SKKN Phương pháp giải một số dạng bài toán về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật phục vụ giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lớp 11

SKKN Phương pháp giải một số dạng bài toán về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật phục vụ giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lớp 11

Thế kỷ XXI là thế kỷ của sinh học, đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học vào nâng cao chất lượng đời sống của con người bằng cách tạo ra các sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp có năng suất cao, phẩm chất tốt. Vì vậy việc học tập tốt môn sinh học là một yêu cầu quan trọng đối với mỗi học sinh phổ thông.

 Nội dung kiến thức sinh học lớp 11 trung học phổ thông cơ bản và nâng cao tập trung đi sâu vào lĩnh vực tương đối khó nhưng lý thú của sinh học đó là sinh học cơ thể thực vật và động vật. Hệ thống câu hỏi và bài tập trong mỗi bài học đều thể hiện hướng phát huy tính chủ động trong học tập của học sinh.

Tuy nhiên học sinh lại rất ngại học lý thuyết. Thêm vào đó trong nội dung bài học rất ít bài tập, ngay cả trong sách bài tập sinh học lớp 11 các dạng toán sinh cũng không có nhiều hoặc thậm chí không có. Nội dung kiến thức về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật tương đối khó, khá trừu tượng đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy tốt, phải tìm hiểu và vận dụng các khái niệm mới, thậm chí phải liên hệ với các nội dung kiến thức đã biết trước đó.

 Bên cạnh đó các em cũng không có tâm huyết với môn sinh học này như các môn học tự nhiên khác. Vì vậy để làm rõ những điểm cần lưu ý trong quá trình giải bài tập, giúp học sinh yên tâm, tự tin hơn trong quá trình làm bài, thay đổi cách nhìn nhận của các em về môn học này nhằm giúp các em yêu thích môn này hơn tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải một số dạng bài toán về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật phục vụ giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lớp 11”

 

doc 19 trang thuychi01 17064
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp giải một số dạng bài toán về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật phục vụ giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của sinh học, đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học vào nâng cao chất lượng đời sống của con người bằng cách tạo ra các sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp có năng suất cao, phẩm chất tốt. Vì vậy việc học tập tốt môn sinh học là một yêu cầu quan trọng đối với mỗi học sinh phổ thông.
 Nội dung kiến thức sinh học lớp 11 trung học phổ thông cơ bản và nâng cao tập trung đi sâu vào lĩnh vực tương đối khó nhưng lý thú của sinh học đó là sinh học cơ thể thực vật và động vật. Hệ thống câu hỏi và bài tập trong mỗi bài học đều thể hiện hướng phát huy tính chủ động trong học tập của học sinh. 
Tuy nhiên học sinh lại rất ngại học lý thuyết. Thêm vào đó trong nội dung bài học rất ít bài tập, ngay cả trong sách bài tập sinh học lớp 11 các dạng toán sinh cũng không có nhiều hoặc thậm chí không có. Nội dung kiến thức về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật tương đối khó, khá trừu tượng đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy tốt, phải tìm hiểu và vận dụng các khái niệm mới, thậm chí phải liên hệ với các nội dung kiến thức đã biết trước đó.
 Bên cạnh đó các em cũng không có tâm huyết với môn sinh học này như các môn học tự nhiên khác. Vì vậy để làm rõ những điểm cần lưu ý trong quá trình giải bài tập, giúp học sinh yên tâm, tự tin hơn trong quá trình làm bài, thay đổi cách nhìn nhận của các em về môn học này nhằm giúp các em yêu thích môn này hơn tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải một số dạng bài toán về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật phục vụ giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lớp 11” 
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Sáng kiến kinh nghiệm này được viết ra nhằm mục đích chia sẻ với đồng nghiệp đang giảng dạy sinh học trung học phổ thông những kinh nghiệm trong công việc vận dụng những bài tập sinh học 11 vào công tác giảng dạy của mình.
- Sáng kiến kinh nghiệm này được viết ra cũng nhằm mục đích góp phần thực hiện hoạt động dạy học tích cực để nâng cao chất lượng dạy và học môn sinh học
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của tôi chỉ là dạng bài tập về sức hút nước ở tế bào và áp suất thẩm thấu của tế bào thực vật, hô hấp và quang hợp ở thực vật, hàm lượng đạm cần bón cho cây trồng, bài tập về thời gian chu kỳ và các pha trong chu kỳ tim của người và động vật, bài tập về tính lưu lượng tim ở người và động vật
- Đề tài được áp dụng cho các học sinh lớp 11 và các học sinh thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp khu vực.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Tìm hiểu những khó khăn khi học sinh học làm bài tập về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật và người.
- Trao đổi với đồng nghiệp.
- Áp dụng giảng dạy các lớp 11A1, 11A6 trường THPT Cầm Bá Thước.
1.5. Những điểm mới trong sáng kiến kinh nghiệm.
- Ứng dụng được phương pháp để giải một số bài tập liên quan đến các quá trình trao đổi chất và năng lượng ở thực vật cũng như ở động vật và ở người đối với một số bài tập thi học sinh giỏi.
- Những nội dung bài tập này đã có tuy nhiên học sinh chưa có phương pháp giải. Vì vậy sáng kiến kinh nghiệm này ứng dụng được vào giải toán, sáng tạo được các bài toán mới, nhanh chóng, hiệu quả và cho kết quả chính xác
 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Căn cứ chuẩn kiến thức và kĩ năng chương trình phổ thông nói chung và của chương I của sinh học 11 cơ bản và nâng cao. Học sinh phải hiểu và vận dụng kiến thức lý thuyết sách giáo khoa để có thể làm những bài tập liên quan đến quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, động vật và cả ở người
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tiếp tục khái quát công thức, chứng minh và vận dụng công thức giải bài tập tính liên quan đến quá trình trao đổi vật chất và năng lượng ở thực vật, động vật và cả ở người một cách nhanh và chính xác hơn đáp ứng các hình thức kiểm tra và thi
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Trong quá trình giảng dạy đối tượng học sinh 11 cho thấy với thời lượng của chương trình cho phép giáo viên mới chỉ bám chuẩn kiến thức và kĩ năng cơ bản, học sinh chỉ hiểu được những phần lý thuyết cơ bản mà hầu hết không vận dụng được những kiến thức đó vào giải được dạng bài tập liên quan đến quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, động vật và cả ở người
- Hầu hết các em học sinh còn không biết có những dạng bài tập nào thuộc nộidung của chương I. Một số ít các em có khả năng tư duy tốt thì có thể giải được bài tập về nội dung này nhưng mức độ đơn giản và cũng mất khá nhiều thời gian.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Một số công thức cơ bản để giải bài tập chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật.
Để thiết lập được những công thức, giáo viên cần có thời gian bồi dưỡng thêm cho học sinh, hướng dẫn để học sinh biết cách thiết lập, hiểu và chứng minh được công thức tổng quát được thiết lập. 
2.3.1.1. Một số công thức cơ bản để giải bài tập chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật.
2.3.1.1.1. Hô hấp ở thực vật: Tùy vào điều kiện có oxy hay không có oxy
 a. Hô hấp hiếu khí: C6H12O6 + 6 O2 = 6 CO2 + 6 H2O + 38 ATP
 - Đường phân: C6H12O6  → 2 CH3COCOOH (axit piruvic) + 2 ATP + 2 NADH [2]
 - Chu trình Crep: 2 CH3COCOOH → 2 axetyl CoA + 2 CO2 + 2 NADH
                            2 axetyl CoA → 4 CO2 + 2 ATP + 6 NADH + 2 FADH2 [8].
 - Chuỗi chuyền e hô hấp và photphorin hóa oxi hóa:
                            10 NADH + 2 FADH2 + 6 O2 → (10.3 + 2.2) ATP + 6 H2O [9].
 b. Hô hấp kị khí: 
 C6H12O6 = 2C2H5OH + 2CO2 +2 ATP(2CH3COHCOOH+2 ATP) [2]
 - Đường phân: C6H12O6  → 2 CH3COCOOH (axit piruvic) + 2 ATP + 2 NADH [8].
- Lên men: 2CH3COCOOH (axit piruvic) + 4H+ → 2CH5OH(rượu etilic)+ 2CO2 Hoặc: 2CH3COCOOH (axit piruvic) + 2H+ → 2CH3COHCOOH(axit lactic)[9].
2.3.1.1.2. Cơ chế quang hợp:
 - Pha sáng: 
 12 H2O + 18 ADP + 18 Pvc + 12 NADP+ → 18 ATP + 12 NADPH + 6 O2[2].
 - Pha tối (chu trình Canvin): 
 6 CO2 + 18 ATP + 12 NADPH → C6H12O6 + 18 ADP + 12 NADP+ [8].
Lưu ý: 
 Ở thực vật C3 để tổng hợp nên 1 phân tử glucozo cần 18 ATP và 12 NADPH còn ở
 thực vật C4 để tổng hợp nên 1 phân tử glucozo cần 24 ATP và 12 NADPH
2.3.1.1.3. Cường độ thoát hơi nước: 
 - Là lượng nước thoát qua lá tính trên một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện 
 tích = g H2O/m2 lá/giờ.
 - Hệ số thoát hơi nước là số gam nước thoát ra để tạo một gam chất khô: 
 số g nước/ 1 gam chất khô.
 - Hiệu suất thoát hơi nước biểu thị lượng chất khô hình thành khi thoát 1 lit nước
 Đo cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh được tính bằng 
 công thức
I = (P1 – P2).60/ (T .S). Đơn vị tính bằng g/dm2/giờ
I : Cường độ thoát hơi nước ; P1 , P2 lần lượt là khối lượng lá ở thời gian t1 và t2
T : thời gian thoát hơi nước (phút) = t1 - t2
S : là diện tích của lá được tính bằng cách : đặt chiếc lá lên tờ giấy 1dm2 sau đó cắt tờ giấy hình dạng kích thước bằng chiếc lá sau đó cân chiếc lá được A (g). Cắt 1 dm2 giấy đem cân được B (g). Diện tích lá là S = A(g)/B(g) dm2[7].
2.3.1.1.4. Cường độ quang hợp:
Được tính bằng số mg CO2 hấp thụ trên một đơn vị diện tích lá trong một đơn vị thời gian (mgCO2/ dm2. giờ). Ở thực vật C4 có cường độ quang hợp gấp hai lần thực vật C3 nên có thể áp dụng cách tính này cho thực vật C3 và C4
Dùng cành lá bỏ vào bình kín, trong suốt (bình TN) và một bình không bỏ cành lá cùng đậy kín ( bình ĐC) khí chiếu sáng cành lá quang hợp hấp thụ CO2 trong bình và được tính bằng lượng CO2 bình ĐC – lượng CO2 còn lại bình TN . Lượng CO2 trong các bình được xác định bằng phương pháp sau :
Đưa dd Ba(OH)2 vào để hấp thụ CO2 : Ba(OH)2 + CO2 = BaCO3 + H2O
Lượng Ba(OH)2 dư được trung hòa bằng đ HCl : Ba(OH)2 + HCl = BaCl2 + H2O
Dựa vào khối lượng của HCl có thể tính được khối lượng của CO2. 
Từ đó sẽ tính được cường độ quang hợp 
2.3.1.1.5. Cơ sở của việc bón phân hợp lý: 
Bón phân hợp lý nghĩa là phải xác định lượng phân bón hợp lý cho cây trồng, tỷ lệ các loại phân bón thích hợp, xác định thời kỳ và phương pháp bón phân, biết độ phì của đất (khả năng cung cấp của đất) và mức độ sử dụng phân bón của cây.
Lượng phân bón (LPB của) cần thiết có thể xác định theo công thức:
 [8]
2.3.1.1.6. Hệ số hô hấp (RQ): Là tỉ số giữa số phân tử CO2 thải ra và số phân tử O2 hút vào trong chuỗi phản ứng hô hấp. RQ = [CO2]/[O2].
* Ý nghĩa của hệ số hô hấp: 
Hệ số hô hấp cho biết nguyên liệu đang hô hấp là nhóm chất gì và trên cơ sở đó có thể đánh giá tình trạng hô hấp và tình trạng của cây
RQ của nhóm hydrat cacbon bằng 1
RQ của nhóm lipit,protein thường < 1
RQ của nhiều acit hữu cơ thường > 1 [9].
2.3.1.1.7. Sức hút nước của tế bào thực vật (atm): Sức hút nước biểu thị tình trạng thiếu nước trong tế bào. Áp suất thẩm thấu (P) tạo ra sức hút nước (S). Ở trạng thái thiếu nước của tế bào thì P > T (sức căng trương nước) và ta có: S=P – T
P : Áp suất thẩm thấu (atm) T : Áp suất trương nước của tế bào (atm)
* Các trạng thái nước của tế bào: Sức hút nước phụ thuộc vào trạng thái bão hòa nước của tế bào
 - Tế bào bão hòa nước: P = T
 - Tế bào héo hoàn toàn: S = P
 - Tế bào thiếu bão hòa nước: S > 0, P > T.
 - Tế bào mất nước do sự bay hơi: S = P + T [7]. 
2.3.1.1.8. Áp suất thẩm thấu của tế bào (atm): Áp suất thẩm thấu là lực gây ra sự chuyển dịch của dung môi vào dung dịch qua màng tế bào.
Theo Van – Hôp áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào nồng độ phân tử, nhiệt độ, sự điện ly của dung dịch và có thể tính theo công thức sau: P = RTCi [7].
P : Áp suất thẩm thấu (atm) R : hăng số ≈ 0,082 amt/oK.mol
T : nhiệt độ tuyệt đối (oK) = to(C) + 273
C : nồng độ mol/l; C = n/V; n: số mol chất tan; V: thể tích dd
i: hệ số Van Hôp, lượng tiểu phân chất tan phân ly và tái hợp khi tan vào dung môi.
i = (n/n0)(ν-1) + 1 = a(ν-1) + 1
 a = n/n0 , n: số mol chất đã điện li, n0: tổng số mol chất hòa tan
v: số ion tạo ra từ 1 phân tử chất điện li.
Áp suất thẩm thấu của dung dịch lỏng chứa chất tan không điện li thỏa mãn phương trình: P = CRT
Thay  C = n/V = m/MV là ta được:  PV = (m/M)RT [9].
V:  thể tích dung dịch (lít) chứa m gam chất tan. 
M: Khối lượng phân tử của chất tan 
2.3.1.2. Một số công thức cơ bản để giải bài tập chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật và người.
2.3.1.2.1. Chu kì tim: Là sự hoạt động của tim có chu kỳ qua các giai đoạn kế tiếp
 nhau một cách đều đặn nhịp nhàng theo một thứ tự nhất định 
 Thời gian 1 chu kỳ tim: bằng thời gian 1 phút chia cho số nhịp tim trong 1 phút và
 tính bằng đơn vị giây (s) và Thời gian 1 chu kỳ tim = thời gian của tâm nhĩ hoạt động ( tâm nhĩ co) + thời gian tâm thất hoạt động ( tâm thất co) + thời gian dãn chung của tim
Thời gian chu kỳ tâm nhĩ = thời gian tâm nhĩ co + thời gian tâm nhĩ nghỉ
Thời gian 1 chu kỳ tâm thất = thời gian tâm thất co + thời gian tâm thất nghỉ [2].
2.3.1.2.2. Lưu lượng tim (LLT): 
Là lượng máu tim tống vào động mạch trong một phút mỗi thất (ml/phút)
LLT(ml/phút) = tần số tim (lần/ phút) x thể tích tống máu tâm thu (ml/ nhịp đập)
Gọi Qs: là thể tích tâm thu; Q: là lưu lượng tim
Qs = EDV – ESV
trong đó: EDV là thể tích máu cuối tâm trương; ESV là thể tích máu cuối tâm thu f: là tần số tim. Vậy Q = Qs x f [1].
Có thể Đo lưu lượng tim theo phương pháp FICK : thiết lập trên sự tiêu thụ oxi mỗi phút (Vo2) bằng lượng oxi mà máu lấy được khi qua phổi mỗi phút với công thức Fick ( áp dụng tính lưu lượng máu ở người)
Vo2= Q ( CaO2 – CvO2) [6].
Vo2: thể tích và nồng độ oxi trong khí thở ra trong một đơn vị thời gian
CaO2: Nồng độ oxi trong tĩnh mạch phổiCvO2: Nồng độ oxi trong động mạch phổi
2.3.1.2.3. Tốc độ khuếch tán của chất khí qua màng hô hấp:
 Tốc độ chất khí (D) qua màng hô hấp phụ thuộc vào độ dày của màng và khoảng cách giữa hai nơi khuếch tán. Được tính theo công thức sau:
 D = k. ∆P.A / d.[10].
 Trong đó:k: là hệ số khuếch tán chất khí qua màng; A: là diện tích trao đổi khí
∆P: là sự chênh lệch áp suất hai bên màng ; d: khoảng cách khuếch tán
2.3.2. Vận dụng giải các bài tập về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, động vật và người.
Sau khi học sinh hiểu cách thiết lập công thức tổng quát, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng công thức để giải bài tập và để củng cố, khắc sâu công thức đã thiết lập.
Tùy thời gian và đối tượng học sinh mà giáo viên áp dụng từng dạng bài tập từ mức độ dễ đến mức độ khó. Kết hợp làm bài tập trên lớp và giao bài tập về nhà.
Trong khi làm bài tập áp dụng giáo viên tiếp tục phát hiện lỗ hổng ở những nhóm học sinh để có biện pháp điều chỉnh phương pháp dạy học để bồi dưỡng bù đắp lại phần kiến thức khuyết của học sinh theo mục tiêu và yêu cầu của sáng kiến kinh nghiệm.
2.3.2.1. Một số dạng bài tập về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật.
Dạng 1: Bài tập về sức hút nước và áp suất thẩm thấu của tế bào thực vật
Câu 1: Ở vùng ven biển người ta đo áp suất thẩm thấu trong đất là 9,5atm. Cây sống ở vùng đất này phải duy trì nồng độ dịch bào của lông hút tối thiểu bằng bao nhiêu để sống được trong mùa hè với nhiệt độ trung bình là 330 C và mùa đông với nhiệt độ trung bình là 120 C (i =1, T = 273+ t0 C , R = 0,082)[1].
Bài giải
Dựa vào biểu thức P = RTCi với P = 9,5atm của đất thì cây phải duy trì P tế bào lông hút > 9,5 atm . Suy ra C > 9,5/R.T.i. Với R = 0,082, T = 273 + t0 C ( nhiệt độ mùa hè 330 C và mùa đông 120 C) ta có: Chè > 9,5/(273+33).0,082.1 = 0,3786M
 Cđông > 9,5/(273+12).0,082.1 = 0,4065M
Câu 2: Một học sinh làm thí nghiệm xác định áp suất thẩm thấu của tế bào thực vật. Em cho các tế bào của cùng một mô vào dãy dung dịch NaCl ở 280C và có nồng độ từ 0,03M đến 0,07M. Quan sát sự co nguyên sinh của tế bào thí nghiệm thu được kết quả như trong bảng sau:
CNaCl(M)
0,03
0,04
0,05
0,06
0,07
Kết quả
Không co
Không co
Chớm co
Co lõm
Co lõm
a. Hãy xác định áp suất thẩm thấu của tế bào nói trên. Biết R = 0,0826. Hệ số điện li của NaCl = 1
b. Nếu tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ 100C thì với nồng độ NaCl bằng 0,05M có quan sát thấy tế bào co nguyên sinh không? Giải thích[1].
Bài giải
a. Dựa vào kết quả thí nghiệm ta có dung dịch đảng trương đối với tế bào thực vật là dung dịch NaCl có nồng độ C = (0,04 + 0,05)/2 = 0,045M; i = 1
Áp suất thẩm thấu của tế bào là: 
Pdd = R.C.T.i = 0,0826.0,045.(273+28).1 = 1,1188 atm
b. ASTT của tế bào là 1,1188atm. Nếu thí nghiệm tiến hành ở 100C thì dung dịch NaCl đẳng trương sẽ có nồng độ là C = P/ R.T.i = 1,1188: [ 0,0826.(273 +10).1] = 0,04785M ≈ 0,0479M. Do đó kết quả thí nghiệm sẽ thay đổi ở nồng độ 0,05M( trên thực tế sẽ không sát thấy tế bào co nguyên sinh) vì 0,0479M < 0,05M nên tế bào vẫn mất nước nhưng vì quá nhỏ nên không quan sát thấy.
Câu 3: Các tế bào của một mô thực vật có áp suất thảm thấu là 1,6 atm được đặt vào dung dịch đường có áp suất thẩm thấu 0,9 atm. Hiện tượng gì sẽ xảy ra nếu áp suất trương nước của tế bào trước khi đặt vào là 0,5 atm? [7].
Bài giải
Sức hút nước của tế bào trước khi đặt vào dung dịch là: S = P - T = 1,6 – 0,5 = 1,1 atm. Mà nồng độ dung dich đường là 0,9. Do đó tế bào hút nước
Câu 4: Ngâm tế bào thực vật vào dung dịch đường saccarôzơ có áp suất thẩm thấu 0,8 atm và 1,5 atm. Cho biết áp suất trương nước của tế bào trước khi ngâm vào dung dịch là 0,6 atm và áp suất thẩm thấu là 1,8 atm. Hãy giải thích hiện tượng xảy ra ở tế bào thực vật [7]. 
Bài giải
. - Sức hút nước của tế bào: S = P – T = 1,8 – 0,6 = 1,2 atm.
- Đường saccarôzơ không thấm qua màng sinh chất.
- Khi dung dịch có áp suất thẩm thấu 0,8 atm < sức hút nước của tế bào à tế bào hút nước và tăng thể tích nhưng không bị phá vỡ do có thành Xenlulôzơ.
- Khi dung dịch có áp suất thẩm thấu 1,5 atm > sức hút nước của tế bào à tế bào bị mất nước và xảy ra hiện tượng co nguyên sinh.
Câu 5: Khi đưa một tế bào thực vật có áp suất thẩm thấu là 1,7 atm và phản lực 
T(Turo) của vách tế bào là 0,6 atm vào dung dịch saccarozơ có áp suất thẩm thẩu 1,1 atm thì hiện tượng gì sẽ xảy ra? [7].
Bài giải
Sức hút nước của tế bào lúc đầu: S = 1,7 - 0,6 = 1,1 atm. Lúc này sức hút nước cân bằng với Ptt của dung dịch đường, nên tế bào không thay đổi.
Dạng 2: Bài tập về thoát hơi nước 
Câu 1: Một nghiên cứu của Kixenbec ở cây ngô với tổng diện tích lá trung bình là 6100 cm2.người ta đã đo được lượng nước thoát ra trong một ngày là 15250g . Hãy tính: a. Cường độ thoát hơi nước?
b. Lượng nước bình quân thoát ra qua mỗi khí khổng trong ngày bằng bao nhiêu?
Nếu số lượng khí khổng trên 1cm2 biểu bì mặt là dưới là 7684 khí khổng, mặt lá trên 1cm2 biểu bì lá có 9 300 khí khổng và lượng nước thoát ra qua bề mặt trên của lá nhiều gấp đôi so với mặt dưới.
c. Hiệu suất thoát hơi nước của cây? Biết rằng hệ số thoát hơi nước là 59,4 g nước/ 1g chất khô [5].
Bài giải
a. Cường độ thoát hơi nước của cây là: 15250g/(2 .6100.10-2.24) = 5,2083g/dm2/h
b. Lượng hơi nước bình quân thoát ra qua mỗi khí khổng là: 
Mặt trên lá: 15250g.2/(3.6100.9300) = 0.0002g
Mặt dưới lá: 15250g/(3.6100.9300) = 0.0001g
c. Hiệu suất thoát hơi nước của cây là: 1000g.1g/59,4g =16,8350g chất hữu cơ/1kg nước
Câu 2: Một potometer lý thú thường được sử dụng để đo tốc độ thoát nước từ lá hay cành. Thiết bị này được so sánh tốc độ mất nước từ bốn lá trên cùng một cây (cùng độ tuổi) có diện tích tương tự (A, B, C và D). Lá các cây này được xử lý bằng cách:
Lá A – Phủ mặt trên lá bằng một lớp vaseline dày, đặc
Lá B - Phủ mặt dưới lá bằng một lớp vaseline dày, đặc
Lá C - Phủ lớp vaseline dày, đặc lên cả hai mặt lá
Lá D – Không phủ vaseline lên mặt lá nào cả
Kết quả thu được như sau:
Thời gian/ phút
Thoát hơi nước từ lá
Thoát hơi nước từ lá
Thoát hơi nước từ lá
Thoát hơi nước từ lá
A (ml)
B(ml)
C(ml)
D(ml)
1
10
2
0
13
2
29
5
1
36
3
51
8
1
60
4
68
10
2
79
5
84
12
2
95
6
95
14
2
108
Hãy tính tốc độ thoát hơi nước mỗi lá. Giải thích tại sao khác nhau[1].
Bài giải
a. Tốc độ thoát hơi nước của mỗi lá là:
Tốc độ thoát hơi nước của lá A là: 95/6 = 15,8333ml/phút
Tốc độ thoát hơi nước của lá B là: 14/6 = 2,3333ml/phút
Tốc độ thoát hơi nước của lá C là: 2/6 = 0,3333ml/phút
Tốc độ thoát hơi nước của lá D là: 108/6 = 18ml/phút
b. Giải thích tại sao khác nhau
Lá A – Phủ mặt trên lá bằng một lớp vaseline dày, đặc. Như vậy thoát hơi nước qua mặt dưới của lá ( có nhiều khí khổng) nên lượng nước thoát ra nhiều hơn
Lá B - Phủ mặt dưới lá bằng một lớp vaseline dày, đặc. Như vậy thoát hơi nước qua mặt trên của lá ( có ít khí khổng) nên lượng nước thoát ra ít hơn
Lá C - Phủ lớp vaseline dày, đặc lên cả hai mặt lá. Như vậy thoát hơi nước hầu như không xảy ra
Lá D – Không phủ vaseline lên mặt lá nào cả. Như vậy thoát hơi nước qua cả hai mặt của lá nên lượng nước thoát ra nhiều nhất
Câu 3: Cắt một mảnh lá ngô diện tích 100cm2, cân ngay sau khi cắt được 20g. Để mảnh lá nơi thoáng 15 phút rồi cân lại, được 18,95g.
a. Tính tốc độ thoát nước của lá ngô trong một giờ.
b. Dung tích nước ước tính mà cây ngô trên thoát nước trong một ngày đêm là bao nhiêu lít ? [3].
Bài giải
a. Tốc độ thoát hơi nước của lá ngô : (20 – 18,95).60/15.100 = 0.042g/cm2/giờ
b. Thoát hơi nước trong một ngày đêm: 0.042 . 24 = 1,008g/cm2/24h
Dạng 3: Bài tập về quang hợp
Câu 1: Hãy tính hiệu quả năng lượng của chu trình C3(Với 1ATP = 7,3 kcal,1 NADPH = 52,7 kcal). Cho biết khi ôxi hoá hoàn toàn 1 phân tử C6H12O6 tạo ra 674 kcal[7].
Bài giải
Để tổng hợp 1 phân tử C6H12O6, chu trình phải sử dụng 12 NADPH và 18 ATP tương đương với 12.52,7 + 18.7,3 = 764 kcal 1 phân tử C6H12O6 dự trữ 764 kcal. 
Hiệu quả năng lượng: 674/764 = 88%
Câu 2: Hãy so sánh hiệu quả sử dụng năng lượng trong quá trình tổng hợp chất hữu cơ theo chu trình Canvin - Benson (thực vật C3) và chu trình Hatch - Slack (thực vật C4) để tổng hợp được 1 phân tử gluco. Biết 1 phân tử gluco dự trữ năng lượng là 674kcal và lực khử NADPH do pha sáng cung cấp tương đương với 52,7kcal[7]. 
Bài giải
- Để tạo ra 1 phân tử gluco với dự trữ năng lượng là 674 kcal/mol, chu trình Canvin - Benson (thực vật C3) đã sử dụng 12 NADPH và 18 ATP → Hiệu quả sử dụng năng lượng của C3 là 674 x100 : [(12 x 52,7) + (18 x 7,3)] = 88,2430%
- Để tạo ra 1 phân tử gluco 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_giai_mot_so_dang_bai_toan_ve_chuyen_hoa_vat.doc
  • docBÌA 2017.doc
  • docMỤC LỤC.doc
  • docxTÀI LIỆU THAM KHẢO.docx