SKKN Nhận dạng và giải toán di truyền liên kết giới tính có hoán vị gen - Trường hợp hai gen nằm trên x không có trên y

SKKN Nhận dạng và giải toán di truyền liên kết giới tính có hoán vị gen - Trường hợp hai gen nằm trên x không có trên y

- Từ vị trí của bộ môn sinh học trong cấp học THPT hiện nay:

 Môn sinh học cũng như nhiều môn học khác được xem là môn khoa học cơ bản, học sinh học càng cần phát triển năng lực tư duy, tính chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh để tìm hiểu và lĩnh hội các tri thức khoa học. Trong khuôn khổ nhà trường phổ thông, các bài tập sinh học thường là những vấn đề không quá phức tạp, có thể giải được bằng những suy luận lôgic, bằng tính toán hoặc thực nghiệm dựa trên cơ sở những quy luật sinh học, phương pháp nghiên cứu sinh học đã quy định trong chương trình học; bài tập sinh học là một khâu quan trọng trong quá trình dạy và học sinh học.

 Việc giải bài tập sinh học giúp củng cố, đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, xây dựng, củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, là biện pháp quý báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác dụng sâu sắc về mặt giáo dục tư tưởng. Vì thế trong giải bài tập sinh học việc tìm ra phương án tối ưu nhất để giải nhanh, chính xác, đúng bản chất sinh học là điều vô cùng quan trọng.

 

doc 20 trang thuychi01 13371
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nhận dạng và giải toán di truyền liên kết giới tính có hoán vị gen - Trường hợp hai gen nằm trên x không có trên y", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NHẬN DẠNG VÀ GIẢI TOÁN DI TRUYỀN LIÊN KẾT GIỚI TÍNH CÓ HOÁN VỊ GEN- TRƯỜNG HỢP HAI GEN NẰM TRÊN X KHÔNG CÓ TRÊN Y
	 Họ và tên tác giả : Lê Thị Giang
 Chức vụ : Giáo viên 
 SKKN thuộc môn : Sinh học
THANH HOÁ NĂM 2017
MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu........................................
 1.1. Lí do chọn đề tài...................................................................................
2
 1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................
2
 1.3. Đối tượng nghiên cứu..
3
 1.4. Phương pháp nghiên cứu.
3
2. Nội dung.............
4
 2.1. Cơ sở lý luận............
4
 2.2. Thực trạng của vấn đề......
4
 2.3. Giải quyết vấn đề......................
5
 2.4. Bài tập vận dụng...
7
 2.5. Kết quả.....
13
 2.5.1. Những kết quả đã đạt được................................................................
13
 2.5.2. Kết quả cụ thể....................................................................................
13
 2.5.3. Những thiếu sót hạn chế....................................................................
14
 2.5.4. Bài học kinh nghiệm....
14
3. Kết luận, kiến nghị...
15
Tài liệu tham khảo.. 
16
Danh mục đề tại sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại..
17
Phụ lục.
18
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
 - Từ vị trí của bộ môn sinh học trong cấp học THPT hiện nay:
 Môn sinh học cũng như nhiều môn học khác được xem là môn khoa học cơ bản, học sinh học càng cần phát triển năng lực tư duy, tính chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh để tìm hiểu và lĩnh hội các tri thức khoa học. Trong khuôn khổ nhà trường phổ thông, các bài tập sinh học thường là những vấn đề không quá phức tạp, có thể giải được bằng những suy luận lôgic, bằng tính toán hoặc thực nghiệm dựa trên cơ sở những quy luật sinh học, phương pháp nghiên cứu sinh học đã quy định trong chương trình học; bài tập sinh học là một khâu quan trọng trong quá trình dạy và học sinh học.
 Việc giải bài tập sinh học giúp củng cố, đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, xây dựng, củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, là biện pháp quý báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác dụng sâu sắc về mặt giáo dục tư tưởng. Vì thế trong giải bài tập sinh học việc tìm ra phương án tối ưu nhất để giải nhanh, chính xác, đúng bản chất sinh học là điều vô cùng quan trọng.
- Đặc trưng của môn sinh học lớp 12 THPT:
Chương trình sinh học lớp 12 được xây dựng với khối lượng kiến thức rất lớn thuộc ba lĩnh vực rất rộng nhưng cũng rất phức tạp: Di truyền, tiến hóa và sinh thái học. Trong đó, khối lượng kiến thức về tính quy luật của hiện tượng di truyền luôn là kiến thức khó, trừu tượng đối với học sinh mặc dù học sinh đã được tiếp cận từ lớp 9. Đây cũng là phần chiếm tỉ lệ lớn trong các đề thi đại học và cao đẳng. Tuy vậy, phần quy luật di truyền có nhiều bài tập vận dụng nhưng phần lớn thời gian dành cho việc nghiên cứu lí thuyết, còn thời gian để hướng dẫn và chữa bài tập rất hạn chế “1 tiết bài tập/học kì” [1]. Đa số học sinh thường chỉ biết làm những bài tập đơn giản thay vào công thức có sẵn hoặc những bài tập di truyền áp dụng vào một quy luật nhất định, còn những bài tập có sự chi phối đồng thời các quy luật với khác nhau như: quy luật phân li độc lập với di truyền liên kết hoặc hoán vị gen; Phân li độc lập với di truyền liên kết với giới tính..., hay những bài tập di truyền liên kết với giới tính có hoán vị thì kết quả rất kém. 
 	Từ đó đòi hỏi người giáo viên dạy bộ môn phải không ngừng nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, phải có phương pháp tốt trong ôn tập và kiểm tra.
- Từ thực tế của việc học tập bộ môn: 
 Nhiều học sinh có ý thức học môn sinh học để thi khối B, nhưng phương pháp còn bị động, đối phó, trông chờ, ỷ lại vào giáo viên.
	Để giúp học sinh có kỹ năng cơ bản giải các bài tập trong phần quy luật di truyền, tôi chọn đề tài: “Nhận dạng và giải toán di truyền liên kết giới tính có hoán vị - Trường hợp hai gen nằm trên X không có trên Y”. 
 1.2. Mục đích nghiên cứu
+ Giúp học sinh lớp 12 ban cơ bản học tự chọn môn sinh học có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập phần “quy luật di truyền”, giúp các em ôn luyện lí thuyết, có các phương pháp tối ưu để giải các bài tập phần này.
+ Tìm cho mình 1 phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú và lôi cuốn nhiều học sinh tham gia giải các bài tập, giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
+ Được nghe lời nhận xét góp ý từ đồng nghiệp, đồng môn
+ Nâng cao chất lượng học tập bộ môn, góp phần nhỏ bé vào công cuộc CNH – HĐH đất nước.
+ Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết quả nỗ lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu phương pháp giải bài tập phần di truyền liên kết với giới tính, trong đó hai gen nằm ở vùng không tương đồng của NST X có hoán vị
- Áp dụng cho học sinh lớp cơ bản tự chọn khối Toán – Hóa- Sinh: 12C4, 12C6, trường THPT Yên Định 3.
 	Tham khảo cho học sinh lớp 12 Ban KHTN
- Đề tài được sử dụng vào việc:
+ Ôn tập chính khóa và ôn thi tốt nghiệp (chỉ là phụ).
+ Ôn thi HSG và CĐ – ĐH (là chính ). 
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu về phương pháp giải bài tập di truyền liên kết với giới tính có hoán vị gen
- Khảo sát thực tế học sinh 12 Trường THPT Yên Định 3
- Thực nghiệm đề tài thông qua hình thức kiểm tra nhanh.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1. Cơ sở của việc dạy - học bộ môn: Theo quan điểm dạy học là học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn liền với thực tiễn, đó là phương châm giảng dạy ở mọi cấp học nói chung và ở bậc THPT nói riêng. Do đó mục đích của quá trình dạy học không chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh lý thuyết, mà còn phải hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào vấn đề giải bài tập và giải quyết một số vấn đề thực tế có liên quan, đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh.
2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức - kỹ năng: 
 + Về mặt kiến thức: Sau khi học xong, học sinh phải nhớ được, hiểu được các kiến thức cơ bản trong chương trình sách giáo khoa. Đó là nền tảng vững chắc để phát triển năng lực cho học sinh ở cấp cao hơn.
 + Về kỹ năng: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để trả lời được các câu hỏi lí thuyết, vận dụng lí thuyết giải được các bài tập. Việc bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng phải dựa trên cơ sở năng lực, trí tuệ của học sinh ở các mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Như vậy, việc dạy bài mới trên lớp mới chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh. Học sinh muốn có kiến thức, kỹ năng phải được thông qua một quá trình khác: Đó là quá trình ôn tập. Trong 6 mức độ của nhận thức, tôi chú ý đến 2 mức độ là: Mức độ vận dụng và mức độ sáng tạo. Mức độ vận dụng là mức độ học sinh có thể vận dụng các kiến thức cơ bản đã học để giải được các dạng bài tập áp dụng công thức thay số và tính toán. Còn mức độ sáng tạo yêu cầu học sinh phải biết tổng hợp lại, sắp xếp lại, thiết kế lại những thông tin đã có để đưa về các dạng bài tập cơ bản hoặc bổ sung thông tin từ các nguồn tài liệu khác để phân thành các dạng bài tập và nêu các phương pháp giải sao cho phù hợp với các kiến thức đã học.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
	Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy học sinh gặp phải những khó khăn khi giải bài tập như sau:
Thứ nhất: Chưa có hoặc rất ít tài liệu đề cập đến dạng bài tập liên kết với giới tính đồng thời có hoán vị gen và chưa đưa ra phương pháp giải một cách có hệ thống. Vì vậy các em chưa có phương pháp giải tối ưu mà thường vận dụng lí thuyết để giải bài tập một cách mò mẫm, máy móc. 
Thứ hai: Các em chỉ mới giải được bài toán thuận (bài toán cho biết kiểu gen, tần số hoán vị, yêu cầu xác định kết quả phép lai). Còn với bài toán ngược cho kết quả phép lai, yêu cầu biện luận tìm quy luật di truyền và viết sơ đồ lai thì đa số học sinh lúng túng. 
Thứ ba: Học sinh chưa nhận dạng được bài toán, chưa biết tính tần số hoán vị gen cũng như việc xác định kiểu gen dị hợp đều hay dị hợp chéo. Đặc biệt là việc xác định tần số hoán vị vì khác với trường hợp gen trên NST thường là có những bài toán cho cho kết quả đực: cái là 1 : 1; có bài toán thì cho tổng số đực cái là 100%. Vì vậy nếu áp dụng công thức tính tần số hoán vị thông thường có thể nhầm lẫn, kết quả không chính xác.
Ví dụ 1:
Lai ruồi giấm thuần chủng: Cái Mắt đỏ-cánh bình thường x đực Mắt trắng- cánh xẻ àF1 100% Đỏ-Bình thường. 
F1xF1à F2: 
Cái: 300 Đỏ-Bình thường
Đực: 135 Đỏ, Bình thường; 135 Trắng, Xẻ ; 14 Đỏ, Xẻ; 16 Trắng, bình thường.
a. Biện luận và xác định các QLDT chi phối phép lai trên
b. Viết SĐL PàF2 biết 1 gen-1 tính trạng [3]
Với bài toán này, đa số học sinh đưa ra cách tính tần số hoán vị giống trường hợp gen trên NST thường
Số cá thể chiếm tỉ lệ thấp
Tổng số cá thể thu được
 f = 
_ f = = 0,05 = 5%
Khi viêt sơ đồ lai sẽ cho kết quả khác kết quả bài toán
Ví dụ 2:
Ở ruồi giấm, gen A quy định mắt đỏ, gen a quy định mắt trắng ; gen B quy định cánh xẻ và gen b quy định cánh thường. Phép lai giữa ruồi cái mắt đỏ, cánh xẻ với ruồi đực mắt đỏ, cánh xẻ đã thu được F1 có kết quả như sau: 
Ruồi cái: 
100% mắt đỏ, cánh xẻ
Ruồi đực:
- 30% mắt đỏ, cánh thường.
- 30% mắt trắng, cánh xẻ.
- 20% mắt đỏ, cánh xẻ. 
- 20% mắt trắng, cánh thường
Biện luận và viết sơ đồ lai P đến F1 [5]
Với bài toán này, nhiều học sinh lại xác định tần số hoán vị dựa vào con đực có kiểu hình lặn để tính tần số hoán vị như sau:
Con đực có kiểu hình mắt trắng, cánh bình thường có kiểu gen: XabY
Theo bài toán: ruồi đực XabY = 20% nhận Xab từ mẹ và Y từ bố với Y = 1/2
" Xab = 40% là giao tử liên kết
Vậy tần số hoán vị f = 100- (40%x2) = 20%. Kết quả khác kết quả bài toán
2.3. Giải quyết vấn đề
2.3.1. Một số kiến thức cơ bản liên quan đến đề tài: 
- Hoán vị gen là hiện tượng khi các gen cùng nằm trên một NST có thể đổi chỗ cho nhau do sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các cromatit trong cặp tương đồng trong lần phân bào I của giảm phân šhoán vị gen.
- Hoán vị gen có thể xảy ra trên NST thường hoặc trên NST giới tính.
- Trong giảm phân hình thành giao tử, nếu xảy ra hoán vị gen sẽ tạo ra 2 lớp giao tử là giao tử liên kết và giao tử hoán vị trong đó, tỉ lệ các giao tử mang gen liên kết luôn bằng nhau, tỉ lệ các giao tử mang gen hoán vị luôn bằng nhau và nhỏ hơn tỉ lệ các giao tử mang gen liên kết. Cụ thể: 
+ Giao tử hoán vị ≤ 25%, giao tử liên kết ≥ 25%
+ Tỉ lệ giao tử hoán vị , giao tử liên kết 
- Khi các gen liên kết không hoàn toàn trên NST X không có alen trên Y, tần số hoán vị gen hoặc tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình được xác định như trường hợp có trao đổi chéo một bên.
2.3.2. Phương pháp giải:
Trong phạm vi đề tài của mình, tôi chỉ nghiên cứu trường hợp con đực thuộc giới dị giao tử XY, con cái thuộc giới đồng giao tử XX (ruồi giấm, thú..) và mỗi gen quy định một tính trạng. Trường hợp ngược lại con cái XY, con đực XX (Chim, bướm) thì giải tương tự
Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen
Bước 2: Nhận dạng bài toán, tìm quy luật di truyền chi phối phép lai
* Nhận dạng gen trên NST giới tính X
- Tính trạng phân li không đồng đều ở 2 giới
- Cùng một thế hệ tính trạng nào đó xuất hiện ở con đực, còn giới cái thì không và ngược lại
- Tính trạng di truyền theo quy luật di truyền chéo.
* Nhận dạng bài toán có hoán vị gen
- Dựa vào kết quả bài toán: có 4 nhóm kiểu hình chia 2 lớp tỉ lệ -> Hoán vị gen đã xảy ra ở giới cái XX (đây chính là phép lai phân tích)
Khi đó, tần số hoán vị: 
Tổng số cá thể có kiểu hình chiếm tỉ lệ bé
Tổng số cá thể thu được
 Công thức (1) f = [2]
Hoặc: f = tổng % kiểu hình chiếm tỉ lệ bé
Cơ sở: Trong phép lai phân tích, khi xảy ra hoán vị cá thể cái dị hợp 2 cặp gen tạo 4 loại giao tử không bằng nhau. Do vậy khi thụ tinh ở đời con giới cái cũng như giới đực đều xuất hiện 4 loại kiểu hình không bằng nhau. Trong đó 2 loại kiểu hình có tỉ lệ bé xuất hiện do thụ tinh của các giao tử hoán vị 
- Dựa vào kiểu hình ở giới đực: có 4 nhóm kiểu hình chia thành 2 lớp tỉ lệ chứng tỏ con cái đã tạo 4 loại giao tử khác nhau (hoán vị gen)
Khi đó, tần số hoán vị:
Tổng số cá thể đực có kiểu hình tỉ lệ bé
Tổng số cá thể đực thu được
 Công thức (2) f = [2]
Hoặc: f = tổng % kiểu hình của cá thể đực chiếm tỉ lệ bé	
	Cơ sở: Cá thể đực nhận Y từ bố, X từ mẹ nên nếu xảy ra hoán vị thì ở đời con giới đực sẽ có 4 loại kiểu hình, trong đó 2 loại kiểu hình có tỉ lệ bé xuất hiện do thụ tinh của giao tử hoán vị
Bước 3: Xác định nhóm liên kết 
Có thể dựa vào tỉ lệ kiểu hình ở đời con hoặc dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình ở giới đực:
+ Nếu nhóm kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ lớn thì cá thể cái đem lai dị hợp đều và ngược lại
+ Hoặc dựa vào nhóm kiểu hình mang 1 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ lớn thì cá thể cái đem lai có kiểu gen dị hợp chéo và ngược lại
Bước 4: Viết sơ đồ lai, trả lời các yêu cầu của bài toán
2.4. Bài tập vận dụng.
Dạng 1: Bài toán cho kết quả kiểu hình 100% gồm cả đực và cái 
Bài tập 1:
Lai ruồi giấm cái cánh bình thường, mắt trắng với ruồi giấm đực cánh xẻ, mắt đỏ, người ta thu được toàn bộ ruồi cái F1 có cánh dài bình thường, mắt đỏ và ruồi đực có cánh bình thường, mắt trắng. Lai phân tích ruồi cái F1, được đời con gồm bốn nhóm kiểu hình, trong đó ruồi cánh bình thường, mắt trắng và cánh xẻ, mắt đỏ chiếm 80% còn ruồi cánh bình thường, mắt đỏ và cánh xẻ, mắt trắng chiếm 20%. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng và hai gen quy định hai tính trạng trên nằm trong cùng một nhóm liên kết và tính trạng mắt đỏ trội so với mắt trắng. Hãy biện luận và lập sơ đồ lai giải thích cho kết quả thu được ở phép lai trên. [4]
HƯỚNG DẪN
Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen
Theo bài ra mắt đỏ trội so với mắt trắng
Lai ruồi giấm cái cánh bình thường với ruồi giấm đực cánh xẻ, F1 tất cả đều cánh bình thường -> Cánh bình thường trội hoàn toàn so với cánh xẻ và P thuần chủng về tính trạng đem lai.
- Quy ước gen:
A- cánh bình thường; a- cánh xẻ 
B- Mắt đỏ; b - mắt trắng
Bước 2: Tìm quy luật di truyền chi phối phép lai
- Xét tính trạng màu mắt: Phân bố không đồng đều ở 2 giới, mặt khác có hiện tượng di truyền chéo (ruồi cái mắt trắng đời con tất cả con đực mắt trắng)
"Tính trạng màu mắt di truyền liên kết với NST X không có alen trên Y 
- Xét tính trạng hình dạng cánh: vì 2 gen nằm trong cùng 1 nhóm liên kết nên tính trạng này cũng di truyền liên kết với giới tính
- Kết quả lai phân tích ruồi cái F1 thu được 4 nhóm kiểu hình chia 2 lớp tỉ lệ, chứng tỏ đã xảy ra hoán vị gen ở ruồi cái XX
Tần số hoán vị: 
Áp dụng công thức (1): 
f= tổng % kiểu hình chiếm tỉ lệ bé = 20%.
Bước 3: Xác định nhóm liên kết 
Đời con kiểu hình cánh xẻ, mắt trắng (Xab-) chiếm tỉ lệ nhỏ. Suy ra con cái F1 dị hợp chéo (XAbXaB)
_Kiểu gen của P: ♀ XAbXAb ; ♂XaBY
Bước 4:
* Sơ đồ lai:
P: ♀ XAbXAb (cánh thường, mắt trắng) x ♂XaBY(cánh xẻ, mắt đỏ)
 G: XAb XaB ; Y
F1: XAbXaB (cái cánh thường, mắt đỏ): XAb Y (đực cánh thường, mắt trắng)
Lai phân tích ruồi cái F1
	 F1: ♀ XAbXaB x ♂ XabY
 	 G: XAb = XaB = = 40% Xab = Y = 50%
 XAB = Xab = = 10%
Fa : 20%; XAbXab ; 20% XaBXab ; 20%XAbY ; 20%XaBY 
	5%XABXab ; 5%XabXab ; 5%XAB Y ; 5% XabY
KH: 40% cánh bình thường, mắt trắng; 40% cánh xẻ, mắt đỏ
 10% cánh bình thường, mắt đỏ; 10% cánh xẻ, mắt trắng
Bài tập 2 : 
Ở một loài thú lông đốm trội so với lông nâu, đuôi dài trội so với đuôi ngắn. Cho lai giữa 2 cơ thể lông nâu, đuôi ngắn với cá thể lông đốm, đuôi dài thu được tất cả con cái ở F1 có kiểu hình lông đốm, đuôi dài ; tất cả con đực đều lông nâu, đuôi ngắn. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2 có 4 nhóm kiểu hình trong đó kiểu hình lông đốm, đuôi dài và lông nâu, đuôi ngắn chiếm 70% còn kiểu hình lông đốm, đuôi ngắn và lông nâu, đuôi dài chiếm 30%. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2 
HƯỚNG DẪN
* Qui ước gen : A – lông đốm ; a – lông nâu
 B – đuôi dài ; b – đuôi ngắn
* Tìm quy luật di truyền chi phối phép lai
- Dựa vào kiểu hình ở F1 ta thấy tính trạng phân li không đồng đều ở 2 giới -> các tính di truyền liến kết với NST X không có alen trên Y
- Ở F2 có 4 nhóm kiểu hình chia 2 lớp tỉ lệ chứng tỏ đã có hiện tượng hoán vị gen ở cá thể cái F1 
Tần số hoán vị gen
	Áp dụng công thức (1) ta có: f = 30%
* Xác định nhóm liên kết 
- Từ kết quả F2 nhận thấy kiểu hình mang 2 tính trạng trội chiếm tỉ lệ lớn nên suy ra kiểu gen của con cái F1 dị hợp đều XABXab
-> kiểu gen của P: ♀XabXab x ♂XABY
* Sơ đồ lai:
P: ♀XabXab (lông nâu đuôi ngắn) x ♂XABY (lông đốm, đuôi dài)
G: Xab XAB ; Y
F1: XABXab (cái lông đốm, đuôi dài) : XabY( đực lông nâu, đuôi ngắn)
F1 x F1: ♀ XABXab x ♂ XabY
G : XAB = Xab = 35% Xab = Y = 50%
 XAb = XaB = 15%
F2 : 
 Kiểu gen : 0,175XABXab 0,175XabXab 
 0,175XABY 0,175XabY
 0,075XAbXab 0,075XaBXab 
 0,075XAbY 0,075XaBY
Kiểu hình : 0,35 lông đốm, đuôi dài ; 0,35 lông nâu, đuôi ngắn
 0,15 lông đốm, đuôi ngắn ; 0,15 lông nâu, đuôi dài
Kết quả phù hợp với đề bài
Dạng 2 : Kết quả bài toán cho tỉ lệ đực : cái là 1 : 1
Có 2 cách đọc kết quả phép lai
Đọc theo từng giới thì tỉ lệ 100% đực: 100% cái
Đọc kết quả chung gồm cả đực và cái là 100%
Bài tập 1:
	Trong một phép lai thỏ cái thuần chủng có màu mắt và màu lông dạng hoang dại với thỏ đực có mắt màu mơ và lông màu xám, người ta đã thu được F1 có màu mắt và màu lông dạng hoang dại. Cho các thỏ F1 giao phối với nhau thì thu được F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình như sau:
	Tất cả thỏ cái F2 đều có mắt và màu lông hoang dại .
	Các thỏ đực F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình là:
	45% mắt và lông màu hoang dại
	45% mắt màu mơ và lông màu xám.
	5% mắt màu hoang dại và lông màu xám
	5% mắt màu mơ và lông màu hoang dại.
Hãy giải thích kết quả trên và viết sơ đồ lai từ P đến F2. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng [3]
HƯỚNG DẪN
Bước 1: Quy ước gen
- Xét riêng từng cặp tính trạng:
Vì mỗi tính trạng do 1 cặp gen quy định :
+ Tính trạng màu mắt: Pt/c, F1 toàn kiểu hình hoang dại, F2 Hoang dại: Mơ = 3:1
+ Tính trạng màu lông: Pt/c, F1 toàn kiểu hình hoang dại
F2 Hoang dại : Xám = 3:1→ Mối quan hệ giữa các alen trong mỗi cặp gen là trội lặn hoàn toàn.
- Qui ước gen: A: màu mắt hoang dại, a: mắt mơ.
 B: màu lông hoang dại, b: lông xám.
Bước 2: Nhận dạng bài toán:
Sự phân bố các KH ở F2 không đồng đều ở cá thể đực và cái, các tính trạng lặn (mắt màu mơ và lông xám) chỉ có ở cá thể đực → 2 cặp alen quy định 2 tính trạng này đều nằm trên NST giới tính X không alen trên Y 
- F1 đồng loạt màu mắt và màu lông hoang dại, F2 con đực có 4 loại kiểu hình chứng tỏ các gen liên kết với NST X và đã xảy ra hoán vị gen ở con cái.
* Tính tần số hoán vị gen:
Tổng số cá thể đực có kiểu hình tỉ lệ bé
Tổng số cá thể đực thu được
 Áp dụng công thức (2): f = 
 f = 5% + 5% = 10%
Bước 3: Xác định nhóm liên kết 
* Ở F2 con đực mắt hoang dại, lông xám (XAbY) và mắt mơ lông dại (XaBY) chiếm tỉ lệ nhỏ, suy ra ruồi cái F1 dị hợp đều (XAB Xab)
-> Kiểu gen của P : ♀XABXAB ; ♂ XabY 
Bước 4: Sơ đồ lai:
P: ♀XABXAB(mắt hoang dại, lông hoang dại) x ♂ XabY (mắt màu mơ, lông xám) 
F1: XABXab ; XABY 
(tất cả có màu mắt và màu lông hoang dại)
F1 x F1: XABXab x XABY 
GF1: XAB = Xab = 45% XAB = Y = 50%
 XAb = XaB = 5%
F2: 
KG: ♀: 22,5%XABXAB ; 22,5%XABXab ; 2,5% XABXAb; 2,5% XABXaB
 ♂: 22,5%♀XABY ; 22,5%XabY ; 2,5% XAbY; 2,5% XaBY 
KH: ♀: 100% mắt và lông hoang dại .
 ♂: 45% mắt và lông màu hoang dại; 45% mắt màu mơ và lông màu xám;
 5% mắt màu hoang dại và lông màu xám; 5% mắt màu mơ và lông màu hoang dại.
Bài tập 2: 
Ở ruồi giấm, gen A quy định mắt đỏ, gen a quy định mắt trắng ; gen B quy định cánh xẻ và gen b quy định cánh thường. Phép lai giữa ruồi giấm cái mắt đỏ, cánh xẻ với ruồi giấm đực mắt đỏ, cánh xẻ đã thu được F1 trong đó:
Ruồi cái 100% mắt đỏ, cánh xẻ 
Ruồi đực gồm có 40% đực mắt đỏ, cánh thường : 40% đực mắt trắng, cánh xẻ : 10% đực mắt đỏ, cánh xẻ : 10% đực mắt trắng, cánh thường. Xác định kiểu gen và tần số hoán vị gen nếu có. [5]
HƯỚNG DẪN
* Quy ước gen:
A quy định mắt đ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_nhan_dang_va_giai_toan_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_co.doc