SKKN Rèn luyện tư duy cho học sinh thông qua việc giải bài tập về véc tơ trong hình học 10

SKKN Rèn luyện tư duy cho học sinh thông qua việc giải bài tập về véc tơ trong hình học 10

Tình hình giáo dục hiện nay cho thấy trong nhiều năm qua Toán học cũng như các môn học khác đang góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường TTGDTX.Tuy nhiên ở một số trường, với bộ môn toán học chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh vẫn chưa cao, hiệu quả dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục .Một số thầy cô đang còn sử dụng phương pháp dạy học chủ đạo là phương pháp truyền thống , điều đó khiến học sinh trở thành một nhân vật thụ động tiếp thu kiến thức. Vì vậy việc phát huy tính tích cực ,tự lực của học sinh ,việc rèn luyện và bồi dưỡng năng lực nhận thức ,giải quyết vấn đề ,năng lực tư duy và khả năng tư duy của các em chưa được chú ý đúng mức .Việc giải bài tập toán có tác dụng lớn trong việc gây hứng thú học tập cho học sinh nhằm phát triển trí tuệ và góp phần giáo dục, rèn luyện con người học sinh về nhiều mặt.

Thực tiễn dạy học cho thấy: Việc sử dụng phương pháp véctơ trong nghiên cứu hình học, học sinh có thêm những công cụ mới để diễn đạt, suy luận để giải toán, tránh được ảnh hưởng không có lợi của trực giác, từ đó cho thấy bất kỳ một vấn đề gì đều được xem xét và giải quyết trên quan điểm khoa học, với những cách tiếp cận vấn đề khác nhau sẽ đưa ra các phương pháp khác nhau đều đúng đắn. Thế nhưng việc sử dụng không thành thạo phương pháp trên, cụ thể là lúng túng và giải sai bài tập đã làm học sinh gặp nhiều khó khăn, hạn chế tới kết quả học tập trong phạm vi chuyên đề sử dụng “phương pháp véc tơ” để giải toán hình học.

 

doc 19 trang thuychi01 16684
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Rèn luyện tư duy cho học sinh thông qua việc giải bài tập về véc tơ trong hình học 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
2
 1.1 Lý do chọn đề tài....
2
 1.2 Nhiệm vụ của đề tài
3
 1.3 Đối tượng nghiên cứu.
3
 1.4 Phạm vi nghiên cứu
3
2. NỘI DUNG
4
 2.1. Cơ sở lý luận
4
 2.2 Thực trạng.
5
 2.3 Áp dụng trong thực tế giảng dạy...
5
 2.3.1 .Áp dụng quy trình 4 bước trong dạyhọc...
6
 2.3.2. Các kiến thức và bài tập cơ bản
7
 2.3.3. Hệ thống bài tập
8
 2.3.4. Khó khăn và sai lầm của học sinh khi giải toán bằng véc tơ
15
 2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài 
Tình hình giáo dục hiện nay cho thấy trong nhiều năm qua Toán học cũng như các môn học khác đang góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường TTGDTX.Tuy nhiên ở một số trường, với bộ môn toán học chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh vẫn chưa cao, hiệu quả dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục .Một số thầy cô đang còn sử dụng phương pháp dạy học chủ đạo là phương pháp truyền thống , điều đó khiến học sinh trở thành một nhân vật thụ động tiếp thu kiến thức. Vì vậy việc phát huy tính tích cực ,tự lực của học sinh ,việc rèn luyện và bồi dưỡng năng lực nhận thức ,giải quyết vấn đề ,năng lực tư duy và khả năng tư duy của các em chưa được chú ý đúng mức .Việc giải bài tập toán có tác dụng lớn trong việc gây hứng thú học tập cho học sinh nhằm phát triển trí tuệ và góp phần giáo dục, rèn luyện con người học sinh về nhiều mặt. 
Thực tiễn dạy học cho thấy: Việc sử dụng phương pháp véctơ trong nghiên cứu hình học, học sinh có thêm những công cụ mới để diễn đạt, suy luận để giải toán, tránh được ảnh hưởng không có lợi của trực giác, từ đó cho thấy bất kỳ một vấn đề gì đều được xem xét và giải quyết trên quan điểm khoa học, với những cách tiếp cận vấn đề khác nhau sẽ đưa ra các phương pháp khác nhau đều đúng đắn. Thế nhưng việc sử dụng không thành thạo phương pháp trên, cụ thể là lúng túng và giải sai bài tập đã làm học sinh gặp nhiều khó khăn, hạn chế tới kết quả học tập trong phạm vi chuyên đề sử dụng “phương pháp véc tơ” để giải toán hình học.
Từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của người giáo viên trong giai đoạn hiện tại của đất nước, mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học để phát triển tư duy cho học sinh, giúp các em tự lực tìm ra tri thức, tạo tiền đề cho việc phát triển tính tích cực, khả năng tư duy của các em ở cấp học cao hơn cũng như trong đời sống sau này, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Rèn luyện tư duy cho học sinh thông qua việc giải bài tập về VÉC TƠ trong hình học 10”.
1.2 Nhiệm vụ của đề tài.
 1.2.1. Nghiên cứu phương pháp giảng dạy giải bài tập toán theo hướng hình thành và rèn luyện tư duy cho học sinh..
 1.2.2.Dựa theo chuẩn kiến thức kỹ năng hình học 10 của Bộ GD-ĐT và xuất phát từ thực tiễn giảng dạy phương pháp dạy học bài tập hình học 10 qua phương pháp dùng véc tơ, nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh. 
1.3 Đối tượng nghiên cứu.
 1.3.1. Phương pháp giải bài tập hình học phẳng bằng phương pháp véc tơ.
 1.3.2. Các bài tập hình học phẳng bằng phương pháp véc tơ hình học 10.
1.4. Phương pháp nghiên cứu. 
 1.4.1.Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết .
 1.4.2.Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
 	Theo phương pháp dạy học toán mỗi bài tập toán đặt ra ở một thời điểm nào đó của quá trình dạy học đều chứa đựng một cách tường minh hay ẩn tàng 4chức năng khác nhau và đều hướng tới việc thực hiện các mục đích dạy học:
- Chức năng dạy học
- Chức năng giáo dục
- Chức năng phát triển
- Chức năng kiểm tra
Hiệu quả của việc dạy toán phần lớn phụ thuộc vào việc khai thác và thực hiện một cách đầy đủ các chức năng có thể có của các tác giả viết sách giáo khoa đã có dụng ý đưa vào chương trình. Người giáo viên phải có nhiệm vụ khám phá và thực hiện dụng ý của tác giả bằng năng lực sư phạm của mình.
Trong các bài toán ,có nhiều bài toán chưa có hoặc không có thuật giải và cũng không có một thuật giải tổng quát nào để giải tất cả các bài toán. Chúng ta chỉ có thể thông qua việc dạy học giải một số bài toán cụ thể mà dần dần truyền thụ cho học sinh cách thức, kinh nghiệm trong việc suy nghĩ, tìm tòi lời giải cho mỗi bài toán. Để làm tăng hứng thú học tập của học sinh, phát triển tư duy, thầy giáo phải hình thành cho học sinh một quy trình chung, phương pháp tìm lời giải cho một bài toán.
Theo G.Pôlya, phương pháp tìm lời giải cho một bài toán thường được tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán.
Để giải được một bài toán, trước hết phải hiểu bài toán đó và có hứng thú với việc giải bài toán đó. Vì thế người giáo viên phải chú ý gợi động cơ, kích thích trí tò mò, hứng thú cho học sinh và giúp các em tìm hiểu bài toán một cách tổng quát. Tiếp theo phải phân tích bài toán đã cho:
- Đâu là ẩn số, đâu là dữ kiện.
-Vẽ hình, sử dụng các kí hiệu thích hợp (nếu cần).
-Phân biệt các thành phần khác nhau của điều kiện, có thể diễn đạt các điều kiện đó dưới dạng công thức toán học được không?
Bước 2: Xây dựng chương trình giải.
Phải phân tích bài toán đã cho thành nhiều bài toán đơn giản hơn. Phải huy động những kiến thức đã học (định nghĩa, định lí, quy tắc...) có liên quan đến những điều kiện, những quan hệ trong đề toán rồi lựa chọn trong số đó những kiến thức gần gũi hơn cả với dữ kiện của bài toán rồi mò mẫm, dự đoán kết quả. Xét vài khả năng có thể xảy ra, kể cả trường hợp đặc biệt. Sau đó, xét một bài toán tương tự hoặc khái quát hóa bài toán đã cho.
Bước 3:Thực hiện chương trình giải.
Bước 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải.
- Kiểm tra lại kết quả, xem lại các lập luận trong quá trình giải.
- Nhìn lại toàn bộ các bước giải, rút ra tri thức phương pháp để giải một loại bài toán nào đó.
- Tìm thêm các cách giải khác (nếu có thể).
- Khai thác kết quả có thể có của bài toán.
- Đề xuất bài toán tương tự, bài toán đặc biệt hoặc khái quát hóa bài toán.
Công việc kiểm tra lời giải của một bài toán có ý nghĩa quan trọng. Trong nhiều trường hợp, sự kết thúc của bài toán này lại mở đầu cho một bài toán khác. Vì vậy "Cần phải luyện tập cho học sinh có một thói quen kiểm tra lại bài toán, xét xem có sai lầm hay thiếu sót gì không, nhất là những bài toán có đặt điều kiện hoặc bài toán đòi hỏi phải biện luận. Việc kiểm tra lại lời giải yêu cầu học sinh thực hiện một cách thường xuyên”.
2. 2.Thực trạng:
Trong thực tế dạy học cho thấy, học sinh thường gặp khó khăn khi vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài tập cụ thể là do: học sinh không nắm vững kiến thức các khái niệm, định lí, qui tắc, không trở thành cơ sở của kỹ năng. Muốn hình thành được kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng giải toán cho học sinh, người thầy giáo cần phải tổ chức cho học sinh học toán trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo để học sinh có thể nắm vững tri thức, có kỹ năng và sẵn sàng vận dụng vào thực tiễn. Trong chương trình hình học lớp 10 học sinh được học về véctơ, các phép toán trên véctơ, các tính chất cơ bản của tích vô hướng và những ứng dụng của chúng, đặc biệt là những hệ thức quan trọng trong tam giác: Định lý Côsin, định lý Sin,công thức trung tuyến, các công thức tính diện tích tam giác...học sinh phải biết tận dụng các kiến thức cơ bản nói trên để giải một số bài toán hình học. PPVTcó nhiều tiện lợi trong việc giải các bài tập hình học.Tuy vậy, khi sử dụng phương pháp này học sinh vẫn gặp phải một số khó khăn và không tránh khỏi những sai lầm trong khi giải toán hình học 10.
Khó khăn thứ nhất: Lần đầu tiên học sinhlàm quen với đối tượng mới là véctơ, các phép toán trên các véctơ.Các phép toán trên các véctơ lại có một số tính chất tương tự như đối với các số mà học sinh đã học trước đó, do đó học sinh chưa hiểu rõ bản chất của các khái niệm và các phép toán nên dễ ngộ nhận, mắc sai lầm trong khi sử dụng PPVT.
Khó khăn thứ hai:Khi sử dụng PPVT là do thoát ly khỏi hình ảnh trực quan,hình vẽ nên khó tưởng tượng, hiểu bài toán một cách hình thức, không hiểu hết ý nghĩa hình học của bài toán.Vì học sinh có thói quen giải bài toán hình học là phải vẽ hình nên khi sử dụng PPVT để giải một số bài tập không sử dụng hình vẽ, học sinh gặp nhiều khó khăn hơn.
Học sinh thường gặp khó khăn khi chuyển bài toán từ ngôn ngữ hình học thông thường sang “ngôn ngữ véctơ” và ngược lại. Vì vậy cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng chuyển tương đương những quan hệ hình học từ cách nói thông thường sang dạng véctơ để có thể vận dụng công cụ véctơ trong giải toán.
2.3. Áp dụng trong thực tế dạy học
Ở lớp 10 học sinh được học về véc tơ, các phép toán trên véc tơ sau đó là trục, hệ trục toạ độ, toạ độ của điểm, toạ độ của véc tơ và một vài ứng dụng đơn giản của phương pháp toạ độ. Tuy học sinh được học cả hai phương pháp: Véc tơ và toạ độ nhưng phương pháp chủ yếu vẫn là phương pháp véc tơ. Bởi vì, các hệ thức lượng trong tam giác và trong đường tròn được xây dựng nhờ véc tơ cùng các phép toán, đặc biệt là tích vô hướng của hai véc tơ được định nghĩa theo một đẳng thức véc tơ... Để giúp học sinh sử dụng thành thạo PPVT để giải các bài toán, đối với học sinh lớp 10 khi giảng dạy GV cần lưu ý những vấn đề sau:	
2.3.1. Áp dụng quy trình 4 bước trong dạy giải bài tập toán :
GV cần hình thành cho học sinh các bước giải bài toán hình học bằng phương pháp véc tơ theo các bước như sau:
	Trước hết giáo viên cần rèn luyện cho học sinh nắm vững quy trình bốn bước giải bài toán bằng PPVT.
Quy trình bốn bước giải bài toán hình học bằng PPVT.
Bước 1: Chọn các véc tơ cơ sở.
	Bước 2: Dùng phương pháp phân tích véc tơ và các phép toán véc tơ để biểu diễn, chuyển ngôn ngữ từ hình học thông thường sang ngôn ngữ véc tơ. 
 Bước 3: Giải bài toán véc tơ.
	Bước 4: Kết luận, đánh giá kết quả.
	Giáo viên cần tận dụng các cơ hội để rèn luyện cho học sinh khả năng thực hiện bốn bước giải bài toán hình học bằng PPVT thông qua các bài tập, có thể minh hoạ quy trình bốn bước trên bằng ví dụ sau:
	Bài toán: Cho góc xOy và hai điểm di chuyển trên hai cạnh của góc. M thuộc Ox, N thuộc Oy, luôn luôn thoả mãn OM = 2ON. Chứng minh rằng trung điểm I của MN luôn thuộc đường thẳng cố định.
	Hướng dẫn giải:
Bước 1: Lấy điểm A Î Ox, B ÎOy sao cho OA = OB, và chọn hai véc tơ làm hai véc tơ cơ sở. Mọi véc tơ trong bài toán đều phân tích được (hoặc biểu thị được) qua hai véc tơ này.
Bước 2: Giả thiết cho OM = 2ON, nên nếu , thì . Điều phải chứng minh là I thuộc một đường thẳng cố định (dễ thấy đường thẳng này đi qua O) tương đương , với là một véc tơ cố định nào đó.
Bước 3: Do I là trung điểm của MN, nên ta có 
 Đặt , ta được điều phải chứng minh.
Bước 4: Nhận xét:
	Nếu lấy thì đường thẳng cố
định đó đi qua trung điểm A’B.
	* Có thể tổng quát hoá bài toán theo hai cách:
	- Thay cho giả thiết OM = 2ON bằng OM = m.ON (m là một hằng số).
	- Thay cho kết luận: Trung điểm I của MN thuộc một đường thẳng cố định bằng kết luận: Mỗi điểm chia MN theo tỷ số (p, q là hằng số dương) đều thuộc một đường thẳng cố định.
	Trong quá trình hướng dẫn học sinh giải toán bằng PPVT, giáo viên cần chú ý đến những tri thức phương pháp:
	Ở bước 1: Nên chọn các véc tơ cơ sở sao cho các véc tơ trong bài toán phân tích theo chúng thuận lợi nhất. Qua mỗi bài toán học sinh sẽ thấy việc chọn các véc tơ cơ sở như thế nào.
	Ở bước 2: Cần rèn luyện cho học sinh chuyển đổi ngôn ngữ một cách thành thạo
	Ở bước 3: Cần nắm vững các phép toán véc tơ. Đồng thời, thông qua các bài tập cụ thể, giáo viên cần làm cho học sinh hiểu rõ được tính ưu việt của PPVT. Đặc biệt các bài tập về tìm tập hợp điểm, các bài tập về chứng minh 3 điểm thẳng hàng, chứng minh hai đường thẳng song song, hai đường thẳng vuông góc,... là những dạng toán có nhiều cơ hội để làm rõ vấn đề này.
2.3.2.Các kiến thức và bài tập cơ bản 
Trước khi giải các bài tập theo hệ thống GV cần nhấn mạnh cho học sinh các kiến thức và bài tập cơ bản sau (vì đây là các tri thức phương pháp để giải các bài tập sau này).
	A - Điều kiện cần và đủ để hai véc tơ không cùng phương
Bài toán 1:	Chứng minh rằng hai véc tơ và cùng phương khi và chỉ khi có cặp số m, n không đồng thời bằng 0 sao cho . Suy ra điều kiện cần và đủ để và cùng phương là có cặp số m, n không thời bằng 0 sao cho .
	B-Tâm tỉ cự của hệ điểm {A1, A2,.......An} ứng với các hệ số {,,.....} (n ≥ 2).
Bài toán 2: Cho hai điểm A, B phân biệt và hai số không đồng thời bằng không. Chứng minh rằng:
	a) Nếu = 0 thì không tồn tại điểm M sao cho .
	b) Nếu 0 thì tồn tại duy nhất điểm M sao cho .
 Bài toán 3: Cho hai điểm A, B và hai số thực . Chứng minh: Nếu = 0 thì véc tơ không đổi, không phụ thuộc vào vị trí điểm M
	Bằng phương pháp quy nạp ta có thể chứng minh được kết quả tổng quát:
	- Cho n điểm A1, A2,.....An và n số thực ,,..... sao cho++.....+. Khi đó tồn tại duy nhất điểm I sao cho:
	 (1). 
Điểm I gọi là tâm tỉ cự của hệ điểm {A1, A2,.......An} ứng với các hệ số {,,.....} (n ≥ 2).
Từ (1), với điểm M tùy ý ta có:
Công thức này thường xuyên được sử dụng trong những bài toán có liên quan tới tâm tỉ cự. Ta gọi nó là công thức thu gọn.
Với n = 3 và ==, ta thấy đây là tính chất trọng tâm của tam giác được trình bày dưới đây.
 Bài toán 4: Cho tam giác ABC và 3 số không đồng thời bằng 0. Chứng minh rằng:
a. Nếu thì tồn tại duy nhất điểm I sao cho .
b. Nếu thì không tồn tại điểm M sao cho .
C-Tính chất trung điểm.
 Bài toán 5: M là trung điểm của đoạn thẳng AB khi và chỉ khi Hoặc với điểm M bất kỳ ta có .
D-Tính chất trọng tâm tam giác.
 Bài toán 6: Cho tam giác ABC. CMR điểm G là trọng tâm tam giác khi và chỉ khi hoặc với điểm M bất kỳ ta có .
E-Điều kiện cần và đủ để ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng.
 Bài toán 7: Ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng khi và chỉ khi thoả mãn một trong các điều kiện sau:
	1. Tồn tại một số k khác 0 sao cho 
	2. Cho một điểm I và một số t nào đó sao cho là điều kiện cần và đủ để ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng.
 F-Công thức điểm chia.
 Bài toán 8: Cho đoạn thẳng AB, số thực k khác 0 và 1. Ta nói điểm M chia đoạn AB theo tỉ số k nếu . CMR với điểm C bất kỳ ta có:
	 (*). Ta gọi (*) là công thức điểm chia
G-Công thức hình chiếu.
	Cho hai véc tơ . Gọi B’ là hình chiếu của B trên đường thẳng OA khi đó: . 
	Véc tơ gọi là hình chiếu của trên đường thẳng OA; Công thức gọi là công thức hình chiếu.
2.3.3. Hệ thống bài tập.
	Trong thực tế giảng dạy và học tập, không phải lúc nào giải bài tập cũng làm theo 4 bước như trên, không phải lúc nào cũng phân tích các véc tơ theo hai véc tơ cơ sở cho trước, mà có thể giải quyết bài toán một cách linh hoạt.
	Việc rèn luyện cho học sinh thông qua hệ thống bài tập đã được phân loại sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Việc đưa ra hệ thống bài tập đã được phân loại giúp học sinh có kinh nghiệm giải toán và rèn luyện các kỹ năng:
- Chuyển bài toán sang ngôn ngữ véc tơ.
- Phân tích một véc tơ thành một tổ hợp véc tơ.
- Kỹ năng biết cách ghép một số véc tơ trong một tổ hợp véc tơ.
- Biết khái quát hoá một số những kết quả để vận dụng vào bài toán tổng quát 
	Đặc biệt biết vận dụng quy trình bốn bước giải bài toán hình học bằng PPVT vào giải các bài tập hình học.
Giáo viên có thể sử dụng hệ thống bài tập đã phân dạng này trong các
tình huống dạy học khác nhau như: Làm bài tập về nhà, bài tập phân hoá, dùng để bồi dưỡng HS khá giỏi, dùng để kiểm tra, kiểm tra trắc nghiệm... góp phần bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh 
Dạng 1: Chứng minh ba điểm thẳng hàng.
	Đối với dạng toán trên ta có thể dùng điều kiện cùng phương của hai véc tơ để giải toán.
	Véc tơ cùng phương với véc tơ khi và chỉ khi có số k sao cho .
	* Từ đó ứng dụng vào dạng toán:
	Cho 3 điểm A, B, C thoả mãn một điều kiện xác định. Chứng minh rằng A, B, C thẳng hàng.
	Phương pháp: 
	- Hãy xác định véc tơ 
	- Chỉ ra rằng hai véc tơ đó cùng phương, nghĩa là hãy chỉ ra số thực k sao cho .
 Ví dụ 1: Cho tam giác ABC. Các điểm M, N, P lần lượt chia các đoạn thẳng AB, BC, CA theo các tỷ số lần lượt là m, n, p (đều khác 1).
Chứng minh rằng: M, N, P thẳng hàng khi và chỉ khi mnp = 1 (Định lý Mênêlauýt).
	Hướng dẫn giải: (Theo quy trình 4 bước giải bài toán HH bằng PPVT)
Bước 1: GV chọn véc tơ cơ sở.
	HS: Chọn hai véc tơ làm hai véc tơ cơ sở. Mọi véc tơ xuất hiện trong bài toán đều phân tích được theo hai véc tơ này. 
Bước 2: 
	GV: Các điểm M, N, P lần lượt chia các
	đoạn thẳng AB, BC, CA theo các tỷ số
	lần lượt là m, n, p (đều khác 1) tương
	đương với các đẳng thức véc tơ nào?
	HS: .
	GV: Điều phải chứng minh M, N, P thẳng hàng tương đương với đẳng thức véc tơ nào phải xảy ra?
	HS:	- Chỉ ra số thực k sao cho hoặc
	- Với điểm O bất kỳ và một số thực ta có .
Bước 3: Lấy điểm O nào đó, ta có
	Để đơn giản tính toán, ta chọn điểm O trùng với điểm C khi đó ta có:
 (1)
Từ hai đẳng thức cuối của (1) ta có:
 Và thay vào đẳng thức đầu của (1) ta được:
	Từ Bài toán 9: Điều kiện cần và đủ để 3 điểm M, N, P thẳng hàng là:
Bước 4: Cho tam giác ABC. Các điểm M, N, P lần lượt chia các đoạn thẳng AB, BC, CA theo tỷ số m, n, p thì M, N, P thẳng hàng khi và chỉ khi: mnp =1.
Lưu ý: Học sinh có thể vận dụng cách chứng minh bài toán trên vào giải các bài toán sau: 
1/	Cho tam giác ABC có trực tâm H và tâm đường tròn trên ngoại tiếp O. Chứng minh rằng:
	a/ 
	b/ 
2/Bài 1.30(-Tr32-SBT-HH10 –cơ bản):Cho tam giác ABC. Điểm I trên cạnh AC sao cho CI= CA. J là điểm mà .
a,Hãy biểu thị véc tơ qua véc tơ và 
b.Chứng minh rằng 3 điểm B,I,J thẳng hàng
*.Bài tập đề xuất :
Bài 1/ Cho tam giác ABC với các cạnh AB = c, BC = a, CA = b. Gọi I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC. Chứng minh rằng: .
Bài 2/ Cho điểm O cố định và đường thẳng d đi qua hai điêm A, B cố định. Chứng minh rằng điểm M thuộc đường thẳng d khi và chỉ khi có số sao cho: . Với điều kiện nào của thì M thuộc đoạn thẳng AB.
Bài 3: Cho tam giác ABC, gọi D, I, N là các điểm xác định bởi hệ thức: . Chứng minh A, I, D thẳng hàng.
Dạng 2: Chứng minh hai đường thẳng vuông góc.
Vận dụng các kiến thức và PPVT để giải quyết các bài toán về quan hệ vuông góc sẽ cho lời giải khá rõ ràng, ngắn gọn.Xuất phát từ định nghĩa tích vô hướng của hai véc tơ ta có thể suy ra: Nếu là hai véc tơ khác với nằm trên đường thẳng a, nằm trên đường thẳng b thì .
Vậy bài toán chứng minh hai đường thẳng vuông góc có thể quy về bài toán chứng minh tích vô hướng của hai véc tơ bằng 0.
Ví dụ 1: Cho tam giác ABC cân tại A; M là trung điểm của BC, H là hình chiếu của M trên AC, E là trung điểm của MH. Chứng minh rằng AE ^ BH.
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán.
Trước hết học sinh phải tìm hiểu bài toán một cách tổng thể: Đây là dạng toán chứng minh hai đường thẳng vuông góc. Tiếp theo phải phân tích bài toán đã cho.
- Bài toán cho biết gì? (Cho tam giác ABC cân tại A, H là hình chiếu của M trên AC, E là trung điểm của MH).
- Bài toán hỏi gì? (Chứng minh AE ^ BH).
- Tìm mối liên hệ giữa cái phải tìm với cái đã cho.
Bước 2: Xây dựng chương trình giải:
Để chứng minh AE ^ BH, ta phải chứng minh những gì ? (phải chứng minh đẳng thức véc tơ )
Để sử dụng giả thiết AM ^ BC (Hay )
và MH ^ AC (Hay ) ta phải phân tích
véc tơ theo những véc tơ nào?
Khi đó 
Bước 3: Thực hiện chương trình giải
 = 
	 = 
 =
Bước 4: 	- Kiểm tra và nghiên cứu lời giải. 
	- Kiểm tra lại các bước giải của bài toán. 
 *.Bài tập đề xuất
Bài 1: (Bài 8-tr5-SGK-HH10- nâng cao)
Chứng minh rằng điều kiện cần và đủ để tam giác ABC vuông tại A là .
Bài 2: Cho tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của đoạn thẳng BC và H là điểm nằm trên đường thẳng BC. Chứng minh rằng là điều kiện cần và đủ để AH ^ BC.
Bài 3: Tam giác ABC cân tại A nội tiếp đường tròn (O), D là trung điểm của AB, E là trọng tâm tam giác ADC. Chứng minh rằng OE ^ CD.
Dạng 3:Viết phương trình tiếp tuyến với đường tròn tại một điểm .
Đối với dạng toán trên ta dựa vào quan hệ vuông góc giữa véc tơ pháp tuyến và véc tơ chỉ phương của đường thẳng sẽ cho ta lời giải khá rõ ràng, ngắn gọn. Vậy bài toán viết phương trình tiếp tuyến của đường tròn có thể quy về bài toán tính tích vô hướng của hai véc tơ . 
Ví dụ 1: Viết p

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_luyen_tu_duy_cho_hoc_sinh_thong_qua_viec_giai_bai_t.doc
  • docBìa-Nguyễn Thị Hương- NC.doc