SKKN Sử dụng bài toán nhận thức phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh trong dạy học phần di truyền học quần thể, Sinh học 12

SKKN Sử dụng bài toán nhận thức phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh trong dạy học phần di truyền học quần thể, Sinh học 12

Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013, Hà Nội nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”, “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh . Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức và thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”; "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc".

Qua thời gian được học tập và nghiên cứu các chuyên đề do sở GD & ĐT Thanh Hóa tổ chức cũng như quá trình sinh hoạt chuyên môn tại tổ bộ môn ở trường PT Nguyễn Mộng Tuân, tôi được tiếp cận với nhiều phương pháp dạy học mới, trong đó phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh trong dạy và phù hợp với hoạt động giảng dạy môn Sinh học, có tác dụng kích thích tư duy sáng tạo, tính chủ động, năng động của học sinh. Để kiểm chứng giá trị thực tiễn của phương pháp, tôi đã tổ chức thực nghiệm vận dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh vào thực tiễn giảng dạy môn Sinh ở trường PT Nguyễn Mộng Tuân, huyện Đông Sơn với nhiều tiết dạy và đều có thu được những kết quả tốt. Qua những buổi dạy, thao giảng, dự giờ và rút kinh nghiệm sau giờ dạy của tôi cũng như các đồng nghiệp trong tổ, tôi nhận thấy trong các tiết dạy này đều có sự hứng thú, nhiệt tình của cả thầy và trò, tích cực chủ động trong việc tiếp thu kiến thức bài học. Điều này rất có ý nghĩa trong mỗi tiết dạy, góp phần tạo sự hứng thú, hài lòng của học sinh.

 

doc 19 trang thuychi01 5821
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng bài toán nhận thức phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh trong dạy học phần di truyền học quần thể, Sinh học 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGUYỄN MỘNG TUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 “SỬ DỤNG BÀI TOÁN NHẬN THỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ở HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ, SINH HỌC 12”
 Người thực hiện: Trần Thị Lan
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường PT Nguyễn Mộng Tuân
 SKKN thuộc môn: Sinh học
THANH HÓA, NĂM 2018
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013, Hà Nội nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”, “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh . Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức và thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”; "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc".
Qua thời gian được học tập và nghiên cứu các chuyên đề do sở GD & ĐT Thanh Hóa tổ chức cũng như quá trình sinh hoạt chuyên môn tại tổ bộ môn ở trường PT Nguyễn Mộng Tuân, tôi được tiếp cận với nhiều phương pháp dạy học mới, trong đó phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh trong dạy và phù hợp với hoạt động giảng dạy môn Sinh học, có tác dụng kích thích tư duy sáng tạo, tính chủ động, năng động của học sinh. Để kiểm chứng giá trị thực tiễn của phương pháp, tôi đã tổ chức thực nghiệm vận dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh vào thực tiễn giảng dạy môn Sinh ở trường PT Nguyễn Mộng Tuân, huyện Đông Sơn với nhiều tiết dạy và đều có thu được những kết quả tốt. Qua những buổi dạy, thao giảng, dự giờ và rút kinh nghiệm sau giờ dạy của tôi cũng như các đồng nghiệp trong tổ, tôi nhận thấy trong các tiết dạy này đều có sự hứng thú, nhiệt tình của cả thầy và trò, tích cực chủ động trong việc tiếp thu kiến thức bài học. Điều này rất có ý nghĩa trong mỗi tiết dạy, góp phần tạo sự hứng thú, hài lòng của học sinh. 
Đối với bộ môn Sinh học, kiến thức phần Di truyền học quần thể khó và mang tính trừu tượng cao. Di truyền học quần thể là kiến thức nền tảng, quan trọng và chi phối các kiến thức khác trong Di truyền học, học Di truyền học quần thể học sinh giải thích được nhiều điều trong cuộc sống và tính ứng dụng cao. Vì vậy dạy học phần Di truyền học quần thể dễ phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Từ những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng bài toán nhận thức phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh trong dạy học phần Di truyền học quần thể, Sinh học 12”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định các biện pháp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua việc dạy học phần Di truyền học quần thể, Sinh học 12.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần Di truyền học quần thể, Sinh học 12 tại Trường PT Nguyễn Mộng Tuân nói riêng và bậc THPT nói chung
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Chương trình phổ thông và chuyên sâu của Bộ giáo dục về phần Di truyền học quần thể.
- Các tài liệu về lý luận dạy học Sinh học, dạy học tiếp cận năng lực, năng lực giải quyết vấn đề, sách giáo khoa, sách tham khảo về Di truyền học quần thể 
b. Phương pháp quan sát sư phạm
Trực tiếp dự giờ giáo viên phổ thông, quan sát quá trình giải quyết vấn đề của học sinh theo nhóm, từ đó đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng bài toán nhận thức nhằm phát triển phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Di truyền quần thể thuộc phần Di truyền học, Sinh học 12.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Sinh học nói chung, Di truyền học quần thể nói riêng.
- Xây dựng quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Sinh học
- Đề xuất biện pháp sử dụng bài toán nhận thức nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần di truyền học quần thể, Sinh học 12.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Sinh học ở THPT.
PHẦN II. NỘI DUNG
A. Thực trạng về phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trường THPT
Sử dụng phương pháp và biện pháp dạy học trong dạy học Sinh học ở trường THPT hiện nay chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống cũ vẫn chiếm ưu thế so với các phương pháp dạy học tích cực. Giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình, phương pháp giảng giải . Một số phương pháp dạy học tích cực đã được quan tâm và sử dụng nhiều hơn như hỏi đáp tìm tòi; làm việc độc lập với SGK; dạy học theo nhóm; dạy học giải quyết vấn đề. Như vậy đã có chuyển biến trong việc tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở mức độ thường xuyên hơn nhưng hiệu quả chưa cao. Hầu hết giáo viên chỉ đầu tư và vận dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực chủ yếu là trong các tiết dạy thao giảng, thi giáo viên giỏi các cấp. Trong công tác giảng dạy, giáo viên thường xuyên sử dụng câu hỏi, bài tập ở sách giáo khoa. Giáo viên ít sử dụng các biện pháp sơ đồ hóa, bài tập tình huống, bài toán nhận thức, bản đồ tư duy, dự án học tập. Đặc biệt rất nhiều giáo viên trong quá trình dạy học không sử dụng các biện pháp bài tập tình huống bài toán nhận thức; dự án học tập. Nguyên nhân của thực trạng trên ta có thể đánh giá và nhìn nhận cụ thể như sau:
Về giáo viên
- Giáo viên đã có chuyển biến về việc sử dụng các phương pháp, biện pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh tuy nhiên vẫn còn mang tính đối phó, trình diễn khi có người dự giờ trong khi việc phát triển năng lực nói chung và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh nói riêng đòi hỏi cả quá trình mang tính chất thường xuyên.
- Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực là hướng đổi mới từ dạy học theo hướng tiếp cận nội dung được triển khai trong công tác tập huấn từ năm học 2014-2015 nên giáo viên còn bỡ ngỡ, khó khăn trong quá trình thực hiện. Nguồn tài liệu về quy trình phát triển năng lực cho học sinh nói chung và phát triển cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề nói riêng rất ít và không có minh họa cụ thể để giáo viên tham khảo, học hỏi.
- Đa số giáo viên còn e ngại trong việc nghiên cứu tài liệu đầu tư cho công tác soạn giảng, sáng tạo các hoạt động dạy học cũng như việc tự thiết kế các câu hỏi, bài tập, bài toán nhận thức, bài tập tình huống, sơ đồ hóa, dự án học tập nhằm phát triển năng lực rất tốn công sức và mất thời gian nên chủ yếu vẫn bám vào các câu lệnh có sẵn trong sách giáo khoa.
- Để tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực nói chung và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh nói riêng một cách có hiệu quả cũng như để thiết kế được câu hỏi, bài tập phát triển năng lực; bài tập tình huống; dự án học tập phù hợp với nội dung, mục tiêu đào tạo, trình độ của học sinh, kích thích được tính tích cực của các em đòi hỏi giáo viên phải có hiểu biết sâu rộng về tri thức khoa học, tri thức phương pháp và tri thức thực tiễn. Trên thực tế, số lượng giáo viên đạt các yêu cầu trên không phải nhiều.
Về học sinh
- Học gắn với thi đại học vì vậy phần lớn học sinh xem môn Sinh học là môn học phụ nên chủ yếu là học đối phó.
- Học chưa đi đôi với hành, chưa biết học để làm gì, học thụ động vì vậy khi gặp các tình huống trong cuộc sống liên quan đến môn học vẫn chưa biết cách giải quyết hoặc giải quyết tình huống chỉ đạt ở mức thấp.
- Phần đông học sinh nhận thức được tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề, tuy nhiên các em không biết và không có điều kiện để rèn luyện các kỹ năng của năng lực giải quyết vấn đề.
Ngoài ra việc đổi mới các thành tố trong quá trình dạy học chưa đồng bộ, kịp thời như cơ sơ vật chất, thiết bị dạy học chưa đáp ứng được; nội dung chương trình còn nặng về kiến thức mang tính lý thuyết và đặc biệt kiểm tra đánh giá vẫn nặng về mặt kiến thức đòi hỏi học sinh ghi nhớ, ít vận dụng đã góp phần không nhỏ dẫn đến thực trạng trên.
B. Phương pháp cải tiến thực trạng về phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trường THPT qua chuyên đề di truyền học quần thể.
1. Các nội dung phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trường THPT qua chuyên đề di truyền học quần thể.
Chủ đề
Kiến thức dựa trên nền tảng nội dung trong SGK.
Nội dung kiến thức và biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Di truyền học quần thể
Đặc trưng di truyền của quần thể
Bài toán nhận thức: tính tần số alen, thành phần kiểu gen của quần thể
Quần thể tự phối
Bài toán nhận thức: 
- Xác định cấu trúc di truyền của quần thể tự phối qua các thế hệ.
- Xây dựng công thức tổng quát cấu trúc di truyền của quần thể tự phối ở thế hệ thứ n
Quần thể ngẫu phối
Bài toán nhận thức:
- Tính đa dạng về kiểu gen, kiểu hình của quần thể ngẫu phối.
- Trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg cho trường hợp gen hai alen.
- Mở rộng định luật Hardy - Weinberg:
+ Trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg đối với trường hợp các dãy alen 
 + Sự cân bằng của QT khi có sự khác về tần số alen ở các cơ thể đực và cái
 + Sự cân bằng của QT với những gen trên NST giới tính
- Tần số alen, thành phần kiểu gen trong quần thể ngẫu phối khi không thỏa mãn các điều kiện cân bằng Hardy - Weinberg.
- Xác suất xuất hiện KG, KH ở thế hệ sau.
2. Xây dựng, quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học Sinh học ở trường THPT 
a. Nguyên tắc xây dựng quy trình triển năng lực giải quyết vấn đề:
Xây dựng quy trình phát triển năng lực cho học sinh, dựa vào các nguyên tắc sau:
* Học sinh được chủ động trong việc phát triển năng lực của bản thân
Giáo viên cần thông báo cho học sinh biết mình cần phát triển năng lực gì và tại sao cần phát triển năng lực đó, để học sinh chủ động hợp tác với giáo viên trong quá trình phát triển năng lực. 
* Quá trình phát triển năng lực cần tuân theo các bước tăng dần vai trò của người học và giảm dần vai trò của giáo viên
Phát triển năng lực cho người học là cả một quá trình. Vì vậy, quá trình phát triển cần bắt đầu từ việc giáo viên đóng vai trò quan trọng để hướng dẫn người học thực hiện các thao tác trong năng lực đó trước. Sau đó, giáo viên sẽ giảm dần vai trò của mình và tăng dần tính chủ động cho người học để đến bước cuối cùng là người học hoàn toàn chủ động trong việc phát triển NL của bản thân.
* Bám sát vào cấu trúc năng lực	
Xây dựng cấu trúc NL với các kỹ năng, thao tác là giúp cho giáo viên và học sinh tường minh các thao tác cần có để hình thành nên NL đó. Vì vậy, để phát triển NL cho HS cần rèn luyện từng kỹ năng/ thao tác, sau đó sẽ rèn luyện tổng hợp tất cả các thao tác để hình thành năng lực tổng hợp ở học sinh.
* Phát triển NL gắn liền với hình thành và phát triển kiến thức cho học sinh
Việc phát triển các NL không thể tách rời với việc hình thành và phát triển kiến thức cho học sinh. Vì vậy, song song với việc phát triển NL cho người học thì GV cần phải lưu ý việc hình thành và củng cố các kiến thức cho người học trong các nội dung học tập. Các nội dung kiến thức vừa là công cụ để phát triển năng lực vừa là kết quả của quá trình học tập chủ động của học sinh.
* Quá trình phát triển NL gắn liền với quá trình đánh giá sự tiến bộ của học sinh.
Phát triển NL cần phải tiến hành theo từng giai đoạn, và sau mỗi giai đoạn cần có sự đánh giá và điều chỉnh. Mỗi giai đoạn cần có sự đánh giá sơ bộ cả về quy trình phát triển, công cụ phát triển, mức độ đạt được của học sinh theo mỗi tiêu chí của năng lực.
b. Quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học Sinh học
Bước 1: GV giới thiệu khái quát về năng lực giải quyết vấn đề
Bước 2: GV hướng dẫn HS trải nghiệm hoạt động giải quyết vấn đề
Bước 3: HS lập kế hoạch và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề
Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động giải quyết vấn đề
 và phát triển năng lực
Dựa trên quy trình chung phát triển năng lực cho người học của GS.TS Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội chúng tôi xây dựng quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS gồm có 4 bước cơ bản sau:
Sơ đồ 1: Quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề 
Có thể cụ thể hóa một cách chi tiết các bước như sau:
* Bước 1: Giáo viên giới thiệu khái quát về năng lực giải quyết vấn đề
Giáo viên giới thiệu khái quát năng lực giải quyết vấn đề gồm 4 thành tố và 15 chỉ số hành vi cần đạt để học sinh chủ động nắm bắt trước. Đây là phần định hướng cho học sinh khi bước vào quá trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
* Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trải nghiệm hoạt động giải quyết vấn đề: Giáo viên phân tích nội dung bài học, xác định các đơn vị kiến thức có thể xây dựng thành các công cụ như câu hỏi, bài tập, bài tập tình huống, bài toán nhận thức, dự án học tập, sơ đồkết hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực hướng dẫn học sinh hoạt động giải quyết vấn đề. 
Bước 3: Học sinh lập kế hoạch và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề học sinh thảo luận, tiến hành hoạt động giải quyết vấn đề theo các bước:
Giải pháp đúng 
Giải pháp chưa đúng
Tìm hiểu vấn đề
Xác định cách thức GQVĐ, tìm giải pháp
Thực hiện, trình bày giải pháp cho vấn đề
Khái quát hóa; mở rộng vấn đề
Sơ đồ 2. Các bước hoạt động năng lực giải quyết vấn đề 
Bước 4: Đánh giá hoạt động giải quyết vấn đề và phát triển năng lực
Giáo viên và học sinh đánh giá hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh theo tiêu chí sau mỗi lần học sinh hoạt động, phân tích điểm đạt được và chưa đạt được trong quá trình giải quyết vấn đề trên cơ sở đánh giá việc rèn luyện các kĩ năng giải quyết vấn đề với mục đích vừa phản hồi thông tin để điều chỉnh thao tác, vừa cho học sinh thấy được sự tiến bộ của mình trong việc sử dụng các kĩ năng, để có động lực thúc đẩy việc học và phát triển năng lực.
Ví dụ minh họa: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua nội dung “Quần thể tự phối”, chủ đề quần thể (Bài 20, Sinh học 12 nâng cao, trang 82)
Bước 1: Giáo viên giới thiệu khái quát về năng lực giải quyết vấn đề
Giáo viên giới thiệu khái quát năng lực giải quyết vấn đề gồm 4 thành tố và 15 chỉ số hành vi cần đạt để học sinh chủ động nắm bắt trước. Đây là phần định hướng cho học sinh khi bước vào rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trải nghiệm hoạt động giải quyết vấn đề.
- Khi nghiên cứu bài học, giáo viên sẽ thấy nội dung quan trọng của bài là đặc điểm di truyền trong quần thể tự phối. Với đơn vị kiến thức này có thể tạo ra vấn đề cần giải quyết cho học sinh dưới dạng bài toán nhận thức như sau:
Bài toán nhận thức: Một quần thể thực vật tự thụ phấn ở thế hệ xuất phát có 100% Aa. 
a. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ Fn 
b. Em có nhận xét gì từ kết quả trên? 
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm (mỗi nhóm 5-6 HS), tổ chức học sinh làm việc với sách giáo khoa, HS hoạt động nhóm hợp tác hoàn thành nhiệm vụ trên.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh bằng hệ thống câu hỏi:
1. Phân tích bài toán nhận thức cho biết giả thiết và yêu cầu cần thực hiện là gì?
2. Thế nào là quần thể tự thụ phấn? 
3. Trong quần thể có những kiểu tự thụ phấn nào? Kết quả ở thế hệ con của các kiểu tự thụ phấn đó?
4. Rút ra nhận xét gì về thành phần kiểu gen và tần số alen qua các thế hệ?
Bước 3: HS lập kế hoạch và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề.
* Tìm hiểu vấn đề
- Đọc và phân tích bài toán để hiểu rõ giả thiết và yêu cầu của bài toán.
- Giải thích khái niệm quần thể tự thụ phấn.
- Xác định mâu thuẫn qua vấn đề với tri thức bản thân: đó là các em đã biết cách xác định kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen ở các thế hệ con của từng kiểu bố mẹ, ở đây đòi hỏi phải khái quát thành tỉ lệ kiểu gen ở các thế hệ của cả quần thể (tức là thế hệ con của tất cả các kiểu bố mẹ).
* Xác định cách thức giải quyết vấn đề, tìm giải pháp: Xác định các kiểu tự thụ phấn trong quần thể và kết quả của những kiểu tự thụ phấn đó:
Bảng 2. Kết quả các kiểu tự thụ phấn trong quần thể
Các kiểu tự thụ phấn
Thế hệ con
AA x AA
AA
aa x aa
aa
Aa x Aa
AA: Aa: aa
- Tỉ lệ một kiểu gen nào đó trong quần thể tự thụ phấn ở một thế hệ sẽ bằng tổng các tỉ lệ của kiểu gen đó ở thế hệ đang xét do tất cả các kiểu tự thụ phấn tạo ra.
- Xác định tỉ lệ các kiểu gen trong quần ở các thế hệ cụ thể từ đó khái quát thành công thức tổng quát cho thế hệ thứ n. Qua đó rút ra được xu hướng di truyền trong quần thể tự phối
Thực hiện, trình bày giải pháp cho vấn đề : 	Trình bày lời giải cho bài toán:
Bảng 3. Sự biến đổi về thành phần kiểu gen của QT tự thụ phấn qua các thế hệ
Thế hệ
Tỉ lệ các kiểu gen
AA
Aa
aa
P
0
1
0
F1
F2
F3
Fn
b) Nhận xét: n càng lớn thì giá trị càng nhỏ và càng lớn. Như vậy qua các thế hệ tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu gen dị hợp Aa càng giảm, đồng thời tỉ lệ kiểu gen đồng hợp (AA, aa) càng tăng.
Khái quát hóa; mở rộng vấn đề
* Tổng hợp, khái quát hóa hình thành tri thức mới:
+ Quá trình tự phối làm cho quần thể dần dần phân thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau.
+ Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối biến đổi qua các thế hệ theo hướng giảm dần tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử và tăng dần tỉ lệ đồng hợp tử.
+ Quá trình tự phối không làm thay đổi tần số tương đối của các alen.
+ Một quần thể tự phối thế hệ xuất phát có 100%Aa. Cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ n là: AA: Aa: aa
* Mở rộng vấn đề, phát hiện vấn đề mới:
Xuất phát từ bài toán đã giải ở trên, GV hướng dẫn HS “thử” thay đổi, thêm bớt, yếu tố nào đó hay điều kiện của bài toán để phát hiện bài toán tương tự hoặc tìm thấy bài toán mới theo cách khái quát hóa, cá biệt hóa:
(+) Thay đổi điều kiện bài toán từ thế hệ xuất phát 100% Aa thành thế hệ ban đầu có đủ 3 kiểu gen AA, Aa, aa bài toán trở thành:
(+) Dạng cụ thể: Một quần thể ở thế hệ ban đầu có cấu trúc di truyền là: 0,1AA: 0,4Aa: 0,5aa. Hãy xác định cấu trúc di truyền của quần thể sau 4 thế hệ tự phối. 
(+) Dạng tổng quát: Một quần thể ở thế hệ ban đầu có cấu trúc di truyền là: xAA: yAa: zaa. Hãy xác định cấu trúc di truyền của quần thể sau n thế hệ tự phối.
+ Thay đổi điều kiện bài toán từ tự thụ phấn sang giao phối ngẫu nhiên 
+ GV hướng dẫn học sinh tự đặt ra vấn đề thực tiễn trong cuộc sống như: Hôn nhân cận huyết với các bệnh tật di truyền ở đồng bào dân tộc thiểu số .
Bước 4: Đánh giá hoạt động GQVĐ và phát triển năng lực
Các nhóm báo cáo kết quả của nhóm, các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn.
Giáo viên đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm tập trung vào các kỹ năng của năng lực giải quyết vấn đề đó là: tìm hiểu vấn đề, thiết lập không gian vấn đề, lập kế hoạch và thực hiện giải pháp, đánh giá và phản ánh giải pháp.
	3. Các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần Di truyền quần thể, Sinh học 12
Năng lực giải quyết vấn đề được thể hiện qua hoạt động năng lực giải quyết vấn đề và chính hoạt động giải quyết vấn đề sẽ làm bộc lộ, phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Vì vậy có rất nhiều biện năng lực giải quyết vấn đề năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Ở đây, chúng tôi đã sử dụng bài toán nhận thức là biện pháp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong quá trình dạy học phần Di truyền quần thể, Sinh học 12.
Sử dụng bài toán nhận thức là dạng bài tập có sự mâu thuẫn giữa những điều đã biết và những điều chưa biết làm cho học sinh chú ý và muốn khám phá, tìm tòi để giải quyết được các vấn đề được nêu ra .
Như vậy bài toán nhận thức vừa có chức năng định hướng tìm tòi, vừa có chức năng tổ chức hoạt động nhận thức, vừa mã hóa để tải được một dung lượng kiến thức, kĩ năng nhất định. Bài toán nhận thức được gia công sư phạm hợp lí sẽ là một động lực tâm lí kích thích tìm tòi, tranh cãi tìm cách giải đáp, phát hiện

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_bai_toan_nhan_thuc_phat_trien_nang_luc_giai_quy.doc