SKKN Phương pháp giải một số dạng bài tập về kiểu dữ liệu xâu trong đề thi học sinh giỏi môn Tin học
Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT Đồng Đậu tôi nhận thấy khi học đến chương trình tin học lớp 11 đa số học sinh đều cho rằng đây là môn học khó nhất trong các môn học, nhiều em còn sợ môn học này.
Khi học sinh học bài học Bài 12 “Kiểu xâu”, học sinh đã có rất nhiều khó khăn, nhầm lẫn trong việc xử lý dữ liệu vì các em đang quen với các bài toán xử lý dữ liệu kiểu số, các bài toán quen thuộc như tính tổng hoặc tích của 1 dãy số thoả mãn điều kiện nào đó…
Khi gặp các bài toán phải sử dụng kiểu dữ liệu lớn nhiều em lúng lúng. Việc giải các bàitoán với kiểu dữ liệu lớn thực sự cần thiết cho các em khi làm các bài toán lập trình trong chương trình Tin học phổ thông nói riêng và việc giải quyết các bài toán thực tế nói chung.
Phương pháp giải một số dạng bài tập về kiểu dữ liệu xâu trong đề thi HSG môn tin học
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................2
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN ..................................3
1. LỜI GIỚI THIỆU ..........................................................................................................3
1.1. Lí do chọn đề tài........................................................................................................3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................4
1.4. Phương pháp thực hiện..............................................................................................4
2. TÊN SÁNG KIẾN:.........................................................................................................4
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:.................................................................................................4
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN .........................................................................5
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN............................................................................5
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU....................................................5
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN......................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.............................................................5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................6
CHƯƠNG III: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................6
1. Lý thuyết về kiểu xâu ..............................................................................................6
1.1. Khái niệm..........................................................................................................6
1.2. Khai báo............................................................................................................7
1.3. Các thao tác xử lý xâu:......................................................................................7
2. Các dạng bài tập kiểu xâu.....................................................................................10
Dạng 1: Kiểm tra xâu thỏa mãn tính chất nào đó.......................................................10
Dạng 2: Đếm số lần xuất hiện của các kí tự trong xâu ..............................................15
Dạng 3: Mã hóa và giải mã ........................................................................................18
Dạng 4: Xóa và thay thế.............................................................................................21
Dạng 5: Chuyển số sang xâu và ngược lại.................................................................23
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT (NẾU CÓ):..................................30
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:................................30
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC ..........................................................................30
KẾT LUẬN............................................................................................................................31
11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG THỬ
HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU (NẾU CÓ): ..............................................31
1 Phương pháp giải một số dạng bài tập về kiểu dữ liệu xâu trong đề thi HSG môn tin học
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
1.1. Lí do chọn đề tài
Môn tin học đặc biệt là nội dung tin học lập trình là một môn học khá là mới lạ
đối với học sinh phổ thông nên đa số các em rất bỡ ngỡ khi tiếp cận nội môn học này.
Trong thực tiễn dữ liệu vào của các bài toán đều liên quan đến các kiểu dữ liệu
khác nhau, để tiện cho việc lập trình và xử lý dữ liệu chúng ta thường đưa dữ liệu đó
về các dạng kiểu dữ liệu chuẩn hoặc kiểu dữ liệu có cấu trúc, một trong những kiểu dữ
liệu đó là kiểu xâu.
Qua quá trình tham gia giảng dạy môn tin học tại trường THPT Đồng Đậu và bồi
dưỡng học sinh giỏi tôi nhận thấy dữ liệu kiểu xâu gặp rất nhiều trong các bài toán
nhưng để học sinh có thể vận dụng linh hoạt các thao tác xử lý trên kiểu dữ liệu này
vào bài toán không phải là dễ.
Với mong muốn hệ thống các bài toán dưới dạng một số dạng bài tập thường gặp
giúp cho giáo viên và học sinh phần nào nhận dạng và giải một số bài tập liên quan tới
kiểu dữ liệu xâu dễ dàng hơn, tôi xin đưa ra “PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG
BÀI TẬP VỀ KIỂU DỮ LIỆU XÂU TRONG ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN TIN
HỌC”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
o Đề tài thực hiện nhằm giúp cho giáo viên cũng như học sinh hệ thống lại các
kiến thức về các thao tác trên kiểu dữ liệu xâu từ đó áp dụng cho các bài toán
cụ thể.
o Giới thiệu một số phép toán trên kiểu dữ liệu xâu, đặc biệt phần này có cung
cấp thêm một số hàm, thủ tục chưa được giới thiệu trong bài 12 sách giáo khoa
3 Phương pháp giải một số dạng bài tập về kiểu dữ liệu xâu trong đề thi HSG môn tin học
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Đề tài được sử dụng để vận dụng giải các bài toán về kiểu dữ liệu xâu trong sách
bài tập tin học lớp 11 và trong các đề thi học sinh giỏi tỉnh môn tin học.
Khi vận dụng đề tài để giải các bài toán về kiểu dữ liệu xâu giúp:
o Học sinh sau khi được giới thiệu một cách hệ thống các dạng bài tập về xâu
và quy trình giải quyết từng dạng đã có thể nhận biết yêu cầu của bài toán và
cách thức giải quyết chúng một cách hiệu quả.
o Hình thành ở HS kỹ năng phân tích, xử lý các vấn đề liên quan đến bài tập
kiểu xâu, sử dụng thành thạo vòng lặp biết trước, thủ tục chuẩn vào/ra đơn
giản, bước đầu làm quen với 1 số chương trình con dạng thủ tục tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp thu kiến thức về cách viết chương trình có cấu trúc.
o Mở rộng một số bài tập kiểu xâu để học sinh thấy được ứng dụng quan trọng
của kiểu dữ liệu xâu trong lập trình.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ
Đề tài được áp dụng vào ngày 20 tháng 02 năm 2019
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh toàn ngành GD-ĐT đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong hoạt động học tập. Điều 24.2
của Luật giáo dục đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh ”.
Như vậy, chúng ta có thể thấy định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng
5 Phương pháp giải một số dạng bài tập về kiểu dữ liệu xâu trong đề thi HSG môn tin học
đánh chỉ số bắt đầu từ 1. Do vậy, để tham chiếu đến phần tử của xâu ta viết
[chỉ số của kí tự];
Ví dụ: s = ‘Tin hoc’ Muốn truy cập đến kí tự ‘i’ thì viết s[2] = ‘i’;
1.2. Khai báo
Var : string [ độ dài lớn nhất của xâu ];
Ví dụ: var hoten : string[30];
Chú ý: Độ dài lớn nhất của xâu có thể bỏ qua. Khi đó độ dài lớn nhất của xâu
sẽ nhận giá trị ngầm định là 255. Ví dụ var s : string;
1.3. Các thao tác xử lý xâu:
1.3.1. Phép ghép xâu
Kí hiệu là dấu (+), được sử dụng để ghép nhiều xâu thành một. Có thể thực
hiện phép ghép xâu đối với các hằng và biến xâu.
Ví dụ: ‘Tin’ + ‘ Hoc’ = ‘Tin Hoc’;
‘6’ + ‘7’ = ‘67’;
1.3.2. Phép so sánh
o Sử dụng phép so sánh = , , , = và có thứ tự ưu tiên thấp
hơn phép ghép xâu.
o Quy tắc so sánh:
➢ Xâu A là lớn hơn xâu B nếu như kí tự đầu tiên khác nhau giữa
chúng kể từ trái sang trong xâu A có mã ASCII lớn hơn.
Ví dụ: ‘207’ > ‘2007’;
7 Phương pháp giải một số dạng bài tập về kiểu dữ liệu xâu trong đề thi HSG môn tin học
❖ Hàm length(s) Cho giá trị là độ dài xâu s
Giá trị s Thao tác Kết quả
‘Tin hoc’ Length(s); 7
‘500 ky tu’ Length(s); 9
❖ Hàm pos (s1, s2) Cho vị trí xuất hiện đầu tiên của xâu s1 trong xâu s2
Giá trị s2 Thao tác Kết quả
‘Tin hoc’ Pos(‘oc’,s2); 6
‘abcdef’ Pos(‘k’,s2); 0
❖ Hàm upcase(ch) Cho chữ cái in hoa ứng với chữ cái trong ch
Giá trị ch Thao tác Kết quả
‘a’ Upcase(ch); ‘A’
‘A’ Upcase(ch); ‘A’
❖ Thủ tục chuyển xâu sang số val (s, v, c) Chuyển xâu s thành giá trị số lưu vào
v, c là vị trí gây ra lỗi trong quá trình chuyển đổi, c = 0 thì chuyển đổi thành
công
Giá trị s Thao tác Kết quả
‘1234’ Val(s,i,c); i = 1234; c=0
‘12c’ Val(s,i,c); Cho c=3 là vị trí
ký tự c không hợp
lệ
9 Phương pháp giải một số dạng bài tập về kiểu dữ liệu xâu trong đề thi HSG môn tin học
*Ý tưởng: Muốn đưa xâu ra theo thứ tự ngược lại thì phải đi từ cuối xâu đến kí tự liền
cuối... => duyệt bằng câu lệnh for...downto....do.....đưa ra từng kí tự của s
For i:=length(s) downto 1 do write(s[i]);
Bài 4(sgk): Kiểm tra xem xâu có là xâu đối xứng không?
Xâu đối xứng là xâu mà đọc từ cuối xâu ngược lên cũng giống đọc từ đầu xâu đến cuối
* Cách 1: Tạo 1 xâu đảo ngược từ xâu ban đầu (Cách tạo giống Bài 3) => So sánh hai
xâu, nếu bằng nhau thì đối xứng ngược lại thì không đối xứng
{ Tạo xâu b đảo ngược từ xâu a}
b:=’’;
for i:= length(a) downto 1 do b:=b+a[i];
if a = b then write(‘Xau doi xung’) else write(‘xau khong doi xung’);
* Cách 2: Nhận xét nếu xâu a đối xứng thì:
a[1] = a[n] ( Gán n = length(a));
a[2] = a[n-1]
a[3] = a[n-2]
.... Tổng quát lên a[i] = a[n-i+1] với i chạy từ 1 đên n div 2
Sử dụng biến KT để KT tính đối xứng của a
Đoạn chương trình thực hiện kiểm tra đối xứng:
KT:= true;
for i:= 1 to n div 2 do if a[i] a[n-i+1] then KT:= false;
if KT then write(‘Xau doi xung’) else (‘xau khong doi xung’);
11Tài liệu đính kèm:
skkn_phuong_phap_giai_mot_so_dang_bai_tap_ve_kieu_du_lieu_xa.docx
bìa SKKN.doc
Đơn.doc
SKKN 2019 - 2020_Phương.pdf



