SKKN Một số trò chơi gây hứng thú học phân môn luyện từ và câu lớp 2

SKKN Một số trò chơi gây hứng thú học phân môn luyện từ và câu lớp 2

 Môn Tiếng Việt ở Tiểu học bao gồm nhiều phân môn mỗi một phân môn đều có những vai trò quan trọng riêng. Nhưng với tôi phân môn Luyện từ và câu là một phân môn đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển ngôn ngữ của học sinh nói chung và đối với học sinh lớp 2 nói riêng.Nói quan trọng bởi vì học sinh lớp 2 mới bắt đầu làm quen với phân môn này.Vậy phải làm gì để các em làm quen với phân môn này mà không bỡ ngỡ, xa lạ đó là câu hỏi mà người giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 2 phải suy nghĩ.Thực tế cho thấy mỗi giáo viên đều tích cực đổi mới phương pháp dạy học thì giờ LTVC ở lớp 2 diễn ra vẫn còn trầm lắng. Tuy chưa phải học những kiến thức sâu rộng như thành phần chính phụ của câu hoặc những khái niệm trừu tượng nhưng với hệ thống bài tập cũng dễ làm học sinh mệt mỏi nếu giáo viên không có sự thay đổi linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học.

 Đối với học sinh lớp 2, ở lứa tuổi này các em còn mang đậm bản sắc hồn nhiên, sự chú ý chưa cao. Bên cạnh học là hoạt động chủ đạo thì nhu cầu chơi nhu cầu được giao tiếp với bạn bè vẫn tồn tại và cần thoả mãn. Nếu người giáo viên biết phối hợp nhịp nhàng giữa học mà chơi, chơi mà học thì học sinh sẽ hăng hái, say mê học tập và tất yếu kết quả của qúa trình dạy học cũng đạt tới đỉnh điểm. Dạy học bằng phương pháp trò chơi là đưa học sinh đến với các hoạt động vui chơi giải trí có nội dung gắn liền với bài học. Trò chơi trong học tập có tác dụng giúp học sinh thay đổi động hình, chống mệt mỏi. Tăng cường khả năng thực hành kiến thức của bài học. Phát huy hứng thú tạo thói quen độc lập, chủ động và sự sáng tạo của học sinh.

 Mặt khác, hiện tại chưa có các tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu vào vấn đề này, đồng nghiệp, nhà trường chưa có kinh nghiệm để giải quyết, khắc phục.

 Xuất phát từ lý do trên tôi đã tìm tòi nghiên cứu kinh nghiệm : “Một số trò chơi gây hứng thú học phân môn luyện từ và câu lớp 2”

 

doc 16 trang thuychi01 36745
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số trò chơi gây hứng thú học phân môn luyện từ và câu lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
 1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2.
2.3.1.Thiết kế trò chơi học tập trong phân môn Luyện từ và câu
2.3.2. Giới thiệu một số trò chơi đối với phân môn Luyện từ 
và câu lớp 2
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
 3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị...
1
1
1
2
2
3
4
5
17
19
19
 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
 Môn Tiếng Việt ở Tiểu học bao gồm nhiều phân môn mỗi một phân môn đều có những vai trò quan trọng riêng. Nhưng với tôi phân môn Luyện từ và câu là một phân môn đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển ngôn ngữ của học sinh nói chung và đối với học sinh lớp 2 nói riêng.Nói quan trọng bởi vì học sinh lớp 2 mới bắt đầu làm quen với phân môn này.Vậy phải làm gì để các em làm quen với phân môn này mà không bỡ ngỡ, xa lạ đó là câu hỏi mà người giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 2 phải suy nghĩ.Thực tế cho thấy mỗi giáo viên đều tích cực đổi mới phương pháp dạy học thì giờ LTVC ở lớp 2 diễn ra vẫn còn trầm lắng. Tuy chưa phải học những kiến thức sâu rộng như thành phần chính phụ của câu hoặc những khái niệm trừu tượng nhưng với hệ thống bài tập cũng dễ làm học sinh mệt mỏi nếu giáo viên không có sự thay đổi linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học.
 Đối với học sinh lớp 2, ở lứa tuổi này các em còn mang đậm bản sắc hồn nhiên, sự chú ý chưa cao. Bên cạnh học là hoạt động chủ đạo thì nhu cầu chơi nhu cầu được giao tiếp với bạn bè vẫn tồn tại và cần thoả mãn. Nếu người giáo viên biết phối hợp nhịp nhàng giữa học mà chơi, chơi mà học thì học sinh sẽ hăng hái, say mê học tập và tất yếu kết quả của qúa trình dạy học cũng đạt tới đỉnh điểm. Dạy học bằng phương pháp trò chơi là đưa học sinh đến với các hoạt động vui chơi giải trí có nội dung gắn liền với bài học. Trò chơi trong học tập có tác dụng giúp học sinh thay đổi động hình, chống mệt mỏi. Tăng cường khả năng thực hành kiến thức của bài học. Phát huy hứng thú tạo thói quen độc lập, chủ động và sự sáng tạo của học sinh.
 Mặt khác, hiện tại chưa có các tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu vào vấn đề này, đồng nghiệp, nhà trường chưa có kinh nghiệm để giải quyết, khắc phục. 
 Xuất phát từ lý do trên tôi đã tìm tòi nghiên cứu kinh nghiệm : “Một số trò chơi gây hứng thú học phân môn luyện từ và câu lớp 2”
1.2 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn luyện từ và câu ở lớp 2 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lưu. Hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.Trò chơi học tập là một hình thức hoạt động thường được đông đảo học sinh hứng thú tham gia trong và ngoài lớp học. Trò chơi học tập môn Tiếng việt nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh thực hành rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết đồng thời tiếp thu kiến thức môn học một cách tự giác sáng tạo. Tham gia vào các trò chơi học tập, học sinh còn được rèn luyện, phát triển về cả trí tuệ, thể lực và nhân cách, đáp ứng mục tiêu môn học.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Đề tài nghiên cứu tìm hiểu các trò chơi học tập để vận dụng vào dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 2.Từ đó, hiểu về thực trạng trò chơi luyện từ và câu lớp 2. Vận dụng các trò chơi vào tiết dạy phân môn luyện từ và câu để nâng cao chất lượng dạy và học giúp học sinh hứng thú không nhàm chán, giúp bản thân và đồng nghiệp tích cực đổi mới phương pháp trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm. 
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp xây dựng cơ sở lí thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung các trò chơi phân môn luyện từ và câu.
- Tổng kết rút kinh nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của đề tài.
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 
Như chúng ta đã biết ,trong chương trình Tiếng Việt ở Bậc tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng phân môn Luyện từ và câu chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình,có nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học sinh và trang bị cho các em một số kiến thức về từ,câu.Từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. 
Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ.Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng giao tiếp.Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm quan trọng của việc dạy Luyện từ và câu ở tiểu học.Việc dạy Luyện từ cà câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh,cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản, rèn cho học sinh kỹ năng dùng từ đặt câu để thể hiện tư tưởng,tình cảm của mình một cách tốt nhất. Luyện từ và câu có vai trò hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc,viết, phát triển ngôn ngữ và trí tuệ của các em.Trong Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu của các em; cung cấp một số kiến thức về từ và câu.
Học tốt môn học này sẽ tạo tiền đề cho các em học tốt những môn học khác.
Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm tòi để dạy tốt môn Luyện từ và câu là việc làm không thể thiếu được đối với mỗi GV, góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
Học sinh tiểu học nghe giảng rất dễ hiểu nhưng cũng sẽ quên ngay khi chúng không tập trung cao độ.Vì vậy người giáo viên phải tạo ra hứng thú trong học tập và phải thường xuyên được luyện tập.
Học sinh tiểu học rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện tượng nào đó nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh.
Trẻ hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới song các em chóng chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, đưa học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cường thực hành, tổ chức các trò chơi xen kẽ để củng cố khắc sâu kiến thức.
Hoạt động vui chơi là hoạt động mà động cơ của nó nằm trong chính quá trình hoạt động trong bản thân trò chơi chứ không nằm ở kết quả chơi.
Trò chơi là loại phổ biến của hoạt động vui chơi là chơi theo luật, luật của trò chơi chính là quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động của trò chơi.
Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các qui tắc gắn với kiến thức kĩ năng có được trong hoạt động học tập, gắn với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi, thông qua chơi học sinh được vận dụng các kiến thức kĩ năng đã học vào các tình huống trò chơi và do đó học sinh được luyện tập thực hành củng cố, mở rộng kiến thức, kĩ năng đã học. Như vậy các kĩ năng học tập môn luyện từ và câu được đưa vào trò chơi.
Chơi là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh Tiểu học, có thể nói nó quan trọng như ăn, ngủ, học tập trong đời sống các em. Chính vì vậy các em luôn tìm mọi cách và tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi. Được chơi các em sẽ tham gia hết sức tự giác và chủ động. Khi chơi các em biểu lộ tình cảm rất rõ ràng như niềm vui khi chiến thắng và buồn bã khi thất bại. Vui mừng khi thấy đồng đội hoàn thành nhiệm vụ, bản thân các em thấy có lỗi khi không làm tốt được nhiệm vụ của mình. Vì tập thể mà các em khắc phục khó khăn, phấn đấu hết khả năng để mang lại kết quả cho tổ, nhóm trong đó có mình. Đây chính là đặc tính thi đua rất cao của các trò chơi. Vì vậy khi tham gia các trò chơi, học sinh thường tập trung hết khả năng sức lực, tập trung sự chú ý, trí thông minh và sáng tạo của mình.
Trò chơi học tập được giáo viên sử dụng nhằm mục đích dạy học, hướng tới việc phát triển hoạt động trí tuệ cho trẻ. Khác với trò chơi thông thường, trò chơi học tập giúp trẻ thu nhận kiến thức thông qua hoạt động vui chơi với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và hấp dẫn. Để tham gia trò chơi học tập , trẻ buộc phải huy động các tri thức sẵn có nhằm mục đích thực hiệncác yêu cầu của trò chơi
Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, tạo ra bầu không khí dễ chịu thoải mái trong giờ học,giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực.Giúp học sinh rèn luyện củng cố kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm được tích luỹ qua hoạt động chơi.
Tóm lại: Trò chơi nói chung và trò chơi học tập nói riêng giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Trò chơi làm cho học sinh phát triển các năng lực một cách tự nhiên,giúp các em trao đổi kinh nghiệm ,tương tác lẫn nhau từ đó các em tiếp thu kiến thức được dễ dàng. 
2.2.THỰC TRẠNG DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ở LỚP 2
2.2.1. Về việc dạy luyện từ và câu của giáo viên.
	 Qua dự giờ, thảo luận cùng đông nghiệp trong các tiết sinh hoạt chuyên môn, tôi nhận thấy việc dạy của giáo viên có một số ưu, nhược điểm như sau:
	Ưu điểm: Trong quá trình dạy học các bài học này, mỗi giáo viên đều làm đúng vai trò hướng dẫn, tổ chức cho học sinh. Giúp học sinh nắm bắt tương đối đầy đủ nội dung, kiến thức có trong mỗi bài học. Các hình thức tổ chức cũng được giáo viên khá quan tâm nhằm giúp các tiết học sôi nổi hơn.
Nhược điểm: Thực tế hiện nay chất lượng các tiết học về phân môn luyện từ và câu chưa cao, học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng trong những tiết học. Giáo viên chưa lôi cuốn thu hút được học sinh vào hoạt động học tập tích cực. Do đó, sau các bài học ấy học sinh chỉ nắm được kiến thức về nội dung học một cách tách bạch. Đôi khi giảng dạy nội dung này, giáo viên còn khó khăn khi lấy thêm một số ví dụ cụ thể ngoài SGK để minh hoạ cho bài học.
2.2.2 Về việc tiếp thu bài của học sinh.
Học sinh lớp 2 mới bắt đầu làm quen với phân môn luyện từ và câu nên còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng. Việc tiếp nhận kiến thức một cách trừu tượng nên các em rất hay quên .
 Trên cơ sở việc dạy và học như trên, tôi nhận thấy hầu hết học sinh khi học các tiết luyện từ và câu còn rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Cụ thể như sau:
 - Khó khăn trong việc phân biệt từ loại( Từ chỉ sự vật, từ chỉ đặc điểm, từ chỉ hoạt động)
- Khó khăn trong việc tìm từ cùng nhóm.
- Khó khăn khi đặt câu hỏi với các cụm từ xác định.
- Khó khăn khi tạo các từ và dùng từ để đặt câu.
- Khó khăn trong việc xác định kiểu câu.
Cụ thể đối với học sinh lớp 2A trường Tiểu học Hoằng Thái đa số các em đều cho rằng phân môn luyện từ và câu khó,khô khan không hào hứng khi học bài. 
Với những lí do trên, cùng với những băn khoăn,suy nghĩ, trăn trở của người giáo viên đứng lớp,tôi mạnh dạn tìm hiểu nội dung chương trình, tài liệu hướng dẫn, thực tế kinh nghiệm giảng dạy trên lớp, trao đổi chuyên môn cùng đồng nghiệp để tìm ra những hoạt động trò chơi cho học sinh phù hợp với từng kiểu bài, từng tiết dạy, từng đối tượng học sinh trong lớp.
Vì điều kiện và năng lực bản thân không cho phép nên tôi chỉ đi sâu vào việc nghiên cứu tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 2 ở một số kiểu bài đặc trưng trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2.
2.3. TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 2
2.3.1. Thiết kế trò chơi học tập trong phân môn luyện từ và câu:
Tổ chức trò chơi học tập để dạy phân môn luyện từ và câu nói chung và phân môn luyện từ và câu lớp 2 nói riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết học cụ thể để đưa ra các trò chơi cho phù hợp, song muốn tổ chức được trò chơi trong dạy luyện từ và câu có hiệu quả cao thì đòi hỏi mỗi giáo viên phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo các yêu cầu sau:
Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục.
Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học.
Trò chơi phải phù hợp với tâm sinh lí của học sinh lớp, phù hợp với khả năng người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường.
Hình thức tổ chức trò chơi phải đa dạng, phong phú.
Trò chơi phải chuẩn bị chu đáo .
Trò chơi phải gây hứng thú với học sinh.
 Cấu trúc của trò chơi học tập.
Tên trò chơi.
Mục đích: Nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức, kĩ năng nào. Mục đích của trò chơi sẽ qui định hành động chơi được thiết kế trong trò chơi.
Đồ dùng, đồ chơi: Mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong trò chơi học tập.
Nêu lên luật chơi: Chỉ rõ qui tắc của hành động chơi qui định đối với người chơi, qui định thắng thua của trò chơi.
Số người tham gia chơi: Cần chỉ rõ số người tham gia chơi.
 Cách tổ chức chơi:
- Thời gian tiến hành thường từ 5-7 phút.
- Đầu tiên là giới thiệu trò chơi : 
+ Nêu tên trò chơi.
+ Hướng dẫn trò chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ qui định chơi.
Chơi thử và qua đó nhấn mạnh luật chơi .
Chơi thật.
Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu thêm những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh.
Thưởng - phạt: phân minh, đúng luật chơi, sao cho người chơi chấp nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của học sinh,.Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản, vui như hát một bài, nhảy cò cò
2.3.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ TRÒ CHƠI ĐỐI VỚI PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 2
Sau đây tôi xin giới thiệu một số trò chơi mà tôi đã áp dụng trong quá trình dạy phân môn luyện từ và câu lớp 2.
1. Trò chơi “ HIỂU NHANH ĐOÁN GIỎI”
* Mục đích:
- Rèn kỹ năng đoán nhanh 1 từ khi biết nghĩa hoặc một số dấu hiệu hình thức của từ đó. Củng cố về nghĩa của từ và mở rộng vốn từ ngữ cho học sinh .
* Chuẩn bị :
- Một số câu đố về từ 
VD: - Viên màu trắng dùng để viết lên bảng (Là gì?)
 - Có sắc để uống hoặc tiêm 
Thay sắc bằng nặng là em nhớ bài (Là từ gì?)
 - Nơi em đến học hàng ngày (Là gì?)
 - Còn sắc thì để nấu canh
 Đến khi mất sắc theo anh học trò. (Là từ gì?)
 - Bóng gì treo ở trên cao
 Đem bao ánh sáng tràn vào phòng em. (Là gì?)
Học sinh chuẩn bị mỗi em một bảng con, phấn, dẻ lau bảng.
* Cách tiến hành :
- Giáo viên lập 4 nhóm chơi (mỗi nhóm 6 học sinh) nêu yêu cầu:
- Sau khi GV đọc câu hỏi trong thời gian 1 phút các thành viên trong nhóm phải có kết quả và viết vào bảng con.
- Hết 1 phút, các thành viên trong nhóm giơ bảng để tổ trọng tài đánh giá, cho điểm (mỗi bạn tìm đúng được 2 điểm, sai trừ 1 điểm của nhóm)
- Kết thúc trò chơi tính điểm số của các nhóm để xếp loại nhất, nhì..
 Chú ý:Trò chơi có thể vận dụng vào các bài:
- Tiết 8 ôn tập (tuần 9- T74 TV tập 1); Tiết 8 ôn tập (tuần 27-T79TV tập 2)
(Học sinh lớp 2A- Trường TH Hoằng Thái trong tiết Luyện từ và câu)
2. Trò chơi :“NHANH MẮT NHANH TAY”
* Mục đích:
- Ghép nhanh được từ với đồ vật hoặc hình vẽ tương ứng.
- Có biểu tượng cụ thể về nghĩa của từ.
*. Chuẩn bị:
- 2 bộ đồ dùng để chơi, mỗi bộ gồm một số đồ vật thật hoặc tranh ảnh đại diện cho nghĩa của từ được nêu trong sách giáo khoa, các thẻ từ ghi tên các đồ vật (tranh ảnh).
- Giáo viên (cử 1 học sinh) làm trọng tài để đánh giá kết quả.
*. Cách tiến hành 
 - Chơi theo từng cặp 2 học sinh hoặc 2 nhóm học sinh (mỗi nhóm 2- 4 em).
 - Các đồ vật hoặc tranh ảnh đã được sắp xếp hoặc treo thành 2 nhóm. Mỗi học sinh (mỗi nhóm) tham gia trò chơi được phát 1 bộ thẻ từ ghi tên các đồ vật (tranh ảnh). Học sinh của nhóm nào dán hoặc gài đúng và nhanh nhất tên các đồ vật hoặc tranh thích hợp thì thắng cuộc.
* Chú ý:Trò chơi có thể vận dụng vào các bài:
- Tranh bài tập 1 (tuần 3- T26); bài tập 2 (tuần 7-T59); bài tập 3 (tuần 16- T134) trong sách giáo khoa TV2 tập 1; bài tập 1 (tuần 22-T35)Một số mảnh bìa ghi từng từ tương ứng với từng đồ vật hoặc tranh ảnh để dán hoặc gài.
- Dán nhà cho đồ dùng học tập (tuần 6- T52); Đồ dùng trong nhà (tuần 11, 13 – T90, 108)_ TV2 tập 1. Các con vật nuôi (tuần 21, 22 T27, 35); các loai thú (tuần 23, 24 T45, 55); Các loái cá (tuần 25, 26 T64, 73); Các loài cây (tuần 28, 29 T87, 95); Những người có nghề nghiệp khác nhau (tuần 33, 34 T129; 137) sách TV2 tập 2
3. Trò chơi: “TÌM NHANH TỪ ĐỒNG NGHĨA”
*.Mục đích:
- Nhận biết nhanh các từ ngữ đồng nghĩa, làm giàu vốn từ của học sinh 
- Luyện trí thông minh, nhanh mắt, nhanh, tay.
*. Chuẩn bị:
- Từ 2 đến 4 bộ thẻ có nội dung như nhau nhưng khác màu để khỏi bị lẫn (xanh, đỏ , vàng) . Mỗi bộ có 10 hoặc 12 thẻ đã ghi sẵn các từ.
- Một bộ thẻ dành cho người cầm cái (trọng tài) khác màu với các bộ thẻ của người chơi. Trên mỗi thẻ này có ghi từng từ đồng nghĩa với từ được ghi trên thẻ của nguời chơi.
- Mỗi thẻ này đều được ghi từ ở cả hai đầu để người chơi dễ nhìn khi cầm thẻ tay
*. Cách tiến hành.
Từ hai đến 4 nguời chơi. Mỗi người có 1 bộ thẻ như nhau (10, 12 thẻ)
- Trọng tài lật 1thẻ trong bộ thẻ của mình (có từ đồng nghĩa với từ trong bộ thẻ của nguời chơi).
- Những nguời chơi phải chọn thật nhanh thẻ của mình có từ đồng nghĩa với thẻ của trọng tài để đánh ra.
- Trọng tài công nhận thẻ đánh ra là từ đồng nghĩa thì người đưa ra thẻ đó sẽ được ''ăn''; nếu sai thì nguời đưa ra thẻ đúng tiếp theo sẽ được ''ăn''.
Trường hợp 2, 3 người cùng ra thẻ đúng thì cùng được ''ăn''.
- Đánh hết bộ thẻ, ai có số lượng thẻ được ''ăn'' nhiều nhất sẽ thắng cuộc. Như vậy, người thắng là người nhận ra nhanh, đúng từ đồng nghĩa.
* Chú ý:
Các cặp từ đồng nghĩa nói về chủ đề học tập dùng làm bộ thẻ để chơi và bộ thẻ để cầm cái: Học hành- học tập; siêng năng- chăm chỉ; vui vẻ- phấn khởi; bài tập- bài vở; chăm chú- chú ý
4. Trò chơi “TÌM NHANH TỪ CÙNG CHỦ ĐỀ”
* Mục đích:
- Mở rộng vốn từ, phát huy óc liên tưởng, so sánh.
- Rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh và cách ứng xử nhanh.
*. Chuẩn bị: 
Bảng phụ hoặc giấy nháp
*. Cách tiến hành 
- Trò chơi có từ 2- 4 nhóm, mỗi nhóm có từ 3- 4 học sinh tham gia.
- Sau khi giải nghĩa từ ngữ được dùng để gọi tên chủ đề.
(VD: Đồ dùng học tập là những dụng cụ của cá nhân dùng để học tập; vật nuôi là những con vật nuôi trong nhà), Giáo viên (người dẫn trò) nêu yêu cầu:
+ Hãy kể ra những từ gọi tên đồ dùng học tập (hoặc những từ nói về tình cảm gia đình).
+ Từng nhóm ghi lại những từ đó vào bảng phụ (đã được chia theo số lượng nhóm), hoặc ghi vào giấy nháp để đọc lên. Thời gian viết khoảng 2- 3 phút.
+ Mỗi từ viết đúng được tính 1 điểm; mỗi từ viết sai bị trừ 1 điểm; nhóm nào có số điểm cao nhất sẽ đứng ở vị trí số 1, các nhóm khác dựa theo số điểm để xếp vào các vị trí 2, 3, 4
Chú ý: Trò chơi này có thể được sử dụng ở các bài luyện từ và câu:
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 1:
+ Kể tên các môn em học ở lớp 2 (tuần 7, T59).
+ Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ (tuần 13, T108).
+ Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật (tuần 15, T122). 
+ Viết tên các con vật trong tranh (tuần 16, T134).
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 2:
+ Từ ngữ về bốn mùa ( tuần 19.Tuần 20)
+ Nói tên các loài chim trong tranh (tuần 22, T35).
+ Tìm các từ ngữ có tiếng "biển" (tuần 25, T 64).
+ Kể tên các con vật sống ở dưới nước (tuần 26, T74).
+ Kể tên các loài cây (tuần 28, T87)
+ Tìm những từ ngữ chỉ nghề nghiệp (tuần 33 T129);
(Học sinh lớp 2A- Trường TH Hoằng Thái trong tiết Luyện từ và câu)
5. Trò chơi: “TẠO NHANH TỪ CÓ TIÊNG GIỐNG NHAU”
*. Mục đích :
- Mở rộng vốn từ bằng cách tạo từ một tiếng đã cho
- Rèn kỹ năng huy động vốn từ nhanh viết nhanh.
*. Chuẩn bị:
- Phấn bảng, ( giấy bút) để ghi lại các từ tìm được.
- Băng dính để đính các tờ giấy đã ghi từ lên bảng lớp (nếu có)
*. Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ có tiếng cho trước.
- Dựa vào tiếng đã cho ở đề bài, cá nhân hoặc nhóm tham gia chơi. Trong khoảng thời gian nhất định (2 hoặc 3 phút) học sinh cố gắng tìm thật nhiều từ và ghi vào giấy nháp hoặc bảng lớp. Hết giờ quy định, ai tìm được nhiều từ nhất sẽ thắng cuộc.
- Trọng tài (giáo viên ,học sinh ) có thể chấp nhận một số từ ngữ như: học chăm
* Chú ý:
Trò chơi tìm nhanh từ có tiếng giống nhau có thể đựoc sử dụng ở các bài LTVC trong SGK TV2 như; 
- Tìm từ có tiếng học, có tiếng tập (tuần 2, T17- SGK TV 2 tập 1)
- Tìm các từ có tiếng "biển" (Tuần 25 T 64 – SGK TV 2 tập 2)
6. Trò chơi: ''TRUY TÌM KẺ TRÚ ẨN ''
*. Mục đích: 
- Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên được các sự vật ẩn trong tranh.
- Luyện kỹ năng quan sát tinh, óc tưởng tượng, liên tưởng giỏi
*. Chuẩn bị :
- Phóng to tranh có trong hai bài luyện từ và câu ở tuần 6 (T52); tuần 11(T90) – sá

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_tro_choi_gay_hung_thu_hoc_phan_mon_luyen_tu_va_c.doc