SKKN Phân dạng và phương pháp truyền thụ kiến thức dạng bài (Al3+, Zn2+.. ); Oxit axit (CO2, SO2...) vào kiềm

SKKN Phân dạng và phương pháp truyền thụ kiến thức dạng bài (Al3+, Zn2+.. ); Oxit axit (CO2, SO2...) vào kiềm

Trong những năm gần đây, kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh nhận được quan tâm rất lớn từ các phòng giáo dục, mức độ kiến thức trong các đề thi củng có những điều chỉnh, mỡ rộng và phong phú hơn rất nhiều. Là một giáo viên dạy học môn hóa học và củng vinh dự được giảng dạy đội tuyển tham gia kỳ thi học sinh học giỏi cấp tỉnh. Sau một vài năm giảng dạy những năm đầu (2013-2014,2014-2015) tôi gặp không ít khó khăn với việc xây dựng, tập hợp tài liệu, và truyền thụ kiến thức cho các em học sinh. Nhưng với sự nỗ lực không ngừng trong việc học tập, cùng với sự hỗ trợ của các nguồn tài liệu, của đồng nghiệp, của công nghệ thông tin ., giúp tôi càng ngày vửng tin trong việc truyền thụ kiến thức và tìm ra được những phương pháp tối ưu để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ trong việc dạy học mang lại cho học sinh những chiều hướng tích cực trong học tập. Một trong những mảng kiến thức mà cá nhân tôi thật sự rất tâm đắc sau khi tìm ra được cách hệ thống và phương pháp để truyền thụ cho học sinh đặc biệt là học sinh giỏi đó là mảng kiến thức khi cho dung dịch muối của Al, Zn và oxit axit CO2, SO2 vào dung dịch kiềm(hỗn hợp kiềm). Có thể đề tài này đã được nhiều người tìm hiểu và nghiên cứu, nhưng nó chỉ dùng lại ở một bazơ thường là với NaOH hoặc Ca(OH)2 nên sau một vài năm đầu giảng dạy đội tuyển, đọc nhiều loại tài liệu nhưng việc phân dạng và phương pháp truyền thụ kiến thức dạng bài vẫn rất khó khăn. Mãi đến giữa năm học 2015-2016 sau nhiều lần nghiên cứu tôi mới tìm ra được cách giúp học sinh, giải nhanh, khoa học và ngắn gọn loại toán nêu trên. Vấn đề khó khăn nhất mà tôi đã giải quyết được so với nhiều tài liệu cũ là bài toán cho các chất trên vào dung dịch của hỗn hợp kiềm. Xin được mạnh dạn chia sẻ cùng bạn đọc đặc biệt là các đồng nghiệp cùng chuyên ngành đề tài "Phân dạng và phương pháp truyền thụ kiến thức dạng bài (Al3+, Zn2+. ); Oxit axit (CO2, SO2.) vào kiềm", để mọi người có thêm một kênh thông tin tham khảo, cùng nhau trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, nhằm ngày một nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn hoá học nói riêng. Xin được chân thành cám ơn mọi người đọc và chia sẻ.

doc 18 trang thuychi01 4930
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phân dạng và phương pháp truyền thụ kiến thức dạng bài (Al3+, Zn2+.. ); Oxit axit (CO2, SO2...) vào kiềm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤc lỤc
 NỘI DUNG
TRANG
Tên đề tài:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 
 PHẦN II: NỘI DUNG...................................................
 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu, Thực trạng của vấn đề
 3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.
 3.1 Lý thuyết chung cơ bản dạng kiến thức bài Al3+, Zn2+ vào kiềm.
 3.2 Trường hợp đề bài cho cả số mol Al3+; Zn2+ và (– OH). 	Tìm sản phẩm
 3.3 Trường hợp đề bài cho số mol của
 Al(OH)3; Zn(OH)2 < Al3+; Zn2+.	Tính OH- 	
 3.4 Trường hợp đề bài cho số mol của Al(OH)3; Zn(OH)2 và OH-.Tính Al3+; Zn2+ 
 3. 5 Lý thuyết chung cơ bản dạng kiến thức bài oxit axit CO2, SO2... vào kiềm.
 3.6 Trường hợp đề bài cho cả số mol CO2 và (– OH). 
PHẦN III: KẾT LUẬN..................................................
 1. Kết luận chung........................................................
 2. Những kiến nghị, đề xuất.......................................
1 
2-3
4-16
4
5
5
5
5-6
7-10
10
11
13-16
17
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ.
 1. Lí do chọn đề tài.
	Trong những năm gần đây, kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh nhận được quan tâm rất lớn từ các phòng giáo dục, mức độ kiến thức trong các đề thi củng có những điều chỉnh, mỡ rộng và phong phú hơn rất nhiều. Là một giáo viên dạy học môn hóa học và củng vinh dự được giảng dạy đội tuyển tham gia kỳ thi học sinh học giỏi cấp tỉnh. Sau một vài năm giảng dạy những năm đầu (2013-2014,2014-2015) tôi gặp không ít khó khăn với việc xây dựng, tập hợp tài liệu, và truyền thụ kiến thức cho các em học sinh. Nhưng với sự nỗ lực không ngừng trong việc học tập, cùng với sự hỗ trợ của các nguồn tài liệu, của đồng nghiệp, của công nghệ thông tin ..., giúp tôi càng ngày vửng tin trong việc truyền thụ kiến thức và tìm ra được những phương pháp tối ưu để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ trong việc dạy học mang lại cho học sinh những chiều hướng tích cực trong học tập. Một trong những mảng kiến thức mà cá nhân tôi thật sự rất tâm đắc sau khi tìm ra được cách hệ thống và phương pháp để truyền thụ cho học sinh đặc biệt là học sinh giỏi đó là mảng kiến thức khi cho dung dịch muối của Al, Zn và oxit axit CO2, SO2 vào dung dịch kiềm(hỗn hợp kiềm). Có thể đề tài này đã được nhiều người tìm hiểu và nghiên cứu, nhưng nó chỉ dùng lại ở một bazơ thường là với NaOH hoặc Ca(OH)2 nên sau một vài năm đầu giảng dạy đội tuyển, đọc nhiều loại tài liệu nhưng việc phân dạng và phương pháp truyền thụ kiến thức dạng bài vẫn rất khó khăn. Mãi đến giữa năm học 2015-2016 sau nhiều lần nghiên cứu tôi mới tìm ra được cách giúp học sinh, giải nhanh, khoa học và ngắn gọn loại toán nêu trên. Vấn đề khó khăn nhất mà tôi đã giải quyết được so với nhiều tài liệu cũ là bài toán cho các chất trên vào dung dịch của hỗn hợp kiềm. Xin được mạnh dạn chia sẻ cùng bạn đọc đặc biệt là các đồng nghiệp cùng chuyên ngành đề tài "Phân dạng và phương pháp truyền thụ kiến thức dạng bài (Al3+, Zn2+.. ); Oxit axit (CO2, SO2...) vào kiềm", để mọi người có thêm một kênh thông tin tham khảo, cùng nhau trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, nhằm ngày một nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn hoá học nói riêng. Xin được chân thành cám ơn mọi người đọc và chia sẻ. 
	 2. Mục đích nghiên cứu.
	Mục đích lớn lao của người giáo viên trong việc truyền thụ kiến thức là tìm mọi cách giúp học sinh nhận dạng, giải nhanh, trình bày khoa học và ngắn gọn nhất có thể. Tôi đã quyết tâm tìm tòi nghiên cứu và đưa vào vận dụng thử nghiệm liên tục nhiều dạng toán từ các năm (2014-2015, 2015-20165). Kết quả thu được là hết sức khả quan thể hiện rất rỏ qua các kỳ thi học sinh giỏi những năm vừa qua, quan trọng hơn là khả năng tiếp nhận kiến thức rất chủ động của học sinh, từ việc nhận dạng và phương pháp giải. 
	 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu: 
Đối tượng: - Học sinh khối 9 trường THCS Tế Nông các năm học từ 2013- 2014; 2014-2015 và trường THCS Trần Phú năm học 2015-2016, 2016-2017, 2017-2018
- Học sinh ôn luyện học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh bộ môn hóa học.
- Đối tượng yêu thích và có chuyên ngành về hóa học.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Chương trình hóa học cấp THCS. Chương trình nâng cao, mỡ rộng kiến thức của bộ môn, các loại tài liệu của đồng nghiệp hóa về mảng kiến thức trên.
	4. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết;
- Tìm hiểu thực tế, chuẩn bị tài liệu, đưa vào áp dụng, thay đổi chỉnh sửa, rút kinh nghiệm và hoàn thiện. 
Cụ thể:
- Hướng dẫn tổng quan lý thuyết.
+ Một số sai lầm thường mắc phải khi làm bài với dạng toán...
+ Bài tập vận dụng, bài tập tham khảo
b. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Trao đổi với đồng nghiệp, tham khảo tài liệu dạy học theo chủ đề của từng dạng bài tập, các đề thi học sinh giỏi các cấp THCS.
Nghiªn cøu kü s¸ch gi¸o khoa líp 9 vµ c¸c s¸ch n©ng cao vÒ ph­¬ng ph¸p gi¶i bµi tËp tham kh¶o c¸c tµi liÖu ®· ®­îc biªn so¹n vµ ph©n tÝch hÖ thèng c¸c d¹ng bµi to¸n ho¸ häc theo néi dung ®· ®Ò ra. 
- §óc rót kinh nghiÖm cña b¶n th©n trong qu¸ tr×nh d¹y häc.
- Áp dông ®Ò tµi vµo ch­¬ng tr×nh gi¶ng d¹y ®èi víi häc sinh líp 9 ®¹i trµ vµ «n thi häc sinh giái.
- Tham kh¶o, häc hái kinh nghiÖm cña mét sè ®ång nghiÖp . 
c. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Dựa vào kết quả cụ thể của các năm thi học sinh giỏi cấp tỉnh. 
- Thống kê số lượng học sinh tham gia và điểm số của các em qua hệ thống bài thi có kiến thức liên quan.
PhẦn II: NỘi dung 
	1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
	Một là "Phân dạng và phương pháp truyền thụ kiến thức dạng bài Al3+, Zn2+; Oxit axit (CO2, SO2...) vào kiềm" là dạng kiến thức liên quan trực tiếp đến hợp chất của hai kim là Al và Zn. Đây là hai kim loại rất phổ biến và có những tính chất hóa học tương đối giống nhau. Cả Al, Zn, oxit của Al, Zn, hiđroxit Al, Zn đều là những đơn chất và hợp chất lưỡng tính vừa tan được trong axit vừ tan được trong kiềm. CO2, SO2...đều là những oxit axit có nhiều tính chất tương tự nhau...Bản chất của dạng kiến thức dạng bài Al3+, Zn2+; Oxit axit (CO2, SO2) có những phần lập luận trùng nhau. Điều này giúp học sinh tiếp thu mảng kiến thức này dể dàng hơn.
	Hai là "kiến thức dạng bài Al3+, Zn2+; Oxit axit (CO2, SO2...) vào kiềm" chỉ có ở chương trình THCS rất ít, không mỡ rộng do đặc trưng về tầm nhận thức và thời gian cho bậc học ngắn. 
Thí dụ trong chương trình sách giáo khoa có thông báo Al, Al2O, Al(OH)3 tan được trong kiềm. Nhưng không giới thiệu phương trình hóa học...
Trong chương trình sách giáo khoa có phần kiến thức CO2, SO2 tác dụng dung dịch kiềm. Nhưng chỉ dừng lại với dung dịch chỉ chứa một bazơ.
	Ba là 	"kiến thức dạng bài Al3+, Zn2+; Oxit axit (CO2, SO2...) vào kiềm" mới được các tài liệu dừng lại chủ yếu ở dung dịch chứa một bazơ. 
	Bốn là "kiến thức dạng bài Al3+, Zn2+; Oxit axit (CO2, SO2...) vào kiềm" hiện nay có rất nhiều trong chương trình nâng cao, trong các đề thi học sinh giỏi cấp huyện, đặc biệt trong các đề thi cấp tỉnh. Vậy phải giúp học sinh giỏi nhận dạng và có phương pháp pháp giải, dạng toán này một cách khoa học và nhanh chóng. 
Trên đây chính là những lý do thôi thúc tôi tập trung nghiên cứu đề tài trên.
	2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
	Chưa có nguồn tài liệu đầy đủ cho hệ thống kiến thức "Dạng bài Al3+, Zn2+; Oxit axit (CO2, SO2...)vào kiềm đặc biệt với bài toán hỗn hợp kiềm.
	Lượng toán có liên quan đến "Dạng bài Al3+, Zn2+; Oxit axit (CO2, SO2...) vào kiềm được sử dụng nhiều trong các đề thi.
	Học sinh gặp khó khăn rất nhiều trong việc xác định kiến thức và chưa có phương pháp giải hiệu quả cho dạng toán "Dạng bài Al3+, Zn2+; Oxit axit (CO2, SO2...) vào kiềm. 
	Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh những năm học trước thấp...Học sinh thường không hoàn thành được bài tập "Dạng bài Al3+, Zn2+; Oxit axit (CO2, SO2...) vào kiềm. Đặc biệt là bài toán và dung dịch hỗn hợp kiềm.
3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.
3.1 Lý thuyết chung cơ bản dạng kiến thức bài Al3+, Zn2+ vào kiềm.
Al, Al2O3, Al(OH)3 lưỡng tính; Al+3 trong muối có tính axit yếu; AlO2- có tính bazơ yếu.
	Al+3 	+ CO3-2 + H2O	Al(OH)3 + CO2
	AlO2-	+ CO2	 + H2O	 Al(OH)3 + HCO3	
Al là kim loại mạnh ở điều kiện thường phản ứng được với H2O và O2, nhưng phản ứng dừng lại rất nhanh do tạo ra các hợp chất bền ngăn không cho Al tiếp xúc với môi trường. Thực chất các đồ dùng bằng Al lớp ngoài cùng là Al2O3.
- Chú ý đến dạng bài tạo ra Al(OH)3, Zn(OH)2
Trộn a mol NaOH và b mol muối AlCl3. Tìm mối liên hệ giữa a và b để phản ứng tạo kết tủa.
Trộn a mol NaOH và b mol muối ZnCl2. Tìm mối liên hệ giữa a và b để phản ứng tạo kết tủa.
	3NaOH +	AlCl3	Al(OH)3	+ 3NaCl	(1)
	NaOH +	Al(OH)3	NaAlO2+	2H2O	(2)
	2NaOH +	ZnCl2	Zn(OH)2	+ 2NaCl	(3)
	2NaOH +	Zn(OH)2	Na2ZnO2+	2H2O	(4)
Với Al. TH1. AlCl3 vừa đủ hoặc dư không có phản ứng (2): a
TH2. NaOH dư sau phản ứng (1) phản ứng (2) sảy ra một phần: 3b<a<4b
Kết hợp 2 TH trên ta có để phản ứng luôn tạo ra kết tủa a<4b
Với Zn. TH1. ZnCl2 vừa đủ hoặc dư không có phản ứng (2): a
TH2. NaOH dư sau phản ứng (1) phản ứng (2) sảy ra một phần: 2b<a<4b
Kết hợp 2 TH trên ta có để phản ứng luôn tạo ra kết tủa 0<a<4b
	Đảo lại bài toán ta dể tính được lượng NaOH min,max...+ OH-
+ 3OH-
+ 2OH-
+ 2OH-
Sơ đồ chung 	Al3+	Al(OH)3	AlO2-
Sơ đồ chung 	Zn2+ 	 Zn(OH)2	ZnO2-2
3.2 Trường hợp đề bài cho cả số mol Al3+; Zn2+ và (– OH). 
	 Tìm sản phẩm
Phương pháp cũ: Học sinh thường xét tỉ lệSo với tìm chất hết chất dư, nếu AlCl3 dư chỉ có phản ứng (1), nếu NaOH dư thì có thêm phản ứng có phản ứng (2), Sau đón lại xét tiếp tỉ lệ của phản ứng (2). Từ đây mới kết hợp phản ứng để kết luận được bài toán. 
Phương pháp này đa phần chúng ta dùng lâu nay, nhưng mắc 2 khuyết điểm, một là chậm, hai là không giải quyết được các bài toán hỗn hợp kiềm
Phương pháp mới: Tính mol OH- và số mol Al3+
Chú ý số mol –OH là tổng cộng tất cả của các bazơ trong dd.
*) Lập tỉ lệ. = a. 	
Nếu a 3 chỉ có một phản ứng sinh ra kết tủa Al(OH)3 (a=3 kết tủa đạt max)
Nếu 3<a <4 có phản ứng phá một phần kết tủa Al(OH)3 để tạo muối AlO2-
Nếu a có 2 phản ứng kết tủa Al(OH)3 bị phá hoàn toàn để tạo muối AlO2-
*) Lúc đó ta đi tính tỉ lệ. = a. 	
Nếu a 2 chỉ có một phản ứng sinh ra kết tủa Zn(OH)2 (a=2 kết tủa đạt max)
Nếu 2<a <4 có phản ứng phá một phần kết tủa Zn(OH)2 để tạo muối ZnO2-2
Nếu a có 2 phản ứng kết tủa Zn(OH)2 bị phá hoàn toàn để tạo muối ZnO2-2
Thí dụ
Bài 1. Cho 100ml dung dịch NaOH 3M vào 150 ml dung dịch Al2(SO4)3 1M. tính khối lượng kết tủa tạo thành.
chỉ có một phản ứng sinh ra kết tủa Al(OH)3
	6NaOH + Al2(SO4)3 	 2Al(OH)3 + 6NaCl	
Bài 2. Cho 100ml dung dịch NaOH 3M vào 400 ml dung dịch Al2(SO4)3 0,1M. tính khối lượng kết tủa tạo thành.
kết tủa Al(OH)3 bị phá một phần.
	6NaOH + Al2(SO4)3 	 2Al(OH)3 + 6NaCl	(3)
	NaOH +	Al(OH)3	NaAlO2+	2H2O	(2)
Cách làm thông thường. Theo (1) 
 Theo (2) 
Cách làm nhanh. Áp dụng công thức OH max = 4 nAl3+ - nAl(OH)3
	nAl(OH)3 = 4 nAl3+ - OH max = 4.0,08-0,3 =0,02
Bài 3. Cho 100ml dung dịch NaOH 3M vào 300 ml dung dịch Al2(SO4)3 0,1M. tính CM các chất tạo thành trong dung dịch ( thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể).
kết tủa Al(OH)3 bị phá hoàn toàn. Dung dịch thu được gồm: NaOH và NaAlO2
	6NaOH + Al2(SO4)3 	 2Al(OH)3 + 6NaCl	(1)
	NaOH +	Al(OH)3	NaAlO2+	2H2O	(2)
Cách làm thông thường Theo (1)và(2)
Bài 4. Cho 100ml dung dịch NaOH 3M và 200ml Ba(OH)2 1M vào V(l) dung dịch Al2(SO4)3 0,1M. Tính V để kết tủa đạt max. Tính khối lượng két tủa.
Để kết tủa đạt max. (a=3 kết tủa đạt max)
; 0,7.78 =54,6 gam
3.3 Trường hợp đề bài cho số mol của Al(OH)3; Zn(OH)2 < Al3+; Zn2+.
	Tính OH- 
Phương pháp cũ: Học sinh thường xét các trường hợp.
Trường hợp1: 
Trường hợp 2: 
Phương pháp này đa phần chúng ta dùng lâu nay, nhưng mắc 2 khuyết điểm, một là chậm, hai là không giải quyết được các bài toán hỗn hợp kiềm
Phương pháp mới: Vận dụng công thức.
	OH min = 3 nAl(OH)3 
+ 2OH-
+ 2OH-
	OH max = 4 nAl3+ - nAl(OH)3
Sơ đồ chung 	Zn2+	Zn(OH)2	ZnO2-2
Nếu đề bài cho số mol của Zn2+ và OH- thì tính toán theo thứ tự tạo kết tủa rồi tan.
Nếu đề bài cho số mol của Zn(OH)2 < Zn2+ thì tính OH- theo công thức sau.
	OH min = 2 nZn(OH)2 
	OH max = 4 nZn2+ - 2nZn(OH)2
Bài 2. Cho 200ml dung dịch AlCl3 1,5M tác dụng Vml dung dịch NaOH 0,5M thu được 15,6 gam kết tủa. Tính giá trị lớn nhất; nhỏ nhất của V là.
	3NaOH +	AlCl3	Al(OH)3	+ 3NaCl	(1)
	NaOH +	Al(OH)3	NaAlO2+	2H2O	(2)
Vì có hai trường hợp xảy ra.
Trường hợp 1. Lượng NaOH thiếu so với AlCl3 không xảy ra phản ứng (3)
Theo (1) 
Trường hợp 2. Lượng NaOH dư so với AlCl3 phản ứng (3) xảy ra một phần.
Theo (1) (2) 
Bài 3. Cho thêm m gam Na vào 200ml dung dịch AlCl3 0,1M thu được kết tủa A. Tính m để A lớn nhất; nhỏ nhất.
Hướng dẫn. PTHH	
	2Na	+	H2O	2NaOH	+	H2	 (1)
	3NaOH +	AlCl3	Al(OH)3	+	3NaCl(2)	NaOH +	Al(OH)3	NaAlO2+	2H2O (3)
Trường hợp kết tủa đạt max thì lượng NaOH vừa đủ cho phản ứng (2) 
Theo (1) và (2) 
Trường hợp kết tủa đạt min thì lượng NaOH vừa đủ hoặc dư sau phản ứng (3) 
Theo (1) (2) và (3) 
Bài 4. Cho m gam Na vào 150 ml dung dịch AlCl3 1M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được V lít khí (đktc) và 9,36 gam kết tủa. Tính m và V.
Hướng dẫn. PTHH	
	2Na	+	H2O	2NaOH	+	H2	 (1)
	3NaOH +	AlCl3	Al(OH)3	+	3NaCl(2)	NaOH +	Al(OH)3	NaAlO2+	2H2O (3)
Vì có hai trường hợp xảy ra.
Trường hợp 1. Lượng NaOH thiếu so với AlCl3 không xảy ra phản ứng (3)
Theo (1) và (2) 
Trường hợp 2. Lượng NaOH dư so với AlCl3 phản ứng (3) xảy ra một phần.
Theo(1)(2)và(3) 
Bài 5: Hoà tan hết m gam Al2(SO4)3 vào nước được dung dịch A. Cho 300 ml dung dịch NaOH 1M vào A, thu được a gam kết tủa. Mặc khác, nếu cho 400 ml dung dịch NaOH 1M vào A, cũng thu được a gam kết tủa. Giá trị của m. 
Hướng dẫn. PTHH	6NaOH +	Al2(SO4)2	 2Al(OH)3+3Na2SO4 (1)	NaOH +	Al(OH)3	NaAlO2+	2H2O (2)
Theo đề ra ta có thí nghiệm (1) Al2(SO4)2 dư, thí nghiệm (2) NaOH dư phản ứng (2) xảy ra một phần.
Xét thí nghiệm (1) ta có số mol Al(OH)3 trong a gam kết tủa là: (mol)
Đặt số mol Al2(SO4)3 là x. Xét thí nghiệm (2) 
Bài 6: Cho V ml dung dịch NaOH 2M vào 200 ml dung dịch ZnCl2 0,175M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,97 gam kết tủa. Tính V.
	2NaOH +	ZnCl2	Zn(OH)2	+	2NaCl (1)	
	2NaOH +	Zn(OH)2	Na2ZnO2+	2H2O (2)
Vì có hai trường hợp xảy ra.
Trường hợp 1. Lượng NaOH thiếu so với ZnCl2 không xảy ra phản ứng (2)
Theo (1) 
Trường hợp 2. Lượng NaOH dư so với ZnCl2 phản ứng (2) xảy ra một phần.
Theo(1)(2) 
Bài 7: Cho 26,91 (g) kim loại M vào 700 ml dung dịch AlCl3 0,5 M sau khi phản ứng hoàn toàn thu được khí H2 và 17,94 (g) kết tủa. Xác định M.
Gọi hóa trị M là a ( a = I hoặc a = II)
 	2M + 2a H2O → 2M(OH)a + a H2	(1)
	 3M(OH)a + a AlCl3 → a Al(OH)3 ↓ + 3 MCla 	(2)
	M(OH)a + a Al(OH)3 → M(AlO2)a + 2a H2O	(3)
 nAl(OH)3 = = 0,23 (mol); n AlCl3 = . 0,5 = 0,35 (mol) 
Vì n Al(OH)3 < n AlCl3 có 2 trường hợp: 
- Trường hợp 1: AlCl3 dư (không có phản ứng 3)
 Từ (1) và (2) : nM = nM(OH)a = n Al(OH)3 = . 0,23 = 
	M= = 39a
	Thay a=1 => M = 39 Suy ra M là Kali (K)
	Thay a=2 => M =78 (loại) 
- Trường hợp 2: AlCl3 hết xảy ra phương trình (3)
n M = n M(OH)a = 4/a . n AlCl3 - 1/a. n Al(OH)3 = 
	M= = 23 a
Thay a = 1; M = 23 là giá trị thích hợp . Suy ra M là Natri (Na) 
	Vậy M là Kali hoặc Natri
Bài 8: Cho 150 ml dung dịch NaOH 2M vào 50 ml dung dịch Al2(SO4)3 thu được 7,8 gam kết tủa. Thêm tiếp 100ml dung dịch NaOH 2M vào sản phẩm của phản ứng trên, kết thúc phản ứng thu được 11,7. Tính nồng độ mol của Al2(SO4)3.
Hướng dẫn. PTHH	
	6NaOH +	Al2(SO4)2	 2Al(OH)3+3Na2SO4(1)	NaOH +	Al(OH)3	NaAlO2+	2H2O (2)
Theo đề ra ta có thí nghiệm (1) Al2(SO4)2 dư, thí nghiệm (2) NaOH dư phản ứng (2) xảy ra một phần.
Xét thí nghiệm (1) ta có số mol Al(OH)3 trong a gam kết tủa là: (mol)
Đặt số mol Al2(SO4)3 là x. Xét thí nghiệm (2) 
3.4 Trường hợp đề bài cho số mol của Al(OH)3; Zn(OH)2 và OH-.
	Tính Al3+; Zn2+ 
Phương pháp cũ: Học sinh xét tỉ lệ số mol NaOH và AlCl3
Trường hợp 1. 
Trường hợp 2. 
Phương pháp mới: Tính Al3+ và Zn2+ từ các công thức sau.
	OH min = 3 nAl(OH)3 
+ 2OH-
+ 2OH-
	OH max = 4 nAl3+ - nAl(OH)3
Sơ đồ chung 	Zn2+	Zn(OH)2	ZnO2-2
Nếu đề bài cho số mol của Zn2+ và OH- thì tính toán theo thứ tự tạo kết tủa rồi tan.
Nếu đề bài cho số mol của Zn(OH)2 < Zn2+ thì tính OH- theo công thức sau.
	OH min = 2 nZn(OH)2 
	OH max = 4 nZn2+ - 2nZn(OH)2
Một số bài tập vận dụng: 
Bài 1. Cho 26,91 (g) kim loại M vào 700ml dung dịch AlCl3 0,5M, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được Vlit H2 (đktc) và 17,91 gam kết tủa. Xác định M và V.
Bài 2. cho 200 ml dung dịch gồm MgCl2 0,3M; AlCl3 0,45 M; HCl 0,55 M tác dụng hoàn toàn với V (l) dung dịch C chứa NaOH 0,02M và Ba(OH)2 0,01M. Tính V càn dùng để thu được kết tủa lớn nhất và nhỏ nhất.
Bài 3. X là dung dịch có chứa 0,36 mol NaOH, Y là dung dịch có chứa 0,1 mol AlCl3 . Người ta tiến hành 2 thí nghiệm sau.
Thí nghiệm 1. Cho từ từ từng giọt dung dịch X đến hết vào dung dịch Y, thu được m1 gam kết tủa.
Thí nghiệm 2. Cho từ từ từng giọt dung dịch Y đến hết vào X, được m2 gam kết tủa.
a. Nêu hiện tượng xảy ra và viết PTHH ở mỗi thí nghiệm.
b. Tính m1, m2 giả thiết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
3. 5 Lý thuyết chung cơ bản dạng kiến thức bài oxit axit CO2, SO2... vào kiềm.
Đây là dạng toán rất phổ biến ở bậc phổ thông, gần như tuyệt đại đa số thầy cô giáo đều hướng dẫn học sinh giải loại toán này bằng hình thức phân dd kiềm thành 2 loại để phân tích. Do khi cho oxit vào kiềm của kim loại hóa trị (I) và kim loại hóa trị (II) về mặt bản chất của phản ứng là giống nhau“ Đều là phản ứng của oxitaxit với –OH” nhưng hiện tượng của phản ứng khác nhau. Việc tách kiềm thành kiềm của kim loại hóa (I) và kim loại hóa trị (II) làm cho học sinh đở nhầm lẫn. Nhưng khi gặp bài toán mà trong dd chứa cả kiềm của kim loại hóa (I) và kim loại hóa trị (II) thì học sinh thường bị rối. Thực chất loại toán này có cách giải tổng hợp đơn giản và bớt công kềnh hơn.
Hướng dẫn giải nhanh bài toán CO2 hoặc SO2 tác dụng dd kiềm theo phương pháp tổng hợp.
*) Trường hợp đề bài cho cả số mol CO2 và (– OH). 
Phương pháp cũ: 
- Vẫn lập tỉ lệ mol của kiềm/ oxit axit nhưng dừng lại ở một kiềm.
- Không phát hiện ra kết quả của tỉ lệ 1,5
Phương pháp mới: 
Lập tỉ lệ. = a. 	
Chú ý số mol –OH là tổng cộng tất cả của các bazơ trong dd.
Nếu a 1 phản ứng chỉ sinh ra muối axit (-HCO3)
Nếu a 2 phản ứng chỉ sinh ra muối trung hòa (=CO3)
Nếu 1< a <2 phản ứng đồng thời sinh ra hai loại muối. 
Chú ý trong trường hợp a = 1,5 thì số mol hai muối thu được là bằng nhau.
Một số bài tập thường gặp và phương pháp giải:
Bài 1. Cho a mol CO2 vào dung dịch chứa b mol Ca(OH)2. Tìm mối quan hệ a và b để phản ứng thu được kết tủa.
PTHH. CO2 	+	Ca(OH)2	CaCO3 + H2O	(1)
	 CO2 	+	CaCO3 + H2O	Ca(HCO3)2	(2)
TH1. Chỉ sảy ra phản ứng (1) tức là: 	a
TH1. Sảy ra phản ứng (1) và một phần phản ứng (2) tức là: 	b<a<2b
Kết hợp lại ta được để phản ứng luôn tạo ra kết tủa a<2b
Bài 2. Bài 73 (250 bài toán hóa học)
Cho 16,8 lit CO2(đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 600 ml dd NaOH 2M thu được dd A. Tính tổng khối lượng các muối trong A.
Hướngdẫngiải. 
Phản ứng sinh ra hai muối.
PTHH. CO2 	+	2NaOH	Na2CO3 + H2O	(1)
	 CO2 	+	NaOH	NaHCO3 	(2)
x	+	y	=	0,75
 2x	+	y	=	1,2	 x = 0,45; y = 0,3
.106 + 0,3.84 =79,2 (g)
Bài 3. Cho 0,56 lit CO2(đktc) hấp thụ hoàn toàn vào dd có chứa 1,48 gam Ca(OH)2. Tính khối lượng muối thu được.
Hướng dẫn giải. 
Phản ứng sinh ra hai muối.
PTHH. CO2 	+	Ca(OH)2	CaCO3 + H2O	(1)
	 2CO2 	+	Ca(OH)2	Ca(HCO3)2	(2)
x	+	y	=	0,025
 x	+	0,5y	=	0.02	 x = 0,015; y = 0,01
+ 0,005.162 =2,31 (g)
Bài 4. Cho 2,24 lit CO2(đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 1 lit hh Ca(OH)2 0,06M ; NaOH 0,06 M thu m gam kết tủa. Tính m và khối lượng các muối trong dung dịch sau phản ứng.
Đây là bài toán mà nếu học sinh làm theo phương pháp củ sẽ gặp rất nhiều khó khăn về mặt lý luận nhưng ở phương pháp tổng hợp này bài toán trở nên hết sức đơn giản
Hướng dẫn giải.
Phản ứng sinh ra hai loại muối.
PTHH. CO2 	+	2OH-	CO32- + H2O	(1)
	 CO2 	+	OH-	HCO3- 	(2)
x	+	y	=	0,1
 2x	+	y	=	0,18	 x = 0,08 = ; y = 0,02
mkết tủa = 0,06.100 = 6(g); 
Chú ý: giải ra được số mol CO32- p

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phan_dang_va_phuong_phap_truyen_thu_kien_thuc_dang_bai.doc