SKKN Rèn luyện cho học sinh Lớp 8 kỹ năng sử dụng các trang bản đồ hành chính, địa chất và khoáng sản, các nhóm và các loại đất chính trong Atlat địa lí Việt Nam

SKKN Rèn luyện cho học sinh Lớp 8 kỹ năng sử dụng các trang bản đồ hành chính, địa chất và khoáng sản, các nhóm và các loại đất chính trong Atlat địa lí Việt Nam

Giới thiệu chung về Atlat địa lý Việt Nam

- Atlát địa lý là một dạng bản đồ giáo khoa, là một tập hợp có hệ thống các bản đồ địa lý được sắp xếp một cách khoa học, phục vụ cho mục đích dạy học.

Atlat địa lí là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học sinh mà còn cả với giáo viên. Nội dung của Atlat Địa lí được thành lập dựa trên chương trình Địa lí ở trường phổ thông nhằm phục vụ các đối tượng học sinh từ lớp 8 đến lớp 12. Atlat Địa lí Việt nam (xuất bản năm 2009) gồm 31 trang. Trong đó bản đồ hành chính Việt Nam nằm ở trang 4 + 5 có tỉ lệ 1:6000000, bản đồ Địa chất khoáng sản nằm ở trang 8, bản đồ các nhóm và các loại đất chính nằm ở trang 11 có tỉ lệ 1:6000000.

Thực trạng sử dụng Atlat trong dạy học hiện nay

Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy khả năng sử dụng Atlát của các em còn kém. HS chưa biết khai thác các thông tin từ các bản đồ trong Atlát vào các bài học để phát hiện kiến thức cũng như củng cố kiến thức.Vì vậy kết quả học tập chưa cao, trong quá trình học việc sử dụng Atlát của các em còn lúng túng, các em chưa có hứng thú nhiều với môn học, điểm số trong các bài kiểm tra nhất là những bài cần sử dụng Atlát còn thấp .

Nguyên nhân:

+ Theo quan niệm của của xã hội, của học sinh và một số bộ môn khác thì đây là môn học phụ. Cho nên có sự thiên lệch trong nhận thức về tầm quan trọng của môn học, không khuyến khích học sinh học tập tốt môn địa lý.

+ Thực tế của môn địa lý chưa đáp ứng nhu cầu thực tế về việc lựa chọn ngành nghề trong tương lai hoặc lựa chọn được rất ít ngành nghề.

+ Môn địa lý là môn học khó (vừa có kiến thức tự nhiên vừa có kiến thức xã hội ), khô khan, ít thực dụng. Chương trình nặng, mang tính hàn lâm.

+ Giáo viên chưa chú trọng đến việc dạy cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat địa lý trong học tập bộ môn.

docx 14 trang Mai Loan 16/07/2025 380
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Rèn luyện cho học sinh Lớp 8 kỹ năng sử dụng các trang bản đồ hành chính, địa chất và khoáng sản, các nhóm và các loại đất chính trong Atlat địa lí Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BÁO CÁO KẾT QUẢ
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
 Nghị quyết số 41/2000/ QH-10 đã nêu rõ mục tiêu của giáo dục THCS
“ Bảo đảm cho hầu hết thanh niên sau khi tốt nghiệp Tiểu học tiếp tục học tập để đạt 
trình độ THCS trước khi hết tuổi 18 đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân 
lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đất nước”
 Căn cứ vào mục tiêu đó, chương trình giáo dục THCS được ban hành 
theo quyết định số 03/ 2002/QĐ- BGD& ĐT của Bộ trưởng Bộ GD& ĐT cũng xác 
định rõ mục tiêu của môn Địa lý trong trường THCS “ góp phần làm cho HS có 
những kiến thức phổ thông cơ bản, làm quen với việc vận dụng những kiến thức địa 
lý để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh phù hợp với yêu 
cầu của đất nước, xu thế của thời đại.”
 Để đáp ứng được mục tiêu trên, ở hầu khắp các trường THCS giáo viên 
các bộ môn nói chung và giáo viên môn địa lý nói riêng đã vừa cung cấp kiến thức 
vừa hình thành, rèn luyện kĩ năng cho học sinh để góp phần đào tạo ra những con 
người “ vừa hồng vừa chuyên”.
 Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) và 
một trong những nội dung trọng tâm của quá trình đổi GDPT mới đó là đổi mới 
phương pháp giảng dạy và giáo dục học sinh. Phương pháp GDPT phải phát huy 
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn 
học, đặc điểm, đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học 
sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức 
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học 
tập cho học sinh.
 Trong dạy học nói chung và dạy học bộ môn Địa lý ở trường phổ thông 
nói riêng thì việc sử dụng và khai thác kênh hình trong quá trình dạy học là một việc 
làm không thể thiếu trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay. Đặc biệt 
đối với bộ môn Địa lý việc sử dụng bản đồ, sử dụng Atlat trong dạy học là một việc 
hết sức quan trọng. Bởi vì Atlat là nguồn kiến thức địa lí khổng lồ cho chúng ta khai 
thác để giảng dạy, học tập trong điều kiện thời lượng dạy học cho môn Địa lý có hạn 
và nền kinh tế xã hội thế giới phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá và mạnh như vũ 
bão như hiện nay. Rèn luyện kỹ năng bản đồ giúp cho học sinh lĩnh hội được kiến 
thức địa lý một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và ghi nhớ kiến thức lâu bền và trau 
dồi cho các em phương pháp học tập nghiên cứu môn địa lý. Rèn luyện kỹ năng bản 
đồ còn là phương tiện đặc biệt quan trọng để phát triển tư duy nói chung và tư duy 
địa lý nói riêng.
 1 ở trường phổ thông nhằm phục vụ các đối tượng học sinh từ lớp 8 đến lớp 12. Atlat 
Địa lí Việt nam (xuất bản năm 2009) gồm 31 trang. Trong đó bản đồ hành chính 
Việt Nam nằm ở trang 4 + 5 có tỉ lệ 1:6000000, bản đồ Địa chất khoáng sản nằm ở 
trang 8, bản đồ các nhóm và các loại đất chính nằm ở trang 11 có tỉ lệ 1:6000000.
 b. Thực trạng sử dụng Atlat trong dạy học hiện nay
- Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy khả năng sử dụng Atlát của các em còn 
kém. HS chưa biết khai thác các thông tin từ các bản đồ trong Atlát vào các bài học 
để phát hiện kiến thức cũng như củng cố kiến thức.Vì vậy kết quả học tập chưa cao, 
trong quá trình học việc sử dụng Atlát của các em còn lúng túng, các em chưa có 
hứng thú nhiều với môn học, điểm số trong các bài kiểm tra nhất là những bài cần sử 
dụng Atlát còn thấp .
- Nguyên nhân:
 + Theo quan niệm của của xã hội, của học sinh và một số bộ môn khác thì đây là 
môn học phụ. Cho nên có sự thiên lệch trong nhận thức về tầm quan trọng của môn 
học, không khuyến khích học sinh học tập tốt môn địa lý.
 + Thực tế của môn địa lý chưa đáp ứng nhu cầu thực tế về việc lựa chọn ngành nghề 
trong tương lai hoặc lựa chọn được rất ít ngành nghề.
 + Môn địa lý là môn học khó (vừa có kiến thức tự nhiên vừa có kiến thức xã hội ), 
khô khan, ít thực dụng. Chương trình nặng, mang tính hàn lâm.
 + Giáo viên chưa chú trọng đến việc dạy cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat địa lý 
trong học tập bộ môn.
 c. Các kĩ năng cần hình thành cho học sinh khi sử dụng bản đồ trong Atlat 
địa lý Việt nam
 *. Kĩ năng đọc bản đồ gồm các bước:
- Đọc tên để biết không gian bao quát của bản đồ, nội dung địa lí và thời gian biểu 
hiện đối tượng trên bản đồ.
- Đọc lưới chiếu, tỉ lệ và bố cục bản đồ:
 + Đọc lưới chiếu để hiểu được quy luật biến dạng chung của nó trên lưới chiếu 
bản đồ.
 + Đọc tỉ lệ để hiểu mức độ thu nhỏ của các đối tượng địa lí so với thực tế.
 + Đọc bố cục bản đồ để thấy sự sắp xếp, bố trí không gian của bản đồ, các yếu 
tố nội dung, yếu tố hỗ trợ, các yếu tố bổ sung và vị trí của từng yếu tố trong việc 
khai thác kiến thức trên bản đồ.
- Đọc chú giải: Cấu trúc bản chú giải thường được trình bày theo trình tự nội dung 
chính được giải thích trước, nội dung phụ được giải thích sau. Vì vậy, khi đọc bản 
chú giải chúng ta cũng tuân thủ theo trình tự trên.
- Đọc các yếu tố bổ sung như biểu đồ, bảng số liệu, tranh ảnh Các yếu tố này có 
nhiệm vụ hỗ trợ đọc bản đồ, giải thích thêm nội dung biểu hiện trên bản đồ.
 3 *Tên trang bản đồ: Bản đồ hành chính Việt Nam trang 4+ 5 Atlát tỷ lệ 
 1:6000000
 * Nội dung chính
 - Nội dung chính:
 + Thể hiện toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam gồm 64 tỉnh thành, vùng lãnh thổ, hải đảo, 
 vùng trời.
 + Giáp với các nước Trung Quốc; Lào; Campuchia.
 + Diện tích biển: > 1 triệu km2.
 + Diện tích đất liền.
 + Diện tích đảo; quẩn đảo thuộc tỉnh nào thì sẽ mang màu nền của tỉnh đó. Có ranh 
 giới các tỉnh trong đó thể hiện tên tỉnh, thành phố, tên thủ đô, các thành phố trực 
 thuộc trung ương, các đường quốc lộ, tên các đảo, quần đảo, hệ thống sông.
 - Nội dung phụ:
 + Vị trí Việt Nam trên thế giới, khu vực Đông Nam Á.
 + Diện tích, tên, dân số các tỉnh thành phố.
 * Cách sử dụng trang bản đồ hình thể
 - Đọc tên bản đồ
 - Xác định ranh giới:
 ?Địa giới
 ?Màu sắc
 ?Tên tỉnh
 ?Tỉnh lỵ (trung tâm)
 ?Đảo, quần đảo thuộc tỉnh nào, màu sắc thuộc tỉnh đó
 - Tìm hiểu sâu hơn các tỉnh bằng cách: bảng diện tích, dân số các tỉnh.
 - Trả lời các câu hỏi:
 + Nhận xét vị trí địa lý nước ta trong khu vực; giáp với các nước nào trên thế giới? 
 Toạ độ địa lý?
 + Nhận xét màu sắc của bản đồ.
 + Các tỉnh giáp biển.
 + Những thuận lợi và khó khăn do vị trí địa lý đem lại.
 *. Bài tập ứng dụng
 Bài tập 1: Dựa vào Atlát địa lý Việt Nam trang 4,5 cho biết nước ta có bao 
nhiêu tỉnh và thành phố. Miền Bắc, miền Trung và miền Nam có những tỉnh và 
thành phố nào?
 Theo tài liệu chính thức năm 2009, nước ta có 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc 
Trung ương.
 - Miền Bắc có 23 tỉnh gồm: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai 
Châu, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang,
Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Phú Thọ, Hà Nam, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng 
Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và 2 thành phố trực thuộc trung ương là Hà
 5 - Quốc lộ 51: Nối TP HCM - Vũng Tàu. Là tuyến huyết mạch nối tam giác kinh tế 
 Biên Hòa - Vũng Tàu - TP HCM, thúc đẩy ngành dầu khí và du lịch ở Đông Nam 
 Bộ. Là tuyến đầu mút của hành lang kinh tế Đông Tây phía Nam.
 Bài tập 4: Dựa vào át lát địa lý Việt Nam trang 4,5 cho biết các đảo và quần đảo 
Côn Đảo, Phú Quốc, Hoàng Sa, Trường Sa thuộc các tỉnh nào?
 - Côn đảo là một huyện thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
 - Phú Quốc là một huyện thuộc tỉnh Kiên Giang.
 - Hoàng Sa là một huyện thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng.
 - Trường Sa là một huyện thuộc tỉnh Khánh Hoà.
 Bài tập 5: Dựa vào át lát địa lý Việt Nam trang 4,5 cho biết ở nước ta, tỉnh nào 
 có diện tích lớn nhất, nhỏ nhất?
 Theo số liệu, cho đến năm 2009:
 1.Tỉnh có diện tích lớn nhất là Nghệ An (16490.7 km2). Tỉnh có diện tích nhỏ 
nhất là Bắc Ninh (822.7 km2).
 2. Những tỉnh và thành phố có số dân đông nhất là: Thành phố Hồ Chí Minh 
(7396.5 nghìn người), Hà Nội (6561.9 nghìn người), Thanh Hoá (3406.8 nghìn
người), Nghệ An (2917.4 nghìn người), Đồng Nai (2596.4 nghìn người), An Giang 
(2149.5 nghìn người). Những tỉnh và thành phố có mật độ dân số lớn nhất là: Thành 
phố Hồ Chí Minh (3530 người/km2), Thành phố Hà Nội (1962 người/km2), Hưng 
Yên (1226 người/km2), Hải Phòng (1221 người/km2).
 e.2. Bản đồ Địa chất khoáng sản
*.Tên trang bản đồ: Bản đồ Địa chất khoáng sản Át lát Địa lí Việt Nam trang 8 với 
tỉ lệ là 1:6 000 000.
*. Nội dung chính
- Nội dung của bản đồ chính là thể hiện các thành tạo địa chất bao gồm: các loại đá 
theo tuổi, các đứt gãy kiến tạo, các thể xâm nhập macma, điều kiện địa chất Biển 
Đông và sự phân bố các mỏ khoáng sản.
- Các loại đá theo tuổi dựa theo thang địa tầng phản ánh tính liên tục của các giai 
đoạn phát triển lớp vỏ Trái Đất của nước ta. Với hệ thống phân vị được sử dụng 
trong Atlat lớn nhất là Đại (Đại Thái cổ – Ackêôzôi; Đại Nguyên sinh – Prôtêrôzôi; 
giới Cổ sinh – Palêôzôi; giới Trung sinh – Mêzôzôi; giới Tân sinh – Kainôzôi); giới 
được chia ra các kỉ (hệ) và mỗi kỉ lại được chia thành thế (thống); mỗi thống lại 
được chia ra nhiều thời.
- Các loại đá có tuổi khác nhau trong bản đồ được thể hiện bằng phương pháp nền 
chất lượng với các nền màu khác nhau kết hợp với kí hiệu chữ. Các đứt gãy kiến tạo 
được thể hiện bằng phương pháp kí hiệu tuyến (theo đường).
- Giai đoạn Tiền Cambri ở Việt Nam được xem là giai đoạn hình thành nền móng 
ban đầu của lãnh thổ với các đá biến chất cổ nhất ở nước ta được phát hiện ở Kon 
Tum, Hoàng Liên Sơn có tuổi cách đây khoảng 2,3 tỉ năm. Giai đoạn Cổ kiến tạo là 
giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta. Đất đá
 7 - Các mỏ dầu: Đại Hùng, Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng.
 - Các mỏ khí: Tiền Hải (Thái Bình), Lan Tây, Lan Đỏ.
 - Các mỏ dầu và khí đốt phân bố trong các bồn trầm tích Kannôzôi.
 Bài tập 2 : Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học hãy nêu sự 
phân bố (tên mỏ và tên tỉnh) của một số loại khoáng sản sau: than đá, sắt, thiếc, 
bô xit, apatit?
 TT Loại khoáng Tên mỏ Tên tỉnh
 sản
 1 Than Vàng Danh, Hòn Gai, Cẩm Phả. Quảng Ninh 
 Quỳnh Nhai Điện Biên 
 Lạc Thuỷ Ninh Bình 
 Phấn Mễ Thái Nguyên
 Nông Sơn Quảng Nam
 2 Sắt Trại Cau Bà Rịa-Vũng Tàu 
 Tùng Bá Hà Giang
 Văn Bàn Yên Bái
 Thạch Khê Hà Tĩnh
 3 Bô xit Măng Đen Kon Tum
 Đắc Nông Đắc Nông 
 Di Linh, Đà Lạt Lâm Đồng
 4 Thiếc Tĩnh Túc Cao Bằng 
 Sơn Dương Tuyên Quang
 Quỳ Châu Nghệ An
 5 Apatit Cam Đường Lào Cai
 e.3. Bản đồ các nhóm đất và các loại đất chính
*.Tên trang bản đồ: Át lát Địa lí Việt Nam trang 11 với tỉ lệ 1: 6 000 000
*. Nội dung chính
- Nội dung chính: Thể hiện các loại đất chính ở nước ta gồm: tên, sự phân bố, diện 
tích (ước lượng).
- Nội dung phụ: Thể hiện sông ngòi, một số điểm quần cư, hình ảnh về phẫu diện 
của một số đất điển hình.
*. Cách sử dụng
Giáo viên hướng dẫn HS sử dụng bản đồ này bằng cách đi từ toàn thể đến cục bộ 
theo gợi ý:
 - Đọc tên từng nhóm đất, các loại đất trong nhóm đất.
 - Nhìn màu sắc tỷ lệ loại đất nào chiếm nhiều nhất, phân bố ở đâu (lấy sông, biển 
làm chuẩn, ví dụ dọc bờ sông, vùng ven biển).
 - Giá trị kinh tế của các loại đất, đặc biệt với ngành trồng trọt trong nông nghiệp.
 9

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_ren_luyen_cho_hoc_sinh_lop_8_ky_nang_su_dung_cac_trang.docx
  • pdfskkn_dia_nam_hoc_2016-_2017_2310201810.pdf