SKKN Áp dụng phương pháp xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh bằng trắc nghiệm khách quan vào bài 15 phút số 1 học kì 1 môn Đại số 10 (Chương trình chuẩn)

SKKN Áp dụng phương pháp xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh bằng trắc nghiệm khách quan vào bài 15 phút số 1 học kì 1 môn Đại số 10 (Chương trình chuẩn)

Năm 2014-2015 Đại học Quốc Gia Hà Nội đi đầu trong việc đổi mới kiểm tra đánh giá bằng hình thức trắc nghiệm khách quan. Năm 2016-2017 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo quyết định tổ chức thi THPT Quốc Gia môn Toán theo hình thức TNKQ. Trước tình hình đó các nhà trường THPT trên cả nước, trong đó trường THPT Đặng Thai Mai của chúng tôi cũng không phải ngoại lệ, buộc phải thích ứng và đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá. Chúng tôi phải xây dựng các đề kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì môn Toán dưới dạng trắc nghiệm hoàn toàn hoặc có một phần trắc nghiệm. Tuy nhiên một yêu cầu đặt ra với tất cả giáo viên là cần nắm bắt thật vững phương pháp ra đề trắc nghiệm, điều mà không phải ngày một ngày hai là có thể làm tốt được. Với cương vị là tổ trưởng chuyên môn, phụ trách hướng dẫn các thành viên trong tổ làm tốt nhiệm vụ ra đề trắc nghiệm khách quan, tôi đã đề xuất sáng kiến kinh nghiệm: “Áp dụng phương pháp xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh bằng trắc nghiệm khách quan vào bài 15 phút số 1 học kì 1 môn Đại số 10 (Chương trình chuẩn)”.

doc 20 trang thuychi01 9633
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Áp dụng phương pháp xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh bằng trắc nghiệm khách quan vào bài 15 phút số 1 học kì 1 môn Đại số 10 (Chương trình chuẩn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
	Năm 2014-2015 Đại học Quốc Gia Hà Nội đi đầu trong việc đổi mới kiểm tra đánh giá bằng hình thức trắc nghiệm khách quan. Năm 2016-2017 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo quyết định tổ chức thi THPT Quốc Gia môn Toán theo hình thức TNKQ. Trước tình hình đó các nhà trường THPT trên cả nước, trong đó trường THPT Đặng Thai Mai của chúng tôi cũng không phải ngoại lệ, buộc phải thích ứng và đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá. Chúng tôi phải xây dựng các đề kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì môn Toán dưới dạng trắc nghiệm hoàn toàn hoặc có một phần trắc nghiệm. Tuy nhiên một yêu cầu đặt ra với tất cả giáo viên là cần nắm bắt thật vững phương pháp ra đề trắc nghiệm, điều mà không phải ngày một ngày hai là có thể làm tốt được. Với cương vị là tổ trưởng chuyên môn, phụ trách hướng dẫn các thành viên trong tổ làm tốt nhiệm vụ ra đề trắc nghiệm khách quan, tôi đã đề xuất sáng kiến kinh nghiệm: “Áp dụng phương pháp xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực học sinh bằng trắc nghiệm khách quan vào bài 15 phút số 1 học kì 1 môn Đại số 10 (Chương trình chuẩn)”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm này giúp giáo viên nắm vững các bước ra đề và nắm vững việc biên soạn các câu hỏi TNKQ môn Toán vào bài kiểm tra số 1 môn Đại số, chương trình chuẩn. Qua đó nắm vững việc ra đề TNKQ môn Toán nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu	
Sáng kiến kinh nghiệm này có đối tượng nghiên cứu là việc xây dựng bài kiểm tra 15 phút số 1 môn Đại số 10 chương trình chuẩn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
	Để trình bày sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp như: nghiên cứu tài liệu, thuyết trình, quan sát, điều tra cơ bản, thực nghiệm so sánh, phân tích kết quả thực nghiệm, phù hợp với môn học thuộc lĩnh vực Toán học.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận	
Nghị quyết hội nghị Trung ương VIII khóa XI chỉ đạo: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo đảm bảo trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối năm học; Đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; Đánh giá cả nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội” .
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh gia kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học; Đổi mới kì thi tốt nghiệp THPT, kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra , đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi” .
Việc đổi mới kiểm tra đánh giá năng lực học sinh cũng là một trong yếu tố quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
	Nếu giáo viên nắm vững phương pháp ra đề kiểm tra thì sẽ đánh giá chính xác năng lực của học sinh, qua đó có phản hồi tích cực đối với công tác dạy học của mình. Từ đó người giáo viên có biện pháp điều chỉnh phương pháp dạy của mình cho phù hợp với từng đối tượng học sinh để đem lại hiệu quả cao nhất.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Giới thiệu khái quát về trường
Trường THPT Đặng Thai Mai được thành lập ngày 20/08/2001, theo quyết định số: 2109/QĐ-UB của Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hoá. Trường nằm ngay trên đường quốc lộ 1A, thuộc km 12 từ thành phố Thanh Hóa xuống phía Nam, thuộc địa bàn xã Quảng Bình, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, nơi đa số phụ huynh học sinh làm nông nghiệp, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Ban đầu trường hoạt động theo mô hình trường bán công, chất lượng đầu vào của học sinh thấp, chủ yếu là học sinh trung bình, yếu. Mặc dù ngày 31 tháng 5 năm 2010 chủ tịch tỉnh Thanh hóa có quyết định chuyển đổi trường THPT Đặng Thai Mai sang hình thức công lập nhưng chất lượng đầu vào của học sinh vẫn còn thấp so với các trường trong huyện.
Trong những năm gần đây nhà trường cũng đã có nhiều thành tích nổi bật như: Năm học 2013 – 2014 được UBND Tỉnh Thanh Hóa tặng bằng khen - QĐ số 3645/QĐ- UBND, ngày 30/10/2014. Năm học 2014 - 2015 đón cờ thi đua của UBND Tỉnh về đơn vị dẫn đầu, QĐ số 3335/QĐ UBND tỉnh Thanh Hoá ngày 1/9/2015.
2.2.2. Thực trạng trước khi nghiên cứu
	Thông thường khi ra đề trắc nghiệm môn Toán người giáo viên thường ra theo kinh nghiệm chủ quan của mình, thường ra dưới dạng “tự luận trá hình” nghĩa là trắc nghiệm nhưng hầu như học sinh phải tham gia giải tự luận rồi mới cho ra kết quả. Giáo viên thường không có ma trận, hoặc nếu có ma trận cũng không làm đúng yêu cầu. Họ thường lẫn lộn các khái niệm như nhận biết và thông hiểu, thông hiểu và vận dụng hoặc vận dụng và vận dụng cao. Đôi khi họ cứ quan niệm phải có bài toán thực tế mới là bài toán vận dụng cao và thường không bám vào chuẩn kiến thức kỹ năng. Bên cạnh đó việc sắp xếp các câu hỏi theo các mức độ cũng không theo trình tự từ dễ đến khó, không căn được thời gian với các câu hỏi, điều đó gây nhiều khó khăn cho phần lớn học sinh có lực học từ trung bình trở xuống. Vì vậy việc kiểm tra không đánh giá đúng năng lực của học sinh, làm cho các em không hứng thú học tập bộ môn khi kết quả thấp hơn so với khả năng của các em.
Xét một đề kiểm tra 15 phút (TNKQ) chương 1 đại số 10 (chương trình cơ bản) của một giáo viên trong tổ tôi như sau:
Câu 1: Cho A và B là hai tập hợp có hữu hạn phần tử và  
Lựa chọn phương án đúng.
 	A. B. C. D. 
Câu 2: Nếu P là tập hợp có hữu hạn phần tử. Kí hiệu là số lượng phần tử của P. Giả sử A, B là hai tập hợp có 5 và 3 phần tử tương ứng.
Lựa chọn phương án đúng. 
 A. . B. C. D. 
Câu 3: Cho các tập hợp A, B và C, với A là tập các số nguyên chia hết cho 6; B là tập các số nguyên chia hết cho 2; C là tập các số nguyên chia hết cho 3. Lựa chọn phương án đúng. 
A. B. C. D. 
Câu 4: Cho các tập hợp:
A là tập các số nguyên dương chia hết cho 3
B là tập hợp các số nguyên dương chia hết cho 7
C là tập hợp các số nguyên dương chia hết cho 6
D là tập hợp các số nguyên dương chia hết cho 21
E là tập hợp các số nguyên dương chia hết cho 18
Lựa chọn phương án đúng. 
Câu 5: Cho A và B là hai tập con của R, sao cho .
Lựa chọn phương án đúng.  
 Câu 6: Cho .
 Lựa chọn phương án đúng. 
Câu 7: Cho hai tập hợp .
Câu 8: Cho tập hợp: .
 Lựa chọn phương án đúng.
Câu 9: Cho A và B là hai tập hợp có hữu hạn phần tử và A\ B = A. 
Lựa chọn phương án đúng. 
C. , ( kí hiệu tương ứng là số phần tử của các tập hợp A và B) D. 
Câu 10: Cho . Lựa chọn phương án đúng.
 	..Hết.
 Để đánh giá chất lượng đề trên ta có thể thiết lập ma trận như sau:
Chủ đề
NB
TH
VDT
VDC
Tổng
Tập hợp
0
 0
3
 3
6
 6
1
 1
10
 10
 	Nhìn vào ma trận trên ta thấy tỉ lệ nhận thức là 0: 3: 6: 1 là chưa hợp lý. Chưa có câu nhận biết (dành cho học sinh yếu kém). Phần vận dụng quá nhiều (7 điểm). Với mức độ này thì sẽ không đánh giá được đúng năng lực học sinh. Chỉ học sinh khá giỏi mới có thể đạt được từ 4 điểm trở lên, còn học sinh trung bình chỉ có thể đạt được từ 3 điểm trở xuống. Theo đề thì ta thấy có những kí hiệu không có trong chuẩn kiến thức kỹ năng như ( số phần tử thuộc tập hợp A). Nhiều kí hiệu toán học bằng chữ không được in nghiêng, ví dụ tập hợp A, B
 	Theo bản thân tôi, một bài kiểm tra đạt chuẩn phải là một bài đánh giá chính xác năng lực của học sinh, trong đó phải có sự phân loại từ khá giỏi đến trung bình, yếu kém. Phải có ma trận kiến thức, các câu hỏi phải bám sát chuẩn kiến thức, phải phù hợp với các mức độ đặt ra, thời gian giành cho từng câu phải được dự tính cẩn thận và phù hợp với khung thời gian tổng thể. Câu hỏi phải được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.	
2.2.3. Kết quả của thực trạng
Từ thực trạng trên dẫn đến:
- Nếu giáo viên không làm tốt khâu ra đề thì sẽ không đánh giá chính xác năng lực học sinh. Từ đó không có phản hồi tích cực trong công tác giảng dạy, không kích thích tính được tích cực ở học sinh khá giỏi, động viên học sinh lực học từ trung bình trở xuống.
- Nếu đề ra không bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng thì sẽ không phù hợp với yêu cầu của Bộ. Học sinh sẽ không đáp ứng được trong các kì thi quốc gia.
- Nếu đề không có ma trận thì sẽ không đánh giá đúng trọng tâm kiến thức, năng lực cần đạt ở mỗi học sinh.
- Nếu không phân phối thời gian hợp lý ở các câu thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng học sinh làm không đủ thời gian hoặc hoàn thành quá sớm.
- Nếu không sắp xếp câu hỏi theo thứ tự dễ trước, khó sau thì dễ gây khó khăn cho học sinh từ trung bình trở xuống, có thể việc đánh giá không đáp ứng được yêu cầu. 
Kết quả kiểm tra các đề kiểm tra TNKQ do giáo viên trong tổ xây dựng khi nạp về lần đầu có đến 75% là chưa đạt chuẩn.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Cơ sở lý thuyết
2.3.1.1. Phương pháp xây dựng một đề kiểm tra trắc nghiệm 
(Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT về Kỹ năng xây dựng ma trận, biên soạn câu hỏi, bài tập đề kiểm tra, đề thi THPT Quốc gia môn Toán của Sở giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa-Năm 2016)
2.3.1.2. Các bước xây dựng một đề kiểm tra trắc nghiệm
- Bước 1: Xác định đối tượng và yêu cầu của đề kiểm tra.
- Bước 2: Xây dựng ma trận của đề kiểm tra.
- Bước 3: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm tương ứng với ma trận, nên biên soạn theo từng chủ đề có trong ma trận.
- Bước 4: In đề kiểm tra và thẩm định tính chính xác của các câu hỏi trong đề thi (nên là một người khác)
- Bước 5: Trộn đề thi, chỉnh sửa định dạng của đề thi chính thức, xuất đáp án. 
2.3.1.3. Yêu cầu đối với đề kiểm tra
- Đề thi phải đảm bảo chính xác khoa học, phù hợp với đối tượng thí sinh.
- Phông chữ trong đề thi phải đảm bảo giống nhau, cùng một cỡ chữ, độ giãn dòng hợp lí.
- Trình bày đúng yêu cầu của trình bày văn bản, đặc biệt là dấu cách trước và sau dấu chấm, dấu phẩy. Đối với các kí hiệu Toán học thì phần chữ được viết bằng chữ in nghiêng, phần số được viết bẵng chữ in thẳng. 
- Nên căn chỉnh đề thi sao cho tránh việc sang trang mới mà chỉ có vài dòng, gây ra sự lãng phí không cần thiết. 
- Đáp án nên để tất cả các mã đề ở trong một trang văn bản.
2.3.1.4. Các bước biên soạn câu hỏi trắc nghiệm
 Để biên soạn một câu hỏi trắc nghiệm môn Toán thuộc loại “4 lựa chọn,1 lựa chọn đúng” theo đúng quy trình, cần thực hiện lần lượt các bước sau:
- Bước 1: Xác định cấp độ nhận thức của câu hỏi muốn biên soạn.
- Bước 2: Xác định nội dung kiến thức muốn kiểm tra
- Bước 3: Xây dựng tình huống Toán học đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở 2 bước trên.
- Bước 4: Xác định dạng thức của câu hỏi. 
- Bước 5: Xây dựng 4 phương án trả lời trong đó gồm có 1 phương án trả lời đúng và 3 phương án trả lời sai( được gọi là phương án gây nhiễu)
Lưu ý : Phương án nhiễu phải xây dựng dựa trên các sai lầm thường gặp của học sinh. Độ dài của các phương án phải gần bằng nhau. Tránh tình trạng phương án đưa ra buộc học sinh phải giải nhiều bài toán khác nhau hoặc chỉ dùng suy luận loại trừ hết cả 3 phương án. 
2.3.1.5. Nội dung câu hỏi trắc nghiệm	
 Nội dung câu hỏi trắc nghiệm được trình bày theo hai phần:
 - Phần 1: Mô tả tình huống nói tới ở bước 3(còn gọi là câu dẫn).
 - Phần 2: Nêu 4 phương án trả lời ở bước 5.
2.3.1.6. Yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm
Một câu hỏi trắc nghiệm được coi là đạt yêu cầu nếu đáp ứng đầy đủ các điều sau đây:
- Mỗi câu chỉ nên kiểm tra một chuẩn, một khái niệm.
- Câu dẫn được trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, phù hợp với khả năng nhận thức của người làm bài.
- Nội dung của câu dẫn đảm bảo chính xác khoa học, có nội dung kiến thức nằm trong phạm vi nội dung đã được quy định, bám sát chuẩn kiến thức và kĩ năng mà người làm bài phải đạt được theo quy định của các cấp có thẩm quyền.
- Để thực hiện được yêu cầu đặt ra trong câu hỏi, người làm phải sử dụng hết các giả thiết đã cho trong tình huống (các phương án trả lời được coi là một phần của giả thiết đó)
- Các phương án nhiễu phải có độ hấp dẫn gần như ngang nhau và mỗi phương án nhiễu phải thể hiện được cụ thể những khiếm khuyết trong việc nhớ, hiểu các kiến thức có liên quan tới tình huống đặt ra trong câu hỏi, hoặc khiếm khuyết về khả năng, kĩ năng sử dụng các kiến thức đó để giải quyết tình huống ấy, của người đã chọn phương án đó làm câu trả lời.
- Thời gian dùng để đọc và hiểu câu dẫn được tính vào thời gian làm bài tối đa cho câu hỏi.
2.3.2. Áp dụng vào việc xây dựng bài kiểm tra 15 phút số 1 học kì I 
(Đại số 10 - chương trình chuẩn)
2.3.2.1. Mục tiêu
Kiểm tra về lý thuyết mệnh đề, tập hợp, các phép toán về tập hợp số. Số gần đúng, sai số và cách làm tròn một số gần đúng.
2.3.2.2. Xây dựng ma trận nhận thức	
	Tỉ lệ nhận thức 3: 4: 2: 1
NỘI DUNG
NB
TH
VDT
VDC
TỔNG
Mệnh đề
(30%)
1
 1
1
 1
1
 1
3
 3
Tập hợp
(50%)
1
 1
2
 2
1
 1
1
 1
5
 5
Số gần đúng
(20%)
1
 1
1
 1
2
 2
Tổng
3
 3
4
 4
2
 2
1
 1
10
 10
	(NB: Nhận biết; TH: Thông hiểu; VDT: Vận dụng thấp; VDC: Vận dụng cao)
2.3.2.3. Xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm:
Phần 1: Mệnh đề
	 Theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn Toán lớp 10 do Bộ giáo dục và đào tạo xuất bản năm 2009, phần này có các dạng toán như sau:
	- Dạng 1: Nhận biết một câu có là mệnh đề hay không.
	- Dạng 2: Phủ định mệnh đề; xác định tính đúng, sai của các mệnh đề.
	- Dạng 3: Lập mệnh đề kéo theo và mệnh đề tương đương từ hai mệnh đề đã cho. Xác định được tính đúng sai của các mệnh đề kéo theo, mệnh đề tương đương.
	- Dạng 4: Lập mệnh đề đảo của mệnh đề cho trước.
	Căn cứ vào yêu cầu trên ta có thể xây dựng các câu hỏi sau:
Câu 1 (Dạng 1) -Nhận biết. 
Trong các câu sau câu nào là mệnh đề?
	A. Bạn ăn cơm chưa? B. Bạn ấy học giỏi quá!
C. x > 4. D. 3 là số nguyên tố.
Câu 2 (Dạng 2) - Thông hiểu. 
Phủ định mệnh đề “chia hết cho 2” là mệnh đề nào trong các mệnh đề sau:
	A. chia hết cho 2 
	B. không chia hết cho 2 
C. không chia hết cho 2
D. chia hết cho 4.
Câu 3 (Dạng 3) - Vận dụng thấp.
Cho mệnh đề P: “150 là số chia hết cho 3 và 5” và mệnh đề Q: “150 chia hết cho 15”. Mệnh đề nào sau đây có dạng PQ?
A. Nếu 150 là số chia hết cho 3 và 5 thì 150 chia hết cho 15
B. Nếu 150 chia hết cho 15 thì 150 chia hết cho 3 và 5
C. 150 chia hết cho 3 và 5 khi và chỉ khi 150 chia hết cho 15
D. 150 chia hết cho 15 khi và chỉ khi 150 chia hết cho 3 và 5
Phần 2: Tập hợp	
Các dạng toán:
	- Dạng 1: Biểu diễn tập hợp bằng hai cách: liệt kê các phần tử của tập hợp hoặc chỉ ra các tính chất đặc trưng của tập hợp. Sử dụng các kí hiệu .
	- Dạng 2: Xác định tập con của tập hợp. Chứng minh hai tập hợp bằng nhau. Sử dụng các kí hiệu .
	- Dạng 3: Thực hiện các phép toán lấy giao của hai tập hợp, hợp của hai tập hợp, hiệu của hai tập hợp, phần bù của một tập con. Sử dụng biểu đồ Ven. Sử dụng các kí hiệu .
	- Dạng 4: Biểu diễn các tập hợp số; Xác định các phép giao, hợp, hiệu, lấy phần bù của các tập hợp số. ( Biết dùng biểu đồ Ven để biểu diễn các phép toán trên tập hợp. Biết sử dụng trục số và các kí hiệu đoạn, khoảng, nửa khoảng trong việc biểu diễn tập số thực)
 Trên cơ sở đó tôi xây dựng các câu hỏi tương ứng như sau.
Câu 4 (Dạng 1) - Nhận biết. 
Trong các mệnh đề sau , mệnh đề nào đúng
A. A 
B. A 
C. ABA B 
D. AB, BC C A
Câu 5 (Dạng 2) -Thông hiểu. 	
Cho tập hợp A=. Mệnh đề nào sau đây sai.
A. A B. A C. A D. A 
Câu 6 ( Dạng 4) -Thông hiểu.
Hình nào dưới đây biểu diễn cho nửa khoảng 
A. /////////////////[ ]///////////////////
 1 5
B. /////////////////( ]//////////////////	
 1 5
C. .//////////////////( )/////////////////
 1 5
D. //////////////////[ )///////////////////
 1 5
Câu 7 (Dạng 4) - Vận dụng thấp.
Cho hai tập hợp A=, B=, mệnh đề nào sau đây đúng
A. A B= B. A\B= C. B\A= D. A B=
Câu 8 (Dạng 3) - Vận dụng cao.
Một lớp có 8 học sinh giỏi Toán, 6 học sinh giỏi Văn, 4 học sinh giỏi cả Văn và Toán. Vậy số học sinh chỉ giỏi một trong hai môn Văn hoặc Toán là
A. 4 B. 6 C. 8 D. 10
Phần 3. Số gần đúng.
Các dạng toán:
-Dạng 1: Tìm số gần đúng của một số với độ chính xác cho trước (hoặc số đúng)
-Dạng 2: Sử dụng máy tính để tính số gần đúng.
Câu 9 (Dạng 1) - Nhận biết.
Trong các kết quả sau, kết quả nào là số đúng.
A. Một cái bàn có chiều dài đo được là 1 mét .
B. Bán kính trái đất là 6300 km.
C. Chiếc xe ô tô chạy với vận tốc 80 km/giờ.
D. Một hộp có 4 cái bút.
Câu 10 (Dạng 1) -Thông hiểu.	
Số được làm quy tròn đến hàng phần trăm là
A. 3,87 B. 3,9 C. 3,88 D. 3,873
2.3.2.4. Sắp xếp câu hỏi để tạo đề kiểm tra	
	 Sau khi sắp xếp lại các câu cho ta kết quả là đề kiểm tra sau đây : 
Câu 1: Trong các kết quả sau, kết quả nào là số đúng.
A. Một cái bàn có chiều dài đo được là 1 mét.	
B. Bán kính trái đất là 6300 km.
C. Chiếc xe ô tô chạy với vận tốc 80 km/giờ.	
D. Một hộp có 4 cái bút.
Câu 2: Trong các mệnh đề sau , mệnh đề nào đúng
A. ABA B.	B. A.
C. AB, BC C A.	D. A.
Câu 3: Trong các câu sau câu nào là mệnh đề?
A. x lớn hơn 4. B. Bạn ăn cơm chưa? 
C. Bạn ấy học giỏi quá!	D. 3 là số nguyên tố.
Câu 4: Hình nào dưới đây biểu diễn cho nửa khoảng 
A. /////////////////[ ]///////////////////
 1 5
B. /////////////////( ]///////////////////
 1 5
C. /////////////////( )//////////////////
 1 5
D. /////////////////[ )///////////////////
 1 5	
Câu 5: Số được làm quy tròn đến hàng phần trăm là
A. 3,87	B. 3,9	C. 3,88 D. 3,873
Câu 6: Cho tập hợp A=. Mệnh đề nào sau đây sai.
A. A.	B. A.	C. A. D. A.
Câu 7: Phủ định mệnh đề “chia hết cho 2” là mệnh đề nào trong các mệnh đề sau:
A. không chia hết cho 2.	
B. không chia hết cho 2.
C. chia hết cho 4.	
D. chia hết cho 2.
Câu 8: Cho A=, B=. Mệnh đề nào sau đây đúng ?
A. A B=	B. A\B= C. A B= D. B\A=
Câu 9: Cho mệnh đề P: “150 là số chia hết cho 3 và 5” và mệnh đề Q: “150 chia hết cho 15”. Mệnh đề nào sau đây có dạng PQ ?
A. Nếu 150 chia hết cho 15 thì 150 chia hết cho 3 và 5.
B. 150 chia hết cho 3 và 5 khi và chỉ khi 150 chia hết cho 15.
C. Nếu 150 là số chia hết cho 3 và 5 thì 150 chia hết cho 15.
D. 150 chia hết cho 15 khi và chỉ khi 150 chia hết cho 3 và 5.
Câu 10: Một lớp có 8 học sinh giỏi Toán, 6 học sinh giỏi Văn, 4 học sinh giỏi cả Văn và Toán. Vậy số học sinh chỉ giỏi một trong hai môn Văn hoặc Toán là
A. 10	 B. 6	 C. 4	 D. 8
ĐÁP ÁN 
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
D
A
D
D
A
D
B
C
C
B
Nhận xét: - Đề trên đã đảm bảo cấu trúc theo thứ tự từ dễ đến khó, từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng thấp và cuối cùng là vận dụng cao. Điều đó giúp việc đánh giá năng lực học sinh một cách chính xác và khách quan. 
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
	Sau một năm triển khai và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đã mang lại nhiều kết quả khá khả quan. 100% các đồng chí giáo viên trong tổ Toán đã nắm vững việc ra đề TNKQ. 95% các đề đều đảm bảo đúng chuẩn. Qua đó góp phần đánh giá chính xác chất lượng giáo dục bộ môn Toán trong nhà trường. Từ đó thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy và học môn toán đối với giáo viên và học sinh của nhà trường. Kết quả khảo sát cuối năm đã nâng chất lượng học sinh khá và giỏi tăng trên 65% so với đầu năm.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Việc ra đề kiểm tra, đề thi là một hoạt động chuyên môn khá quan trọng của người giáo viên. Nó đòi hỏi người ra đề với một thái độ hết sức nghiêm túc và có sự tập trung cao độ, đồng thời phải có phương pháp khoa học. Đề tài trên của tôi góp một phần quan trọng giúp người giáo viên có một phương pháp đúng đắn, rõ ràng khi ra đề. Tuy nhiên do thời gian có hạn, phạm vi chưa thật rộng nên đề tài này cũng không tránh khỏi thiếu sót, kính mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
Đối với các tổ chuyên môn, cần giao cho các thành viên xây dựng hệ thống câu hỏi theo các chương, chủ đề, từ đó xây dựng ngân hàng đề đáp ứng cho tất cả các khối lớp. Điều này cũng giúp cho việc ra đề của tổ nhóm được thuận tiện nhanh chóng.
Mong Ban giám hiệu cho triển khai đề tài này đối với các tổ chuyên môn có thi TNKQ, đặc biệt là các 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ap_dung_phuong_phap_xay_dung_de_kiem_tra_danh_gia_nang.doc