SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 11A1 Trường THPT Quan Sơn 2 tự học bài Axit nitric và muối nitrat

SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 11A1 Trường THPT Quan Sơn 2 tự học bài Axit nitric và muối nitrat

Nghị quyết số 29-NQ/TW của hội nghị lần thứ 8, ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Theo đó, một trong những nhiệm vụ được đặt ra là tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và tự đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.

Ở bậc tiểu học và trung học cơ sở, các em bước đầu được hình thành thói quen chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp nhưng hiện nay ở bậc học Trung học phổ thông phần lớn học sinh không có sự chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, nếu có thì cũng nhiều khi vẫn sơ sài khi có yêu cầu của giáo viên. Hầu hết các em vẫn chưa thích ứng với yêu cầu nói trên – yêu cầu về sự tích cực chủ động, sáng tạo và tính tự học của học sinh.

Tài liệu tham khảo ngày càng được xuất bản nhiều trên thị trường, cũng như tài liệu trên internet phục vụ khá tốt cho việc chuẩn bị bài mới của học sinh. Việc chuẩn bị bài mới thật sự không mất nhiều thời gian mà mang đến hiệu quả cao trong học tập, phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học.

Và để có sự định hướng, hướng dẫn học sinh phương pháp tự học phù hợp, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, phát huy tính tích cực của học sinh, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả dạy và học, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 11A1 Trường THPT Quan

doc 22 trang thuychi01 4880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 11A1 Trường THPT Quan Sơn 2 tự học bài Axit nitric và muối nitrat", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Nghị quyết số 29-NQ/TW của hội nghị lần thứ 8, ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Theo đó, một trong những nhiệm vụ được đặt ra là tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và tự đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Ở bậc tiểu học và trung học cơ sở, các em bước đầu được hình thành thói quen chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp nhưng hiện nay ở bậc học Trung học phổ thông phần lớn học sinh không có sự chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, nếu có thì cũng nhiều khi vẫn sơ sài khi có yêu cầu của giáo viên. Hầu hết các em vẫn chưa thích ứng với yêu cầu nói trên – yêu cầu về sự tích cực chủ động, sáng tạo và tính tự học của học sinh.
Tài liệu tham khảo ngày càng được xuất bản nhiều trên thị trường, cũng như tài liệu trên internet phục vụ khá tốt cho việc chuẩn bị bài mới của học sinh. Việc chuẩn bị bài mới thật sự không mất nhiều thời gian mà mang đến hiệu quả cao trong học tập, phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học.
Và để có sự định hướng, hướng dẫn học sinh phương pháp tự học phù hợp, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, phát huy tính tích cực của học sinh, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả dạy và học, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 11A1 Trường THPT Quan Sơn 2 tự học bài Axit nitric và muối nitrat” để thực hiện.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục đích:
- Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả dạy – học môn hóa.
- Tìm hiểu khả năng và năng lực của học sinh khi tiếp xúc với một phương pháp học mới. Giới thiệu và hướng dẫn thêm một phương pháp học tập tích cực cho học sinh lựa chọn nhằm phát huy tối đa năng lực của học sinh.
- Giảm tải bớt gánh nặng thời gian giảng dạy so với nội dung chương trình hóa học lớp 11.
- Rèn trí thông minh, tính tự giác, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo ra hứng thú học tập bộ môn hoá học của học sinh phổ thông. 
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. 
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết bài 9: Axit nitric và muối nitrat hóa học 11 cơ bản.
- Tìm hiểu thực trạng chuẩn bị bài mới của học sinh.
- Thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới. 
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới đã xây dựng trong chương nitơ – photpho lớp 11 cơ bản.
- Tiến hành thực nghiệm để đánh giá kết quả của việc sử dụng tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Giải pháp giúp nâng cao khả năng tự học của học sinh lớp 11A1 trường THPT Quan Sơn 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Nghiên cứu lí thuyết:
- Đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập hoá học phổ thông, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức - kĩ năng, các nội dung lí thuyết về bài tập hoá học và các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu nội dung kiến thức chương nitơ – photpho.
- Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống quá.
1.4.2. Nghiên cứu thực tiễn:
- Tìm hiểu thực trạng việc chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp của học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm (thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của đề tài).
1.4.3. Kế hoạch thực hiện:
STT
Thời gian
Công việc
1
Tháng 6 năm 2015
Xác định đề tài nghiên cứu
2
Tháng 7 năm 2015
Xây dựng đề cương chi tiết
3
Tháng 8 năm 2015
Thu thập tư liệu lý luận dạy học, tư liệu phương tiện dạy học
4
Tháng 9 năm 2015
Nghiên cứu, viết phần cơ sở lý luận
5
Tháng 10 năm 2015
Thiết kế bộ đề kiểm tra. Thực nghiệm sư phạm và khảo sát đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
6
Tháng 11/2015 đến tháng 3/2016
Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. 
Viết, kiểm tra và hoàn tất đề tài.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
	2.1.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2011: “tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện Đối với học sinh, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
	2.1.2. Các hình thức tự học
Tự học có thể diễn ra theo 3 hình thức:
Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó.
Tự học có hướng dẫn: Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
	2.1.3. Chu trình tự học của học sinh
	Chu trình tự học của học sinh là một chu trình 3 thời: 
(1)
Tự nghiên cứu
(2)
Tự thể hiện
(3)
Tự kiểm tra
Tự điều chỉnh
	♦ Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hoặc sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
♦ Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
♦ Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
	2.1.4. Vai trò của tự học
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
- Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi đường thì có hạn.
- Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, học sinh sẽ “có ý thức và xây dựng tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
- Tự học là con đường thử thách rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của mỗi con người trên con đường lập nghiệp.
- Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
- Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối với học sinh THPT. Vì nếu không có kỹ năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng học sinh sẽ khó thích ứng do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt.
- Tự học đang trở thành chìa khóa vàng trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay.
	2.1.5. Cơ sở lí luận về tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
- Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học là tư liệu học tập có chứa đựng những thông tin, tri thức để học sinh tự đọc, tự nghiên cứu bài học trước khi được giáo viên giảng dạy trên lớp. Tài liệu được biên soạn phải phù hợp với: đặc thù của môn học; nội dung kiến thức trong mỗi chương, mỗi bài học; trình độ của học sinh.
- Hoạt động hướng dẫn học sinh có thể được thực hiện trực tiếp giữa giáo viên và học sinh trong bài lên lớp bằng hình thức giao nhiệm vụ gián tiếp thông qua tài liệu. Tài liệu được thiết kế dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của từng bài, từng chương và đối với từng môn học.
Tài liệu được chia thành 4 phần: tài liệu tham khảo, phiếu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới, sơ đồ tư duy củng cố kiến thức, câu hỏi trắc nghiệm. Tài liệu được thiết kế với mục đích nâng cao hiệu quả việc tự học và chuẩn bị bài mới của học sinh, hình thành năng lực tư duy sáng tạo. Tài liệu còn giúp rèn luyện cho học sinh năng lực đọc sách, tóm tắt, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
	2.2.1. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
	Hầu hết giáo viên đều đang tích cực áp dụng các phương pháp dạy học mới vào trong giảng dạy nhằm mang lại hiệu quả cao trong dạy học. Nhiều phương pháp dạy học hiện nay đã góp phần phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tạo sự hứng thú trong học tập, tiết học trở nên sinh động hơn.
	Nhưng bên cạnh đó nhiều giáo viên vẫn dạy theo phương pháp truyền thống, chưa thật sự đổi mới, việc áp dụng phương pháp mới chưa thành thục, còn nhiều bất cập; chưa lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, giáo viên là người hướng dẫn học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức; chưa khuyến khích được sự tự học, chưa tập trung vào dạy cách học cho học sinh để tạo cơ sở học sinh tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.
	2.2.2. Thực trạng học sinh tự học và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, tính tự giác, tích cực của học sinh
	Chuẩn bị bài mới là một khâu trong quá trình dạy và học, tác động một phần vào hiệu quả và chất lượng dạy học.
	Hầu hết giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc học sinh chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, nếu có thì cũng chỉ mới ở mức độ sơ sài dưới hình thức yêu cầu học sinh về đọc trước bài sắp học tiết sau.
	Thời lượng học sinh dành cho việc tự học ở nhà nhìn chung là ít, nhất là khi không có sự hướng dẫn của giáo viên. Theo khảo sát nhanh học sinh ở các lớp tôi nhận thấy hầu hết các em không có sự chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, chủ yếu là học bài cũ.
	Khi được giáo viên giao nhiệm vụ về chuẩn bị bài mới thì học sinh chưa tích cực, chủ động tìm tòi, nghiên cứu kiến thức; giáo viên chưa khai thác được thời gian tự học của học sinh, giáo viên mất nhiều thời gian để diễn giảng nội dung kiến thức mới.
	Theo ý kiến phản hồi từ học sinh thì hầu hết các em không rõ chuẩn bị bài mới là cần chuẩn bị ra sao, cần làm những việc gì. Theo đó các em nếu có sự chuẩn bị thì cũng chỉ mới dừng ở mức độ là đọc qua nội dung bài học trong sách giáo khoa, sự chuẩn bị còn sơ sài, chưa mang lại hiệu quả cao.
	Học sinh lớp 11A1 trường THPT Quan Sơn 2 có 81,1% là người dân tộc thiểu số, khả năng tự đọc sách và tự chuẩn bị bài ở nhà hầu như không có.
	2.2.3. Thực trạng về tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
	Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hiện nay còn khan hiếm, chủ yếu lưu hành nội bộ hay ở vài giáo viên, chưa được áp dụng rộng rãi.
	Nguồn tài liệu tham khảo rất phong phú, đáp ứng được hầu hết như cầu tìm hiểu cũng như nghiên cứu của học sinh nhưng các em chưa được tiếp cận cũng như chưa biết cách khai thác.
	Từ thực trạng trên, việc sử dụng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học sẽ giúp nâng cao hiệu quả dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; rèn luyện tính tự giác, tự học cho học sinh; giúp học sinh nắm bắt và củng cố tốt hơn nội dung kiến thức mới; đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
2.3. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
	2.3.1. Tìm hiểu tổng quan về Bài Axitnitric và Muối Nitrat hóa học 11 cơ bản
	2.3.1.1. Cấu trúc của bài học
	Bài Axit nitric và muối nitrat thuộc chương 2 : Nitơ – Photpho. Gồm có 2 phần chính: Axit nitric và Muối nitrat được chia là 2 tiết theo phân phối chương trình là tiết 15 và 16
	2.3.1.2. Nội dung của bài học
	A. Axit nitric
	a. Về kiến thức
	Biết được: 
	- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, ứng dụng, cách điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
	Hiểu được: 
	- HNO3 là một trong những axit mạnh nhất
	- HNO3 là chất oxi hóa rất mạnh: oxi hóa hầu hết kim loại, một số phi kim, nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.
	b. Về kĩ năng
	- Dự đoán tính chất hóa học.
	- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh,....rút ra được nhận xét về tính chất của HNO3.
	- Viết PTHH dạng phân tử và dạng ion rút gọn minh họa tính chất hóa học của HNO3 đặc và loãng.
	- Tính thành phần % khối lượng của hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3.
	c. Giáo dục tình cảm, thái độ
	- Thông qua nội dung kiến thức của chương giáo dục cho học sinh tình cảm yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường.
	- Biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống.
	B. Muối nitrat
	a. Về kiến thức:
	Biết được: 
	- Phản ứng đặc trưng của ion NO3- với Cu trong môi trường axit.
	- Cách nhận biết ion NO3- bằng phương pháp hóa học.
	b. Về kỹ năng:
	- Quan sát thí nghiệm, rút ra được nhận xét về tính chất của muối nitrat.
	- Viết được các PTHH dạng phân tử và ion thu gọn minh họa cho tính chất hóa học.
	- Tính thành phần % khối lượng muối nitrat trong hỗn hợp; nồng độ hoặc thể tích muối nitart tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng.
	c. Giáo dục tình cảm, thái độ
	- Thông qua nội dung kiến thức của chương giáo dục cho học sinh tình cảm yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường.
	- Biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống.
2.3.2. Thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh tự học bài Axit nitric và muối nitrat
	2.3.2.1. Nguyên tắc thiết kế
	Từ trước đến nay, sách giáo khoa vốn được coi là một trong những công cụ đắc lực phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường, rèn luyện cho học sinh khả năng tự đọc, tự lĩnh hội tri thức. Để phát huy hết chức năng của công cụ này đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng thuần thục thông qua sự định hướng khoa học của giáo viên. Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học giúp cho học sinh sử dụng sách giáo khoa hiệu quả hơn. Việc thiết kế tài liệu cần tuân theo các nguyên tắc sau:
	- Đảm bảo tính định hướng vào việc thực hiện mục tiêu bài học.
	- Nội dung phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, đầy đủ và súc tích.
	- Đảm bảo tính hệ thống và hoàn chỉnh.
	- Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh.
	- Đảm bảo tính sư phạm.
	- Đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học về hình thức trình bày.
	- Đảm bảo tính hiệu quả.
	2.3.2.2. Quy trình thiết kế
	Quy trình thiết kế tài liệu gồm các bước sau:
	- Xác định mục đích của tài liệu.
	- Xác định mục tiêu của bài học.
	- Xác định nội dung của tài liệu.
	- Thu thập thông tin để thiết kế.
	- Tiến hành thiết kế tài liệu.
	- Xem xét tính logic, tính vừa sức, cách diễn đạt của tài liệu.
	- Chỉnh sửa, hoàn thiện tài liệu.
	2.3.2.3. Nội dung hướng dẫn học sinh tự học bài Axit nitric và muối nitrat
	Dựa trên nguyên tắc và quy trình thiết kế như trên, tôi đề xuất tài liệu hướng dẫn học sinh tự học bài Axit nitric và Muối nitrat như sau:
BÀI 9. AXIT NITRIC VÀ MUỐI NITRAT
A. AXIT NITRIC
I. CẤU TẠO PHÂN TỬ
	1. Công thức phân tử axit nitric: 	
	2. Số oxi hoá của N trong axit nitric là: 	
	 Đây là số oxi hoá . của nitơ.
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ 
	- Trạng thái: 	Màu sắc	
	- Dung dịch axit nitric đặc có đặc tính:	
	- Độ tan trong nước: 	
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
	1. Tính axit
(Hoàn thành các phương trình phản ứng sau)
	HNO3	+ 	KOH	→
	HNO3	+ 	Al2O3	→
	HNO3	+ 	Na2CO3	→
	2. Tính oxi hoá
	Tùy thuộc vào nồng độ của axit và độ mạnh của chất khử mà HNO3 có thể bị khử đến các sản phẩm khác nhau của nitơ (như là NO2, NO, N2O, N2, NH4NO3..)
	a. Tác dụng với kim loại
	- Axit nitric có thể oxi hoá được hầu hết các kim loại (trừ ..........................), trong đó kim loại bị oxi hoá đến mức oxi hoá..........................
	- Một số kim loại như ...................... bị thụ động hóa trong dung dịch HNO3 đặc, nguội (tương tự axit ........................)
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (xác định số oxi hóa của các nguyên tố)
	HNO3 (loãng)	+ 	Zn	→	 + N2O ↑ + 
	HNO3 (đặc, nóng)	+ 	Al	→	 	 + NO2 ↑ + 
	HNO3 (loãng)	+ 	Fe	→	 	 + NO ↑ + 
	HNO3 (loãng)	+ Mg	→	 	 + N2 ↑ + 
	(Nhận xét sự biến đổi số oxi hóa của N trong các phản ứng trên?)	
	b. Tác dụng với phi kim
	Axit nitric đặc, nóng có thể oxi hoá được một số phi kim như.................................
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (xác định số oxi hóa của các nguyên tố)
	HNO3 (đặc, nóng)	+ 	C	→	 + 	 + 
	HNO3 (đặc, nóng)	+ 	P	→	 + 	 + 
	(Nhận xét sự biến đổi số oxi hóa của N trong các phản ứng trên?)	
	c. Tác dụng với hợp chất
	Axit nitric đặc có thể oxi hoá được nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ (như.............. .....................................................................................................................................)
	 Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (xác định số oxi hóa của các nguyên tố)
	HNO3 (đặc, nóng)	+ 	FeO	→	 + 	 + 
	Nhận xét sự biến đổi số oxi hóa của N trong các phản ứng trên?	
IV. ỨNG DỤNG
	(Nêu một vài ứng dụng quan trọng của axit nitric?) 	...
V. ĐIỀU CHẾ
	1. Trong phòng thí nghiệm
	Nguyên tắc điều chế:	
	KNO3	+	H2SO4 (đặc)	
	2. Trong công nghiệp
	Nguyên liệu: 	
	Các giai đoạn
	+ Giai đoạn 1:	
	+ Giai đoạn 2:	
	+ Giai đoạn 3:	
CỦNG CỐ: Hoàn thành sơ đồ tư duy
B. MUỐI NITRAT
I. TÍNH CHẤT CỦA MUỐI NITRAT
	1. Tính tan:	
	2. Kém bền nhiệt
	+ Nhóm 1: Muối nitrat của kim loại hoạt động mạnh (K, Na, Ba, Ca,..)
	Ba(NO3)2 
	+ Nhóm 2: Muối nitrat của kim loại từ . .......đến .............................
	Zn(NO3)2 
	+ Nhóm 3: Muối nitrat của kim loại sau ...
	Hg(NO3)2 
	3. Nhận biết ion nitrat 
	Nguyên tắc nhận biết:	
II. ỨNG DỤNG(Nêu một vài ứng dụng quan trọng của muối nitrat?) 	..............
* CỦNG CỐ: Hoàn thành sơ đồ tư duy sau: 
Bài tập củng cố
Axit HNO3 đặc nóng phản ứng được với nhóm chất nào sau đây ?
A. Mg(OH)2 , CuO , NH3 ,Ag , C, Fe2O3, Fe3O4	
B. Mg(OH)2 , CuO , NH3,Pt , Ag , C, Fe2O3, Fe3O4
C. Mg(OH)2 , CuO , NH3, CO2 , Au ,C ,FeSO4
D. Mg(OH)2 , CuO , NH3, H2SO4 , Mg , C, Fe2O3, Fe3O4
Để điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm, các hoá chất cần sử dụng là
A. NaNO3 tinh thể và dung dịch HCl đặc. B. dd NaNO3 và dd H2SO4 đặc.
C. Dung dịch NaNO3 và dung dịch HCl đặc.	 D. NaNO3 tinh thể và dd H2SO4 đặc.
Phản ứng hoá học nào sau đây không đúng ?
A. 4Fe(NO3)32Fe2O3 + 12NO2 + 3O2	 B. 4AgNO32Ag2O + 4NO2 + O2
C. 2Cu(NO3)22CuO + 4NO2 + O2	 D. 2KNO3 2KNO2 + O2
Chỉ dùng một thuốc thử, nhận biết 3 dung dịch sau : (NH4)2SO4, NH4NO3, NaCl, Mg(NO3)2, Fe(NO3)3
A. Ba(OH)2	B. NaOH	C. AgNO3 D. BaCl2
Quá trình sản xuất HNO3 trong công nghiệp được tiến hành qua một số công đoạn như sau
1. Oxi hóa NO.	2. NO2 tác dụng với H2O và O2.
3. Oxi hóa NH3.	4. Chuẩn bị hỗn hợp NH3 và không khí.
5. Tổng hợp NH3.	
 Hãy sắp xếp các công đoạn trên theo thứ tự trước sau :
A. 5, 4, 3, 1, 2.	B. 3, 4, 5, 1, 2.	C. 4, 5, 3, 1, 2. D. 1, 3, 2, 4, 5.
Nước cường toan dùng để hòa tan vàng là hỗn hợp gồm
A. HCl đặc và HNO3 đặc có tỉ lệ 3:1 về khối lượng
B. HCl đặc và HNO3 đặc có tỉ lệ 1:3 về thể tích	
C. HCl đặc và HNO3 đặc có tỉ lệ 3:1 về thể tích
D. HCl đặc và HNO3 đặc có tỉ lệ 3:1 về số mol
Cho từng chất : Fe, FeO, Fe(OH)2, Fe(OH)3, Fe2O3, F

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_lop_11a1_truong_thpt_quan_son_2_tu_h.doc