SKKN Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thông qua việc học chương Chất khí – môn Vật lý lớp 10 Trung học phổ thông
Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương, để đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì chúng ta cần phải đổi mới căn bản, toàn diện trong đó nhấn mạnh việc dạy học phải phát huy được tính tích cực, năng động, tư duy độc lập và sáng tạo của người học đồng thời kết hợp hài hòa giữa việc dạy học kiến thức công cụ với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng trong việc dạy cách học, phương pháp tự học để người học có thể học tập suốt đời.
Thực tế, chúng ta đang ở thời đại công nghệ thông tin 4.0, tri thức của nhân loại được mở rộng, làm mới từng ngày từng giờ. Trong khi đó nguồn tài nguyên tri thức là vô hạn cùng với các kênh thông tin ngày càng đa dạng, phong phú đòi hỏi mỗi người trong xã hội phải liên tục cập nhật kiến thức, liên tục rèn luyện bản thân, biết chọn lọc thông tin đúng, phù hợp.
Với tình hình xã hội hiện nay, nhu cầu cập nhật kiến thức của người học là vô hạn, không còn gói gọn trong kiến thức chương trình sách giáo khoa. Tuy nhiên, với thời lượng các tiết học trên lớp, một giáo viên dù giỏi đến đâu cũng không thể cung cấp hết được kiến thức cho người học. Vai trò của người giáo viên hiện nay không còn là người cung cấp kiến thức mà trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ người học tự tìm ra kiến thức, tự hình thành các năng lực cho bản thân.
Đối với học sinh trung học phổ thông, đây là lứa tuổi đã có sự trưởng thành nhất định trong nhận thức, có khả năng tư duy độc lập và sáng tạo hơn so với trước đó. Cùng với sự phát triển nhận thức thì ý chí và tình cảm của học sinh THPT cũng có tính phân hóa sâu, tính tự chủ cao. Việc giáo dục, dạy học không thể áp đặt vì các em luôn có nhu cầu đòi hỏi phải biết rõ ngọn ngành những kiến thức giáo khoa.
MỤC LỤC Trang 1. MỞ ĐẦU 3 1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 3 1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 4 1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 4 2. NỘI DUNG.............................................................................................. 5 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN........................................................ 5 2.1.1 Khái niệm về kỹ năng tự học.............................................................. 5 2.1.1.1.Tự học ............................................................................................. 5 2.1.1.2. Kỹ năng tự học................................................................................ 5 2.1.1.3. Rèn luyện kỹ năng tự học...... 6 2.1.2. Kỹ năng tự học của học sinh THPT................................................... 7 2.1.2.1. Đặc điêm của học sinh THPT........................................................ 7 2.1.2.2. Các kỹ năng tự học đối với học sinh THPT................................... 8 2.1.3.Vai trò của giáo viên trong việc rèn kỹ năng tự học cho học sinh THPT........................................................................................................... 9 2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 10 2.2.1. Thực trạng về hoạt động dạy và học chương Chất khí - mônVật lý lớp 10 THPT của nhà trường....................................................................... 10 2.2.1.1. Nội dung chương chất khí 10 2.2.1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh khi học chương chất khí............ 10 2.2.2. Thực trạng về kỹ năng tự học của học sinh lớp 10............................ 10 2.3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................... 11 2.3.1. Nội dung hoạt động rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong việc học chương Chất khí - Vật lý 10 THPT............................................... 11 2.3.1.1. Mục tiêu của hoạt động................................................................... 11 2.3.1.2. Nội dung và tổ chức thực hiện....................................................... 11 2.3.2. Tổ chức thực hiện .............................................................................. 13 2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN....................... 13 3. KẾT LUẬN VÀ KÍẾN NGHỊ............................................................... 13 3.1. Kết luận................................................................................................ 13 3.2. Kiến nghị ............................................................................................. 13 3.2.1. Đối với học sinh................................................................................ 14 3.2.2. Đối với giáo viên........................................................................... 14 3.2.3. Đối với nhà trường........................................................................ 15 3.2.4. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo .............................................. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 16 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương, để đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì chúng ta cần phải đổi mới căn bản, toàn diện trong đó nhấn mạnh việc dạy học phải phát huy được tính tích cực, năng động, tư duy độc lập và sáng tạo của người học đồng thời kết hợp hài hòa giữa việc dạy học kiến thức công cụ với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng trong việc dạy cách học, phương pháp tự học để người học có thể học tập suốt đời. Thực tế, chúng ta đang ở thời đại công nghệ thông tin 4.0, tri thức của nhân loại được mở rộng, làm mới từng ngày từng giờ. Trong khi đó nguồn tài nguyên tri thức là vô hạn cùng với các kênh thông tin ngày càng đa dạng, phong phú đòi hỏi mỗi người trong xã hội phải liên tục cập nhật kiến thức, liên tục rèn luyện bản thân, biết chọn lọc thông tin đúng, phù hợp. Với tình hình xã hội hiện nay, nhu cầu cập nhật kiến thức của người học là vô hạn, không còn gói gọn trong kiến thức chương trình sách giáo khoa. Tuy nhiên, với thời lượng các tiết học trên lớp, một giáo viên dù giỏi đến đâu cũng không thể cung cấp hết được kiến thức cho người học. Vai trò của người giáo viên hiện nay không còn là người cung cấp kiến thức mà trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ người học tự tìm ra kiến thức, tự hình thành các năng lực cho bản thân. Đối với học sinh trung học phổ thông, đây là lứa tuổi đã có sự trưởng thành nhất định trong nhận thức, có khả năng tư duy độc lập và sáng tạo hơn so với trước đó. Cùng với sự phát triển nhận thức thì ý chí và tình cảm của học sinh THPT cũng có tính phân hóa sâu, tính tự chủ cao. Việc giáo dục, dạy học không thể áp đặt vì các em luôn có nhu cầu đòi hỏi phải biết rõ ngọn ngành những kiến thức giáo khoa. Vật lý là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về các quy luật của tự nhiên và được xem là môn học đặt nền móng cơ sở cho các ngành khoa học kỹ thuật khác. Các phát minh trong lĩnh vực vật lý đã giúp loài người có những bước tiến nhảy vọt cả về tri thức và kinh tế. Nghiên cứu vật lý giúp cho con người hiểu được bản chất các quy luật tự nhiên, từ đó vận dụng được để phát triển kinh tế kỹ thuật, khắc phục các khó khăn do thiên nhiên đem lại... Đặc biệt chương trình vật lý THPT còn giúp người học hình thành và phát triển tư duy logic, phương pháp nghiên cứu mô hình và nghiên cứu thực nghiệm, năng lực sáng tạo... Đồng thời rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, kiên nhẫn cho người học. Việc rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thông qua môn vật lý là rất cần thiết để từ những kiến thức đã biết các em có thể vận dụng để tìm ra những quy luật mới, qua đó học sinh phát hiện, phát triển được năng khiếu, sở trường của mình từ đó hình thành được các năng lực, định hướng được tương lai cho bản thân. Sử dụng phiếu điều tra, khảo sát để đánh giá đồng thời tiến hành khảo sát về kỹ năng tự học của học sinh lớp 10 THPT đối với hai lớp 10A5, 10A8 với 81 học sinh. Kết quả cho thấy: Đa số học sinh cho rằng tự học là tự ôn lại bài cũ đã học, tự học là tự củng cố kiến thức; Có 47% học sinh thường tự học trong thời gian dưới 1 giờ trong một ngày, 45% học sinh thường tự học 1-2 giờ trong một ngày, 8% học sinh tự học hơn 2h trong một ngày. Có 79,2% học sinh cho rằng tự học là để hoàn thành nhiệm vụ thầy cô giao cho. 76,3% học sinh cho rằng cần thiết phải có học liệu, chỉ dẫn hoặc hướng dẫn của giáo viên thì mới tự học hiệu quả được. Thực trạng trên cho thấy đa số học sinh lớp 10 còn yếu về kỹ năng tự học. Các em đã biết đến kỹ năng tự học nhưng còn yếu và thiếu rõ ràng. Việc sử dụng hình thức tự học để tăng khả năng học tập còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ các nguyên nhân khách quan và chủ quan trên, qua kinh nghiệm giảng dạy cho học sinh THPT, với mong muốn giúp đỡ người học rèn luyện được kỹ năng tự học, đáp ứng tốt hơn được mục tiêu môn học, đồng thời mạnh dạn trao đổi với các đồng nghiệp bộ môn, tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thông qua việc học chương Chất khí – môn Vật lý lớp 10 Trung học phổ thông”. Sáng kiến này có thể mở rộng nghiên cứu tiếp đối với các phần nội dung kiến thức khác và đối với học sinh các khối 11, 12. Sáng kiến này không chỉ vận dụng cho học sinh trong học tập môn Vật lý mà còn có thể áp dụng đối với các môn khác đồng thời còn có thể vận dụng tốt cho các trường THPT khác cùng điều kiện tương đồng. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thông qua việc học chương Chất khí – môn Vật lý lớp 10 Trung học phổ thông” sẽ giúp chúng ta tổng hợp được các vấn đề lý luận liên quan đến việc rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh. Từ đó đề xuất được các giải pháp rèn kỹ năng tự học cho học sinh trong các nhiệm vụ cụ thể; xây dựng được các công cụ đánh giá khả năng tự học của học sinh. Tổ chức hoạt động thực nghiệm, so sánh đối chứng với lớp không tổ chức hoạt động, rút ra những kinh nghiệm cần thiết để mở rộng nội dung hoạt động các phần kiến thức khác. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nội dung kiến thức chương Chất khí – Vật lý lớp 10 THPT và việc tổ chức thực hiện nhằm rèn luyện kỹ năng tự học cho HS. - Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 10 bậc THPT. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhằm tổng hợp cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Điều tra, khảo sát thực tế để nắm được khả năng tự học của HS trước và sau khi thực hiện sáng kiến. + Trao đổi, phỏng vấn các đồng nghiệp và HS; tổng kết kinh nghiệm đã thực hiện. - Phương pháp thực nghiệm: điều tra, khảo sát; ra bài tập kiểm tra, đánh giá khả năng tự học của HS. - Phương pháp thống kê toán học: xử lý các số liệu điều tra, khảo sát và thực nghiệm. 2. NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN 2.1.1 Khái niệm về kỹ năng tự học 2.1.1.1.Tự học Tự học là quá trình con người tự giác, tích cực tiếp thu hệ thống tri thức, những kinh nghiệm từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ nhằm hình thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày càng hoàn thiện. Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, so sánh....) và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất (như tính trung thực, nhẫn nại, kiên trì, lòng say mê) cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để có thể chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành hiểu biết của mình.” Theo quan điểm dạy học: Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức do chính người học tiến hành trên lớp, ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa quy định. Tự học là một hình thức tổ chức dạy học có tính độc lập cao và mang đạm sắc thái cá nhân có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học. Bản chất của tự học là quá trình người học cá nhân hóa việc học nhằm thỏa mãn các nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hoạt động để thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập đề ra. Tự học chỉ có thể diễn ra khi nó xuất phát từ mong muốn khát khao chiếm lĩnh tri thức của bản thân người học. Tự học có thể diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau như: Tự học hoàn toàn, tự học dưới sự định hướng của giáo viên, tự học dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên. 2.1.1.2. Kỹ năng tự học Kỹ năng: là hệ thống những hành động đảm bảo cho con người sẵn sàng và có năng lực hoàn thành công việc một cách hiệu quả. Mỗi kỹ năng bao gồm hệ thống các thao tác trí tuệ và thực hành. Kỹ năng tự học là những phương thức thể hiện hành động tự học thích hợp, tương ứng với điều kiện hoạt động, hình thành kỹ xảo đúng trong hoạt động tự học đảm bảo cho hoạt động tự học đạt hiệu quả. Kỹ năng tự học có thể chia làm 3 nhóm kỹ năng: kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng thực hành, kỹ năng tự kiểm tra đánh giá. 2.1.1.3. Rèn luyện kỹ năng tự học Rèn luyện là luyện tập thường xuyên một số thao tác hoạt động nào đó. Rèn luyện kỹ năng tự học chính là việc thường xuyên thực hiện các hoạt động tự học từ đó rút ra cách thức, phương pháp tự học đạt kết quả tốt nhất. a. Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch Kế hoạch là bản định hướng để người lập ra nó có thể dễ dàng đạt được mục tiêu nào đó. Việc lập kế hoạch giúp cho người lập xác định được các hành động cần phải thực hiện, sắp xếp các hành động một cách khoa học, phù hợp, hiệu quả. Để lập được kế hoạch tốt người lập phải trả lời được các câu hỏi: Mục đích hoạt động là gì? Để đạt được mục đích cần phải có những hoạt động nào? Thứ tự các hoạt động như thế nào? Hoạt động nào là trọng tâm? Thời gian cần thiết cho mỗi hoạt động? b. Rèn kỹ năng thực hành Thực hành trong tự học là quá trình người học thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch của bản thân hoặc của giáo viên giao. Để thực hiện tốt nhóm kỹ năng này người học cần phải: Thực hiện đúng theo kế hoạch đồng thời cần quan sát điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tế diễn ra. - Phải biết thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, tra cứu trên mạng internet, từ kinh nghiêm thực tế, làm thí nghiệm, phỏng vấn, ý kiến chuyên gia.... và phải tỉnh táo trong việc lựa chọn thông tin phù hợp, chính xác thông qua việc xử lý thông tin sau khi thu thập: Đánh giá, tóm lược, so sánh, kiểm chứng thông tin. - Vận dụng tri thức, thông tin vào việc giải quyết nội dụng bài tập, tình huống, thiết kế sản phẩm... - Trao đổi, phổ biến kiến thức, thông tin thu nhận được thông qua các hình thức thảo luận, thuyết trình, tranh luận.... c. Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm Thông qua việc tự kiểm tra đánh giá, học sinh tự rút ra được nhận xét về năng lực học tập của bản thân, đã làm tốt điều gì, điều gì cần sửa chữa, bổ sung từ đó dần dần hoàn thiện bản thân. Để thực hiện tốt nhóm kỹ năng này người học cần phải: Tự trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa, trình bày trước nhóm hoặc trước lớp, tự đặt câu hỏi cho mình hoặc cho nhóm, làm bài tập được giao hoặc làm bài tập tự tìm kiếm. 2.1.2. Kỹ năng tự học của học sinh THPT 2.1.2.1. Đặc điêm của học sinh THPT Học sinh THPT nằm trong độ tuổi vị thành niên và là giai đoạn cuối của tuổi vị thành niên và giai đoạn giữa của tuổi thanh niên. Đặc trưng lớn nhất của sự phát triển ở lứa tuổi học sinh THPT là các quan hệ có tính mở và sự chuyển đổi vai trò và vị thế xã hội. Ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thông, các mối quan hệ ít tính mâu thuẫn hơn so với độ tuổi trước đó. Quan hệ với cha mẹ, thầy cô, bạn bè đã trở nên thuận lợi hơn do sự trưởng thành nhất định trong nhận thức của học sinh và sự thay đổi trong cách nhìn nhận của người lớn. Học sinh có thể tự quyết định một số vấn đề của bản thân như lựa chọn nghề nghiệp, học hành, tình cảm. Việc can thiệp trực tiếp theo kiểu “ra lệnh”, “ép buộc” của cha mẹ, thầy cô không phù hợp và cũng không thể hiệu quả nữa. Sự tôn trọng và trò chuyện của với học sinh có thể tạo được mối quan hệ tốt giữa thầy trò. Trong quan hệ với bạn bè, học sinh trung học phổ thông có thể tham gia vào nhiều nhóm bạn đa dạng hơn. Học sinh trung học phổ thông có thể vừa tham gia vào các nhóm có tổ chức như lớp học, chi đoàn vừa tham gia vào các nhóm bạn bè tự phát, trong đó có những nhóm thường xuyên, ổn định và các nhóm tạm thời tình huống. Tuổi đầu thanh niên là tuổi của những người đang lớn nhưng chưa thành người lớn, là những người thu nhận thông tin nhưng không phải là người uyên bác, những người đam mê nhưng không phải say mê. Còn về đặc điểm nhận thức và phát triển trí tuệ ở HS THPT: nhận thức, hiểu biết rộng và phong phú hơn. Cụ thể là: Tính độc lập và sáng tạo thể hiện rõ nét, sự phân hóa hứng thú nhận thức rõ nét và ổn định hơn, sự phát triển trí tuệ đạt đến đỉnh cao. Sự phát triển trí tuệ gắn liền với năng lực sáng tạo. Sự phát triển nhận thức và trí tuệ không giống nhau ở mỗi cá nhân, đặc biệt phụ thuộc nhiều vào cách dạy học. Vì vậy, dạy học theo kiểu áp đặt không hiệu quả cao, nhưng dạy học khuyến khích phát triển tư duy thì hiệu quả cao. Vì vậy, vai trò của đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá rất quan trọng. Tuy gắn với trí tuệ phát triển thì đời sống tình cảm và ý chí của học sinh cũng có nhiều thay đổi như có tính phân hóa sâu, tính tự chủ và được điều tiết tốt hơn. Ở độ tuổi HS THPT thì ý chí của HS thể hiện rõ ở chọn nghề trong tương lai. Tuy nhiên có học sinh có ý chí kiên định chọn rõ và có thành tích, bên cạnh đó có học sinh còn chưa phát huy hết khả năng của bản thân. Về đặc điểm nhân cách của HS THPT: Đặc điểm nổi bật trong nhân cách của HS thể hiện ở tự ý thức và cái tôi. Tự ý thức là khả năng học sinh tự tách ra khỏi bản thân mình làm đối tượng của nhận thức, để đánh giá. Tự đánh giá là một khả năng được hình thành trong suốt quá trình phát triển nhân cách và được coi là dấu hiệu cơ bản để nhận biết mức độ trưởng thành của nhân cách. Ở HS THPT tự đánh giá thể hiện ở một số đặc điểm nổi bật như đối chiếu bản thân với chuẩn mực xã hội, đánh giá có tính phê phán và đòi hỏi cao ở bản thân. Cái tôi hay hình ảnh về cái tôi có nhiều nội dung và nhiều mức độ như cái tôi thể chất, cái tôi hiện thực, cái tôi lí tưởng. Khi ở độ tuổi này, HS rất quan tâm đến thân thể của mình trong con mắt người khác. Hình ảnh cái tôi được đánh giá qua nhiều tiêu trí khác nhau: tính bền vững, tính tương phản, mức độ rõ ràng. Vì vậy khi nghiên cứu về đời sống tâm lý, sự phát triển nhận thức, ý chí và sự hình thành nhân cách ta thấy học sinh THPT hoàn toàn đủ khả năng để có thể tìm hiểu các kiến thức, tri thức xã hội theo hình thức tự học. 2.1.2.2. Các kỹ năng tự học đối với học sinh THPT. Đối với mỗi cá nhân, giai đoạn học cấpTHPT là giai đoạn sau của cấp THCS và là giai đoạn trước của cấp đại học, trung cấp, cao đẳng, học nghề hoặc lao động trực tiếp. Ở giai đoạn THCS là giai đoạn mà sự phát triển về nhận thức, ý chí còn hạn chế, các hoạt động của học sinh THCS chủ yếu là dưới sự định hướng, dẫn dắt chi tiết của người lớn. Trong khi giai đoạn học cấp đại học, cao đẳng, trung cấp. là giai đoạn đòi hỏi tính độc lập, khả năng tự học của người học rất cao. Có thể nói thành công hay thất bại của người học sau này là do sự tự học, tự rèn luyện của người này trong giai đoạn này quyết định. Vì vậy, giai đoạn học sinh THPT là giai đoạn chuyển giao. Trong giai đoạn này mỗi cá nhân nhất định phải được hình thành và phát triển kỹ năng tự học. Đối với học sinh khối 10, các em cần được rèn luyện để hình thành các kỹ năng tự học ở cấp độ thấp như: Thực hiện tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thực hiện tự học theo nhiệm vụ giáo viên giao cho. Thực hiện tự học theo nhóm do giáo viên phân công. Tự tìm hiểu kiến thức theo các kênh thông tin giáo viên giới thiệu. Đối với học sinh khối 11, các em đã quen thuộc với phương pháp học tập ở trường THPT, quen với môi trường giáo dục THPT và đã có những bước trưởng thành hơn về ý chí, nhận thức. Kỹ năng tự học của các em có thể phát triên ở cấp độ cao hơn như: Tự xây dựng kiến thức theo chủ đề kiến thức giáo viên đặt ra. Tự tìm kiếm và xử lý thông tin. Tự trình bày trước lớp về các chủ đề được giao. Tự đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn khác theo tiêu chí giáo viên đề xuất. Đối với học sinh khối 12, có thể rèn luyện kỹ năng tự học ở cấp độ cao nhất như: - Tự học sinh đặt ra nhiệm vụ cần thực hiện theo chương trình học - Tự học sinh thu thập xử lí thông tin để thực hiện nhiệm vụ học tập. - Tự xây dựng nhóm học tập. - Tự học sinh xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập để đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau. 2.1.3. Vai trò của giáo viên trong việc rèn kỹ năng tự học cho học sinh THPT Ở trường THPT vai trò của người giáo viên trong việc rèn kỹ năng tự học của học sinh là rất quan trọng. Thứ nhất, muốn học sinh có ý thức tự học thì trước hết học sinh phải đam mê, yêu thích môn học đó. Để làm được điều này, người giáo viên cần phải truyền cảm hứng cho học sinh thông qua những ví dụ thực tế sinh động, gần gũi. Thứ hai, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách lập kế hoạch, xác định đông cơ, mục tiêu cụ thể, hành động cụ thể để học sinh có thể hoàn toàn thực hiện được. Đồng thời giáo viên luôn thông báo trước kế hoạch, chương trình học tập của môn học cho học sinh để học sinh có thể chủ động xây dựng kế hoạch cá nhân. Lưu ý rằng giáo viên không được can thiệp quá sâu vào kế hoạch học sinh lập, dù đúng hay sai chỉ cần định hướng cho học sinh để học sinh được tự trải nghiệm. Thứ ba, giáo viên cần đưa ra những kênh thông tin tham khảo gợi ý cho học sinh như sách tham khảo, tác giả uy tín, các liên kết đáng tin cậy... Thứ tư, giáo viên nên dạy học sinh cách đọc sách để phát hiện ra từ khóa, cách ghi chép ngắn gọn sử dụng ký
Tài liệu đính kèm:
- skkn_ren_luyen_ky_nang_tu_hoc_cho_hoc_sinh_thong_qua_viec_ho.doc