SKKN Rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính để giải nhanh các bài toán trắc nghiệm về axit ni - Tric

SKKN Rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính để giải nhanh các bài toán trắc nghiệm về axit ni - Tric

Hiện nay trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy học cũng như phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh thì phương pháp kiểm tra trắc nghiệm đã được áp dụng có hiệu quả.Tuy nhiên hình thức kiểm tra trắc nghiệm cũng yêu cầu học sinh phải học tập nghiên cứu vấn đề ở mức độ cao hơn: tư duy nhanh hơn, kỹ năng làm bài nhanh, các phương pháp làm bài cũng nhiều hơn

Kể từ năm 2007, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển cấu trúc thi tuyển sinh đại học, cao đẳng môn hoá từ tự luận sang trắc nghiệm 100%. Điều đó cũng đồng nghĩa trong vòng 90 phút, học sinh phải thật bình tĩnh để lựa chọn phương án trả lời tối ưu nhất trong thời gian ngắn nhất. Nắm bắt được điều đó, các giảng viên đại học, cao đẳng, các chuyên gia và các nhà giáo có nhiều kinh nghiệm đã xuất bản rất nhiều sách và tài liệu tham khảo về các phương pháp giải nhanh trắc nghiệm. Một vài phương pháp phải kể đến là: bảo toàn khối lượng, bảo toàn electron, bảo toàn điện tích, phương pháp đường chéo, trung bình, đồ thị và một phương pháp khá hữu hiệu là phương pháp qui đổi.

Với xu thế trắc nghiệm khách quan hiện nay thì “ nhanh và chính xác” là hai yếu tố rất quan trọng trong khi làm bài kiểm tra cũng như trong các kì thi. Vì vậy, vận dụng được các phương pháp giải nhanh chưa đủ mà kĩ năng bấm máy tính cũng góp phần vào việc giải nhanh bài tập trắc nghiệm. Trong việc bấm máy tính cũng thể hiện được “phương pháp giải” và “ khả năng tư duy trừu tượng” của học sinh khi làm bài. Hơn thế nữa, thông qua các đề thi đại học, cao đẳng hiện nay tôi nhận thấy trong đề thi có nhiều bài tập liên quan đến axit nitric. Và để giải nhanh những bài tập đó chúng ta thường áp dụng phương pháp bảo toàn electron và phương pháp qui đổi.

 

doc 22 trang thuychi01 6415
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn luyện kỹ năng sử dụng máy tính để giải nhanh các bài toán trắc nghiệm về axit ni - Tric", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT TẠO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG MÁY TÍNH ĐỂ GIẢI NHANH CÁC BÀI TOÁN TRẮC NGHIỆM VỀ AXIT NITRIC
Người thực hiện: Vũ Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN môn: Hóa Học
THANH HÓA NĂM 2019
MỤC LỤC	 	 
 Trang
I. MỞ ĐẦU	
1.1. Lý do chọn đề tài	 	1 
1.2. Mục đích nghiên cứu	 	1
1.3. Đối tượng nghiên cứu	 1	
1.4. Phương pháp nghiên cứu	 	 1
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM	 	
2.1. Cơ sơ lý luận của SKKN	 2	 4
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi nghiên cứu SKKN	 2	 	 4	
2.3. Giải pháp	 2
 1. Mục tiêu của giải pháp 2
 2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp 3
 Phần 1: Hướng dẫn lý thuyết cơ bản cho học sinh 3 
 Phần 2: Hướng dẫn học sinh một số bài tập áp dụng 5 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 13
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 	 19
Tài liệu tham khảo	 20
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài	
Hiện nay trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy học cũng như phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh thì phương pháp kiểm tra trắc nghiệm đã được áp dụng có hiệu quả.Tuy nhiên hình thức kiểm tra trắc nghiệm cũng yêu cầu học sinh phải học tập nghiên cứu vấn đề ở mức độ cao hơn: tư duy nhanh hơn, kỹ năng làm bài nhanh, các phương pháp làm bài cũng nhiều hơn
Kể từ năm 2007, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển cấu trúc thi tuyển sinh đại học, cao đẳng môn hoá từ tự luận sang trắc nghiệm 100%. Điều đó cũng đồng nghĩa trong vòng 90 phút, học sinh phải thật bình tĩnh để lựa chọn phương án trả lời tối ưu nhất trong thời gian ngắn nhất. Nắm bắt được điều đó, các giảng viên đại học, cao đẳng, các chuyên gia và các nhà giáo có nhiều kinh nghiệm đã xuất bản rất nhiều sách và tài liệu tham khảo về các phương pháp giải nhanh trắc nghiệm. Một vài phương pháp phải kể đến là: bảo toàn khối lượng, bảo toàn electron, bảo toàn điện tích, phương pháp đường chéo, trung bình, đồ thị và một phương pháp khá hữu hiệu là phương pháp qui đổi.
Với xu thế trắc nghiệm khách quan hiện nay thì “ nhanh và chính xác” là hai yếu tố rất quan trọng trong khi làm bài kiểm tra cũng như trong các kì thi. Vì vậy, vận dụng được các phương pháp giải nhanh chưa đủ mà kĩ năng bấm máy tính cũng góp phần vào việc giải nhanh bài tập trắc nghiệm. Trong việc bấm máy tính cũng thể hiện được “phương pháp giải” và “ khả năng tư duy trừu tượng” của học sinh khi làm bài. Hơn thế nữa, thông qua các đề thi đại học, cao đẳng hiện nay tôi nhận thấy trong đề thi có nhiều bài tập liên quan đến axit nitric. Và để giải nhanh những bài tập đó chúng ta thường áp dụng phương pháp bảo toàn electron và phương pháp qui đổi. 
Qua nhiều năm giảng dạy ở trường THPT kết hợp với những kiến thức tích luỹ được tôi mạnh dạn đưa ra ý tưởng “Rèn luyện kĩ năng sử dụng máy tính để giải nhanh bài toán trắc nghiệm về axit nitric”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những dạng bài toán về axit nitric thường gặp trong các đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng.
- Đề xuất những ý tưởng để giải nhanh bài toán axit nitric trên máy tính, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn ở trường phổ thông và là hanh trang vững chắc để các em chuẩn bị bước vào kì thi THPTQG
- Bản thân có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng các ý tưởng đó vào công tác giảng dạy của bản thân sau này.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng học sinh ở trường THPT Lê Viết tạo để kết luận những ý tưởng, giả thuyết mà đề tài đưa ra cần bổ sung gì không.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Bước 1: Trên cơ sở nắm vững nội dung trọng tâm bài axit nitric ở lớp 11 và nghiên cứu kĩ những câu hỏi thi THPTQG liên quan đến bài tập axit nitric, tác giả đã lựa chọn, sưu tầm những bài tập trắc nghiệm được giải nhanh bằng phương pháp bảo toàn electron và phương pháp qui đổi.
	+ Bước 2: Đưa ra những ý tưởng để giải nhanh những bài tập đã chọn ở bước 1 trên máy tính (Casio fx 500MS, ..).
	+ Bước 3: Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng học sinh.
	+ Bước 4: Thu thập và xử lý số liệu, rút ra kết luận.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Khi đứng trước một bài toán Hóa dạng trắc nghiệm học sinh thường lúng túng không biết bắt đầu từ đâu và lựa chọn phương pháp giải nào để vừa nhanh nhất lại đảm bảo tính chính xác tối ưu.Cũng như vậy, đa phần học sinh khi gặp bài toán oxi hóa khử ứng với các nguyên tố có nhiều mức oxi hóa thì thường lúng túng không đưa ra được phương pháp giải phù hợp. Đa số học sinh thường phải xét các trường hợp khác nhau của các mức oxi hóa khác nhau. Việc làm như thế sẽ mất rất nhiều thời gian và trong khi xét các trường hợp có thể khiến học sinh mắc sai lầm. Vì vậy hiệu quả giải toán trắc nghiệm của học sinh không cao, thường dễ mắc sai lầm trong giải toán.
Bài toán về axit nitric là một dạng bài toán rất đa dạng và phải đồng thời kết hợp nhiều phương pháp trong quá trình giải toán. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và các phương pháp giải từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để áp dụng tốt và sử dụng thành thạo máy tính trong quá trình giải toán còn gặp nhiều khó khăn.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua những năm giảng dạy tại trường phổ thông và nhiều năm đi gia sư khi ngồi trên ghế giảng đường đại học, tôi nhận thấy rất nhiều học sinh cứ loay hoay viết rất nhiều phương trình phản ứng khi cho hỗn hợp kim loại hoặc oxit kim loại tác dụng với axit HNO3. Điều đó, sẽ mất nhiều thời gian làm bài và đôi khi không làm ra được kết quả. 
Vì vậy, sử dụng phương pháp qui đổi và bào toàn electron là những công cụ tối ưu để giải những quyết những bài toán dạng này.
Một đối tượng học sinh khác chúng ta cũng hay gặp là quá lạm dụng máy tính (cái gì cũng bấm và bấm quá chi li), do đó sẽ rất tốn thời gian làm bài.
Vì vậy, ý tưởng là rất quan trọng, giúp học sinh định hướng được cách giải nhanh bài toán trên máy tính thay vì các em phải viết rất nhiều trên nháp, điều này hoàn toàn không hợp lý trong bài thi trắc nghiệm.
Từ thực tế trên, tác giả xin trình bày những giải pháp, ý tưởng để giải nhanh những bài toán axit nitric trên máy tính.
2.3. Giải pháp
 1.Mục tiêu của giải pháp
Xác định được đầy đủ các chất khử, chất oxi hoá.
Viết được các quá trình khử và quá trình oxi hoá.
Áp dụng định luật bảo toàn electron. 
Xử lí các dữ kiện bài toán: số mol, thể tích khí, khối lượng..
Các kiến thức về phản ứng oxi hoá khử học sinh đã được trang bị ở lớp 10. Trong khuôn khổ đề tài, tôi chỉ xin đề cập tới các bước để giải nhanh bài toán axit nitric trên máy tính trong đề thi TSĐH.
 2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Giáo viên sẽ tiến hành 2 phần riêng cho học sinh: 
PHẦN 1: HƯỚNG DẪN LÝ THUYẾT CƠ BẢN CHO HỌC SINH:
Cung cấp các kiến thức lý thuyết cho học sinh
a. Phương pháp bảo toàn electron.
Chỉ áp dụng cho bài toán xảy ra các phản ứng oxi hoá khử.
Xác định và viết đầy đủ các quá trình khử, quá trình oxi hoá.
Định luật bảo toàn electron: e nhường = e nhận.
b. Pháp pháp qui đổi
- Phạm vi áp dụng: 
+ Kim loại, oxit kim loại tác dụng với dung dịch HNO3.
+ Kim loại và hợp chất kim loại với lưu huỳnh tác dụng với HNO3
- Hướng qui đổi: Một bài toán có thể có nhiều hướng qui đổi khác nhau:
+ Qui đổi hỗn hợp nhiều chất về hai hay chỉ một chất.
Fe, FeO
Ví dụ: Hỗn hợp: Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 
Fe, Fe2O3
Fe2O3, FeO
 FeO
	+ Qui đổi hỗn hợp nhiều chất về các nguyên tử tương ứng:
Ví dụ: Hỗn hợp: Fe, FeS, FeS2, Cu, CuS, CuS2, Cu2S, S Fu, Cu, S
	+ Bằng kinh nghiệm của mình, tác giả nhận thấy hướng qui đổi về các nguyên tử tương ứng là đơn giản và dễ hiểu hơn cả. Vì vậy, trong các ví dụ dưới đây tác giả chỉ trình bày hướng qui đổi này.
- Khi áp dụng phương pháp qui đổi, cần phải tuân thủ 3 nguyên tắc:
	+ Bảo toàn nguyên tố
	+ Bảo toàn số oxi hoá
	+ Số electron nhường, nhận là không thay đổi.
c. Một số công thức áp dụng cần nhớ:
+) Tính khối lượng muối
 mmuối = mkim loại + mgốc axit 
(1.1)
- Phạm vi áp dụng:
+ kim loại tác dụng với HNO3 hoặc H2SO4 đặc 
+ Với HNO3: nNO3 tạo muối = ne nhận = .
(1.2)
 mmuối = mkim loại + 
+ Với hỗn hợp H2SO4 đặc và HNO3: (thường không tạo muối amoni)
(1.3)
 mmuối = mkim loại + 
Tuy nhiên, trong các bài tập ta cũng thường gặp phản ứng chỉ tạo muối sunfat. Dạng này ta cần:
+ NO3- phản ứng hết
+ Khối lượng muối bằng khối lượng của kim loại và SO42-
+) Tính số mol HNO3 phản ứng.
naxit nitric phản ứng = ntạo muối + ntạo khí và muối amoni
	 (2) 
Với nNO3 tạo muối kim loại = ne nhận = = n.nKL 
(với n là hoá trị KL)
 nNO3 tạo khí và muối amoni = 
Thì (2) trở thành: 	 
naxit nitric phản ứng = 
	(2.1)
Từ số mol axit phản ứng ta có thể tính được C%, CM, thể tích và khối lượng dung dịch 
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN HỌC SINH MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG:
DẠNG 1: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRON
Bài 1: ĐH 2008 KB: Thể tích dung dịch HNO3 1M loãng ít nhất cần dùng để hoà tan hoàn toàn một hỗn hợp gồm 0,15 mol Fe; 0,15 mol Cu (Biết phản ứng chỉ tạo ra chất khử NO):
A. 0,8 lit	B. 1,0 lit	C. 1,2 lit	D. 0,6 lit
Lời giải:
Ý tưởng
Dựa vào ĐLBT electron tính được nNO
Dựa vào (2.1) tính được naxit nitric phản ứng = 4nNO Vdd axit phản ứng
Vì thể tích dung dịch HNO3 cần dùng ít nhất nên Fe chỉ đạt đến hoá trị II.
Gợi ý 
Vdd HNO3 phản ứng = 0,8 (lit)
Bài 2: Hoà tan m gam Fe3O4 vào dung dịch HNO3 loãng dư thu được khí NO duy nhất. Nếu đem khí NO thoát ra trộn với O2 vừa đủ để hấp thụ hoàn toàn trong nước được dung dịch HNO3. Biết thể tích oxi phản ứng là 0,336 lit (đktc). Giá trị của m là:
	A. 34,8g	B. 13,92g	C. 23,2g	D. 20,88g
Lời giải:
Ý tưởng
Chỉ có Fe và O thay đổi số oxi hoá, N không thay đổi số oxi hoá.
Dựa vào ĐLBT electron tính được số mol Fe3O4 (1.= 4.)
Tính m = 232. 4.
Gợi ý
Bài 3: Cho hỗn hợp gồm 4 kim loại có hoá trị không đổi: Mg, Ni, Zn, Al được chia làm 2 phần bằng nhau:
Phần 1: tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 3,36 lit H2
Phần 2: Hoà tan hết trong dung dịch HNO3 loãng dư thu được V lit một khí không màu hoá nâu ngoài không khí (các thể tích đo ở đkc). 
Giá trị của V là:
A. 2,24 lit	B. 3,36 lit	C. 4,48 lit	D. 5,6 lit
Lời giải:
Ý tưởng
Vì các kim loại có hoá trị không đổi nên số mol electron nhường trong 2 thí nghiệm giống nhau số mol electron nhận ở 2 thí nghiệm cũng bằng nhau.
Khí không màu, hoá nâu ngoài không khí là NO.
Từ đó ta có: hay 
Phép tính.
VNO = V = 
Bài 4: Chia m gam hỗn hợp X gồm Fe, Al thành 2 phần bằng nhau: 
Phần 1: Hoà tan hoàn toàn trong dung dịch HCl dư thu được 7,28 lit H2.
Phần 2: Hoà tan hết trong dung dịch HNO3 dư thu được 5,6 lit NO duy nhất. Các thể tích khí đo ở đktc. Khối lượng Fe, Al trong X là:
	A. 5,6g và 4,05g	B. 16,8g và 8,1g	
	C. 5,6g và 5,4g 	D. 11,2g và 8,1g
Lời giải:
Ý tưởng
Áp dụng ĐLBT electron tìm số mol Al(x mol); Fe (y mol) trong ½ X
Tác dụng với HCl thì Fe đạt s.o.x.h là +2 còn tác dụng với HNO3 dư thì Fe đạt s.o.x.h là +3.
+ P1: 2.Fe + 3. Al = 2. H2
+ P2: 3. Fe +3. Al = 3. NO Fe + Al = NO ( Viết tắt số mol) 
mFe = 2. 56x; mAl = 2.27y
Phép tính
	2x + 3y = 2. 7,28/22,4 x = 0,1 mol
	 x + y = 5,6/22,4	 y = 0,15 mol
Vậy: mFe = 2 0,1 56 = 11,2(g) và mAl = 2 0,1527 = 8,1(g)
Bài 5: Hoà tan a gam Al trong dung dịch HNO3 loãng thấy thoát ra 4,48 lit hỗn hợp khí NO, N2O, N2 có tỉ lệ mol lần lượt là 1:2:2. Giá trị của a là:
	A. 14,04g	B. 70,2g	C.35,1g	D. Đáp số khác
Lời giải:
Ý tưởng
Tính số mol mỗi khí.
Áp dụng ĐLBT electron tính nAl mAl = a.
Phép tính
 - mol (NO) = ; mol(N2O) = mol (N2) = (0,2 – 0,04)/2 = 0,08 
- mAl = a = 
DẠNG 2: PHƯƠNG PHÁP QUI ĐỔI
Bài 1: ĐH KB 2007: Nung m gam bột Fe ngoài không khí thu được 3g hỗn hợp chất rắn X. Hoà tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 dư thu được 0,56 lit khí NO là sản phẩm khử duy nhất (đkc). Giá trị của m là:
	A. 2,22	B. 2,52	C. 2,32	D. 2,62
Lời giải:
Ý tưởng 
Qui đổi 3g hỗn hợp X thành 3g hỗn hợp Fe (x mol) và O (y mol)
Từ khối lượng hỗn hợp và áp dụng phương pháp bảo toàn electron lập hệ.
Phép tính
 56x + 16y = 3 x = 0,045
 3x – 2y = 3 0,56/22,4 y = 0,03
- mFe = 56x = 56 0,045 = 2,52g
Bài 2: Đốt cháy 5,6g bột Fe trong bình đựng O2 thu được 7,36g hỗn hợp X gồm 4 chất rắn. Hoà tan hỗn hợp X bằng dung dịch HNO3 thu được V ml (đktc) hỗn hợp khí Y gồm NO và NO2. Tỉ khối của Y so với H2 bằng 19. Thể tích V là:
	A. 672	B. 336	C. 448	D. 896
Lời giải:
Ý tưởng 
- Dựa vào nhẩm nhanh tỉ lệ số mol mỗi khí. (Trường hợp này số mol 2 khí bằng nhau) nhỗn hợp = 2nNO
- Qui đổi 7,36g hỗn hợp X thành Fe (x mol) và O (y mol)
- BTKL tính khối lượng O từ đó tính số mol Fe và O
- Áp dụng ĐLBT electron (3.Fe – 2.O = 3.NO + 1.NO2) tính số mol NO và NO2 thể tích hỗn hợp hỗn hợp.
Phép tính
Vhh khí = 
Bài 3: Để 6,72g Fe trong không khí thu được m gam hỗn hợp X gồm 4 chất rắn. Để hoà tan X cần dùng vừa hết 255ml dung dịch HNO3 2M thu được V lit khí NO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đkc). Giá trị của m và V là:
	A. 8,4 và 3,360	B. 10,08 và 3,360 	
	C. 8,4 và 5,712	D. 10,08 và 5,712
Lời giải:
Ý tưởng 
Áp dụng công thức (2.1) tính số mol NO2 thể tích NO2
Áp dụng ĐLBT electron (3.Fe – 2.O = 1. NO2) số mol O (a mol)
m = 6,72 + 16.a
Phép tính
VNO = 
Bài 4: ĐH 2008KA: Cho 11,36g hỗn hợp X gồm: Fe; FeO; Fe2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với dung dịch HNO3 loãng dư được 1,344 lit khí NO (đkc) và dung dịch Y. Khối lượng muối khan thu được khi cô cạn dung dịch Y là:
	A. 49,09g	B. 35,50g	C. 38,72g	D. 34,36g
Lời giải:
Ý tưởng 
 - Qui đổi X thành 11,36g hỗn hợp Fe (x mol) và O (y mol)
 - ĐLBT electron (3.Fe – 2.O = 3.NO) kết hợp với mhỗn hợp X giải hệ tìm x, y.
 - Khối lượng muối Fe(NO3)3 = 242x.
Phép tính
 - 56x + 16y = 11,36 x = 0,16
 3x – 2y = 3 1,344/22,4 	 y = 0,1
Khối lượng Fe(NO3)3 = 242 0,16 = 38,72(g)
Bài 5: Hoà tan hết m gam hỗn hợp Fe; FeO; Fe3O4 trong dung dịch HNO3 đặc nóng dư được 448ml khí NO2 (đkc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng được 14,52g muối. Giá trị của m:
	A. 3,36	B. 4,64 	C. 4,28	D. 4,80
Lời giải:
Ý tưởng 
- Là bài toán ngược so với bài 4.
- Qui đổi hỗn hợp về Fe (x mol) và O (y mol). Với mol Fe(NO3)3 = mol Fe=x
- Dựa vào khối lượng muối tìm x.
- Dựa vào ĐLBT electron (3.Fe – 2.O = 1. NO2) y = 
- m = 56x + 16y
Phép tính
DẠNG 3: KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI HỖN HỢP 
HNO3 VÀ H2SO4
Bài 1: Hoà tan hoàn toàn 19,2g kim loại M trong hỗn hợp dung dịch HNO3 và H2SO4 đặc nóng thu được 11,2 lit khí X gồm NO2 và SO2 có tỉ khối so với metan là 3,1. Kim loại M là:
 A. Mg	B. Al	C. Fe	D. Cu
Lời giải:
Ý tưởng 
- Giải hệ phương trình tìm số mol NO2 (a mol) và SO2 (b mol)
- ĐLBT electron (n.M = 1.NO2 + 2.SO2) M = f(n) với n )
- Xác định M.
Phép tính
a + b = 0,5 a = 0,4
46a + 64b = 0,5 3,1 16 b = 0,1
- M = 	Chọn n = 2 và M = 64 (Cu)
Bài 2: Hoà tan 0,1 mol Cu vào 120ml dung dịch X gồm HNO3 1M và H2SO4 0,5M. Sau khi phản ứng kết thúc thu được V lit khí NO duy nhất. Giá trị của V:
	A. 1,344 lit	B. 1,49 lit	C. 0,672 lit	D. 1,12 lit
Lời giải:
Ý tưởng 
Tính nhanh nCu; ; 
Viết PT ion thu gọn và xác định chất nào (Cu; H+; NO3-) phản ứng hết
Tính VNO
Phép tính
nCu = 0,1; = 0,24; = 0,12
3Cu + 8H+ + 2NO3- 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Từ PT ta có H+ phản ứng hết
VNO = 
Bài 3: Dung dịch A chỉ chứa các ion H+; NO3-; SO42-. Đem hoà tan 6,28g hỗn hợp B gồm 3 kim loại có hoá trị lần lượt là I, II, III vào dung dịch A thu được dung dịch D và 2,688 lit khí X gồm NO2 và SO2. Cô cạn dung dịch D được m gam muối khan, biết rằng khí X có tỉ khối so với H2 là 27,5. Giá trị của m là:
	A. 15,76g	B. 16,57g	C. 17,56g	D. 16,75g
Lời giải:
Ý tưởng 
Nhẩm nhanh thấy số mol NO2 và SO2 bằng nhau.
- 	Áp dụng công thức (1.3) tính khối lượng muối thu được.
Phép tính
- mol (NO2) = mol (SO2) = 0,06
- mmuối = 6,28 + 62 0,06 + 96 0,06 = 15,76(g)
Bài 4: Hoà tan hỗn hợp A gồm Cu và Ag trong dung dịch HNO3 và H2SO4 thu được 
dung dịch B chứa 7,06g muối và hỗn hợp G gồm 0,05 mol NO2 và 0,01 mol SO2. Khối 
lượng hỗn hợp A bằng:
	A. 2,58g	B. 3,06g	C. 3,00g	D. 2,58g
Lời giải:
Ý tưởng 
- Là bài toán ngược của bài 3.
- Áp dụng công thức(1.3) để tính khối lượng hỗn hợp A.
Phép tính
- mhhA = 7,06 - 62 0,05 – 96 0,01 = 3,00(g)
Bài 5: Hoà tan hết hỗn hợp gồm x mol Fe và y mol Ag bằng dung dịch hỗn hợp HNO3 và H2SO4 thấy có 0,062 mol khí NO và 0,047 mol SO2 thoát ra. Đem cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được 22,164g hỗn hợp các muối khan. Giá trị của x và y là:
	A. 0,07 và 0,02	B. 0,09 và 0,01	C. 0,08 và 0,03	D.0,12 và 0,02
Lời giải:
Ý tưởng 
Áp dụng ĐLBT electron và công thức (1.3) giải hệ phương trình tìm x, y.
Phép tính
- 56x + 108y = 22,164 – 62 3 0,062 - 96 0,047 	x = 0,09
 3x + y = 3 0,062 + 2 0,047	y = 0,01
Bài 6: Hoà tan hết 10,32g hỗn hợp Ag, Cu bằng lượng vừa đủ 160ml dung dịch gồm HNO3 1M và H2SO4 0,5M thu được dung dịch X và sản phẩm khử NO duy nhất. Cô cạn dung dịch A thu được khối lượng muối khan là:
A. 22,96g	 B. 18,00g	C. 27,92g	 D. 29,72g
Lời giải:
Ý tưởng
- Tính số mol: H+; NO3-; SO42-
	- Từ phương trình ion của Cu, Ag với H+ và NO3- ta thấy: 
	- Suy ra, H+ hết, NO3- dư mmuối khan = 
Phép tính
- H+ = 0,32; NO3- = 0,16; SO42- = 0,08
	- mol (NO3- phản ứng) = .
	- mmuối khan = 10,32 + (0,16 – 0,08).62 + 0,08. 96 = 22,96(g).
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
 PHIẾU THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
“Giải nhanh bài toán axit nitric thường gặp trên máy tính”
Họ, tên thí sinh:...................................................... Trường/Lớp.............................
Các em vui lòng giải nhanh các bài toán sau đây trên máy tính trong thời gian 60 phút, sau đó chọn đáp án của mình bằng cách tô đen vào đáp án tương ứng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
A
B
C
D
ĐỀ BÀI:
Câu 1: Cho 13,92g Fe3O4 tác dụng hoàn toàn với dung dịch HNO3, sau phản ứng thu được dung dịch X và 0,448 lit khí NxOy (sản phẩm khử duy nhất ở đkc). Khối lượng HNO3 nguyên chất tham gia phản ứng là:
A. 17,64g	B. 33,48g	C. 35,28g	D. 12,60g
Câu 2: Cho 11,8g hỗn hợp Al, Cu phản ứng với dung dịch HNO3, H2SO4 dư thu được 13,44 lit hỗn hợp khí SO2, NO2 có tỉ khối so với H2 là 26. Khối lượng muối tạo ra trong dung dịch là:
A. 50,00g	B. 61,20g	C. 56,00g	D. 55,80g
Câu 3: Hoà tan hoàn toàn 19,2g Cu bằng dung dịch HNO3, toàn bộ lượng khí NO (sản phẩm khử duy nhất) thu được đem oxi hoá thành NO2 rồi chuyển hết thành HNO3. Thể tích khí oxi (đktc) tham gia vào quá trình trên là:
A. 3,36 lit	B. 4,48 lit	C. 6,72 lit	D. 2,24 lit
Câu 4: Hoà tan hoàn toàn 25,6g hỗn hợp Fe, FeS, FeS2 và S bằng dung dịch HNO3 dư thu được dung dịch Y và V lit khí NO duy nhất. Thêm dung dịch Ba(OH)2 dư vào dung dịch Y thu được 126,25g kết tủa. Giá trị của V là:
A. 27,58	B. 19,04	C. 24,64	D. 17,92
Câu 5: Hoà tan 5,95g hỗn hợp Zn và Al có tỉ lệ mol 1:2 bằng dung dịch HNO3 loãng dư thu được 0,896 lit một sản phẩm khử duy nhất X chứa nitơ. Vậy X là:
A. NO2	B. N2	C. NO	D. N2O
Câu 6: Cho m gam Al phản ứng hết với dung dịch HNO3 dư thu được 8,96 lit (đktc) hỗn hợp khí NO và N2O có tỉ khối đối với H2 là 18,5. Giá trị của m là:
A. 17,5	B. 15,3	C. 19,8	D. 13,5
Câu 7: Oxi hoá chậm m gam Fe ngoài không khí thu được 12g hỗn hợp X gồm 4 chất rắn. Hoà tan hoàn toàn X trong dung dịch HNO3 dư thu được 2,24 lit khí NO (là sản phẩm khử duy nhất ở đkc). Giá trị của m là:
A. 7,57	B. 7,75	C. 10,08	D. 10,80
Câu 8: Hoà tan hoàn toàn 45,9g kim loại R bằng dung dịch HNO3 loãng thu được 26,88 lit (đktc) hỗn hợp khí N2O và NO, trong đó số mol NO gấp 3 lần số mol N2O. Kim loại R là:
A. Zn	B. Al	C. Mg	D. Fe
Câu 9: Oxi hoá hoàn toàn 0,728g bột Fe ta thu được 1,016g hỗn hợp các oxit sắt. Hoà tan hoàn toàn X bằng dung dịch HNO3 loãng dư. Thể tích khí NO ở đkc (sản phẩm khử duy nhất) thu được là:
A. 22,40ml	B. 44,80ml	C. 2,24ml	D. 33,60ml
Câu 10: Hoà tan 12,8g Cu trong dung dịch HNO3 thấy thoát ra V lit hỗn hợp khí NO và NO2 (đkc), tỉ khối của hỗn hợp khí đối với H2 là 19. Giá trị của V là:
A. 2,24 lit	B. 0,448 lit	C. Đáp số khác	D. 4,48 lit
Câu 11: Cho 15 gam hỗn hợp Al và Mg tác dụng với dung dịch HNO3 dư, đến phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X và 4,48 lít khí duy nhất NO (ở đktc). Cô cạn dung dịch X thu được 109,8 gam muối khan. % số mol của Al trong hỗn hợp ban đầu là
	A. 36%.	B. 33,33%.	C. 64%. D. 6,67%.
Câu 12: Cho 0,05 mol Al và 0,02 mol Zn tác d

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_luyen_ky_nang_su_dung_may_tinh_de_giai_nhanh_cac_ba.doc