SKKN Một số phương pháp dạy học nhằm nâng bậc chất lượng học sinh đại trà

SKKN Một số phương pháp dạy học nhằm nâng bậc chất lượng học sinh đại trà

Trong thời kỳ đất nước đang tiến lên “công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Ngành giáo dục là ngành quan trọng nhất, người thầy đóng vai trò chủ đạo. Ở họ không chỉ có lòng “yêu nghề mến trẻ” đem hết nhiệt tình để truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải có những biện pháp quản lí học sinh, làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong công tác giảng dạy.

Muốn học sinh tiếp cận được mọi trí thức, người giáo viên phải có biện pháp giúp các em có ý thức học tập chủ động tiếp thu kiến thức, hăng say và thi đua trong học tập, nếu có phương pháp phù hợp thì chất lượng các tiết học sẽ tốt, học sinh có hứng khởi trong các tiết dạy.

Hoạt động học tập là hoạt động có ý thức, có chủ định của con người được tiến hành trong những điều kiện sư phạm nhất định. Hoạt động của học sinh THPT nhằm mục đích biến đổi chính người học sinh từ chỗ chỉ có học vấn phổ thông tiến tới là một người lao động có trình độ cao, có các kĩ năng, phẩm chất của con người mới, đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của xã hội.

 

doc 20 trang thuychi01 5671
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số phương pháp dạy học nhằm nâng bậc chất lượng học sinh đại trà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHẰM 
” NÂNG BẬC CHẤT LƯỢNG HỌC SINH ĐẠI TRÀ”
1.MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Trong thời kỳ đất nước đang tiến lên “công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Ngành giáo dục là ngành quan trọng nhất, người thầy đóng vai trò chủ đạo. Ở họ không chỉ có lòng “yêu nghề mến trẻ” đem hết nhiệt tình để truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải có những biện pháp quản lí học sinh, làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong công tác giảng dạy.
Muốn học sinh tiếp cận được mọi trí thức, người giáo viên phải có biện pháp giúp các em có ý thức học tập chủ động tiếp thu kiến thức, hăng say và thi đua trong học tập, nếu có phương pháp phù hợp thì chất lượng các tiết học sẽ tốt, học sinh có hứng khởi trong các tiết dạy. 
Hoạt động học tập là hoạt động có ý thức, có chủ định của con người được tiến hành trong những điều kiện sư phạm nhất định. Hoạt động của học sinh THPT nhằm mục đích biến đổi chính người học sinh từ chỗ chỉ có học vấn phổ thông tiến tới là một người lao động có trình độ cao, có các kĩ năng, phẩm chất của con người mới, đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của xã hội. 
Chất lượng thực của từng lớp, từng năm luôn được lãnh đạo nhà trường, hội đồng sư phạm nhà trường quan tâm đánh giá cao cho từng giáo viên, tôi đã xây dựng cho mình kế hoạch, một đề tài “ Phương pháp Nâng bậc chất lượng học sinh đại trà”
1.2 Mục đích nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này mục đích của tôi giúp tất cả các e HS học yếu có thể tiến bộ cùng các bạn học khá trong lớp để các em ấy không chán nản tự ti khi học và làm tiết bài tập
Để những buổi học, tiết học không ảm đạm, buồn tẻ. Đồng thời chất lượng HS cần được nâng cao sau mỗi kì thi định kì, học kì, THPT Quốc gia
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này sẽ nghiên cứu ở các lớp tôi dạy như C3, A5 các khoá 2014 -2017, sau khi nghiên cứu đề tài này cần tổng kết được chất lượng tiến bộ của HS yếu, kém
1.4 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
1.5. Những điểm mới của SKKN:
- Tiếp tục nghiên cứu đề tài này vì tôi thấy cần thiết và thiết thực với tình hình HS hiện nay nói chung và lớp tôi dạy nói riêng
- Rà soát phân loại HS chuẩn xác hơn
- Liên tục gần gũi bám sát HS hơn, có bài tập phân loại cho HS cùng 1 lớp
- Phù hợp với tình hình thi mới hiện nay
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải nắm vững đặc điểm của tri thức và phương pháp dạy học. Như chúng ta đã biết mỗi bộ môn khoa học đều có đặc điểm riêng, có đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu tương ứng, mang đặc điểm của bộ môn. Môn phương pháp giảng dạy vật lý có nhiệm vụ tìm con đường ngắn nhất, hợp lý nhất để trang bị cho học sinh phổ thông kiến thức về những cơ sở khoa học và phương pháp vật lý, đồng thời rèn luyện cho các em kỹ năng và kỹ xảo ứng dựng sáng tạo những kiến thức ấy vào thực tiễn sản xuất và đấu tranh. Như vậy là góp phần trau dồi cho học sinh phương pháp và năng lực nhận thức thế giới và cải tạo thế giới theo hướng có lợi cho loài người.
Giáo viên là những người thầy được đào tạo về kiến thức, về nghiệp vụ chuyên môn, người thầy còn được trang bị những kiến thức chuyên môn, kiến thức liên môn trong mỗi tiết dạy nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn diện, trở thành công dân tốt cho xã hội. Đây là công tác mà bất kì người giáo viên nào có tâm huyết cũng không thể xem nhẹ được. Tuy nhiên trong nhà trường hiện nay gặp phải không ít khó khăn trong việc quản lý, giáo dục học sinh sa sút về đạo đức, thiếu ý thức trong việc học tập, đặc biệt là những học sinh cá biệt, chậm tiến.
2.2-Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
   Trường THPT Đinh Chương Dương xuất thân trước kia từ trường bán công , là một trường có nhiều học sinh học lực yếu, hạnh kiểm không tốt tham dự thi vào trường, điểm đầu vào luôn thấp hơn so các trường trong huyện Vì vậy, bản thân tôi luôn trau dồi kiến thức học hỏi kinh nghiệm và phải có biện pháp thiết thực trong việc quản lí học sinh, nhẹ nhàng trong từng tiết dạy, nhằm nâng cao chất lượng học sinh thực ( không ảo ) sau mỗi học kỳ, sau mỗi năm học, có nhiều học sinh học lực yếu, kém
 Vậy chúng ta cần phải nắm rõ và phân tích những thuận lợi, khó khăn của lớp mình giảng dạy
a. Thuận lợi.
   Được sự chỉ đạo sâu sắc của ban giám hiệu nhà trường đề ra kế hoạch cụ thể của từng tuần, từng tháng, thường xuyên theo dõi kiểm tra đôn đốc.
   Sự kết hợp hỗ trợ kịp thời của đoàn thanh niên của ban thi đua trong nhà trường.
   Sự cộng tác chặt chẽ từ phía giáo viên bộ môn với giáo viên chủ nhiệm
   Sự quan tâm từ phía gia đình và địa phương.
b. Khó khăn.
Thứ nhất là các em có học lực yếu nên các em lười học nên càng học kém
- Chưa có mục đích học tập rõ ràng, chưa nhận thức được trách nhiệm và bổn phận của bản thân. 
- Có rất nhiều học sinh có tiềm năng nhưng cảm thấy chán nản về năng lực của mình, mất dần hứng thú, động cơ học tập. Học sinh tin rằng mình không thể khá lên được, đánh giá thấp về bản thân mình, không vượt qua được khó khăn, dễ bỏ giữa chừng, kém tự tin. 
- Chán nản là nguyên nhân của hầu hết những thất của học đường, đặc biệt là với học sinh độ tuổi mới lớn. Một số em cho rằng mình không đáp ứng được yêu cầu của thầy cô, cha mẹ, không đánh giá mình đúng mức. Trong trường hợp đó học sinh sẽ quyết định không đáp lại mong mỏi, các yêu cầu do người lớn đề ra nữa.
Thứ hai là trong thời đại bùng nổ thông tin các em thường lơ là việc học chú trọng vào các trò chơi điện tử trên máy tính, mạng hoặc trên điện thoại di động để có những lúc
+ Có nhiều mức độ và biểu hiện khác nhau như:
- Dửng dưng trước tình cảm của những người xung quanh
- Coi thường các chuẩn mực cũng như các nghĩa vụ xã hội
- Không có khả năng cảm nhận tội lội, hoặc không thể rút ra những bài học có ích từ cuộc sống ngay cả sau những lần bị phạt do phạm lỗi như không học bài cũ, làm bài bị điểm kém
Thứ ba là các em phát triển giới tính sớm có nhiều dấu hiệu yêu đương thẩn thờ mệt mỏi trong buổi học, tiết học
Thứ tư là thực trạng dư thừa nhân lực khi sinh viên ra trường không có việc làm nên nhiều học sinh xác định về làm công ty.
- Trong thực tế nhiều học sinh không nhận thức được: Học để làm gì, vì sao phải học, hoặc chưa biết hài hòa giữa quyền và bổn phận, trách nhiệm của mỗi con người trong cuộc sống do chưa được nhận thức đầy đủ hoặc chưa đúng cách, hoặc bản thân thiếu tự giác chấp nhận những bổn phận, trách nhiệm của mình, bên cạnh việc hưởng thụ các quyền lợi trong gia đình, nhà trường và xã hội. Vì thế các em đi học, đến trường như là ý muốn của gia đình, cha mẹ mà không nhận thức được đi học là cơ hội để thành công và hạnh phúc sau này. Kết quả là các em thiếu tự giác, thậm chí là thiếu trách nhiệm với việc học tập và tu dưỡng.
- Một số em có niềm tin sai về giá trị của con người và cuộc sống.
- Bên cạnh những em thiếu tự giác còn có những em có niềm tin, quan niệm chưa hợp lí về giá trị của con người và cuộc sống. Các em này không tin rằng việc học sẽ đem lại cho con người giá trị và cuộc sống có chất lượng. Có em lại quan niệm: Tiền bạc và quyền uy mới làm nên những giá trị của con người, cuộc sống mà không tin rằng: Sự hiểu biết, tình người, danh dự của con người mới là giá trị và là một thứ quyền lực vô hình của con người.
- Khi học sinh chuyển trường, hoặc chuyển lên bậc học cao hơn, thường là năm học đầu tiên, các em đang tập thích nghi với môi trường mới, nếu mắc lỗi hoặc bị phạt, học sinh sẽ dễ thu mình, cảm thấy không an toàn, có thể giảm hứng thú, động cơ học tập, hoặc có thể không thích đi học. Ngoài ra phương pháp học tập không hiệu quả cũng làm học sinh mất đi hứng thú học tập.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Ngày đầu tiên tôi nhận các lớp và sau một vài tuần đầu làm quen tôi nắm được sĩ số trong lớp . Tôi đã bao quát lớp một lượt, gặp mặt học sinh, ban cán sự lớp, hỏi qua tình hình lớp học, kết quả học lực môn Vật lí và hạnh kiểm năm trước đó ( đối với học sinh 11-12) lớp 10 lấy điểm khảo sát đầu năm
Tôi mượn sổ điểm lớn nhà trường và thống kê theo dõi chất lượng học lực và hạnh kiểm các lớp dạy năm nay mà năm trước tôi không dạy lớp đó. Với những lớp tôi dạy cả 3 năm thì căn cứ vào điểm thi đầu vào lớp 10
Cụ thể: + Học lực: 10C3 Năm trước ( Tôi dạy từ lớp 11 và 12 )
Môn Vật lí Năm lớp 10 C3
Giỏi: 0% Khá: 6,67 % TB: 68,8 % Yếu: 24,53 % Kém: 0 % 
+ Học lực: 10A5 Lấy kết quả điểm thi vào 10 đầu năm 2,2 đ/ HS/ môn
Nhìn vào kết quả trên ta cũng thấy điểm và chất lượng là quá thấp không thể đáp ứng được nhu cầu các kì thi.
Trước những khó khăn ấy tôi tự hứa với lòng mình cố gắng thực hiện thật tốt “Nâng bậc chất lượng học sinh đại trà ”.
+ Kế hoạch thực hiện
Giáo viên bộ môn là người trực tiếp giảng dạy các em mỗi tiết dạy trong nhà trương. Nếu không hiểu được đặc điểm, trình độ, diễn biến trong quá trình giáo dục, tự rèn luyện của học sinh thì không thể giáo dục được các em,không thể có sự định hướng kịp thời quá trình tự rèn luyện của học sinh. Vì lẽ đó, một trường học bao giờ học sinh cũng được chia thành các khối nhỏ (lớp học) căn cứ vào trình độ, đặc điểm nhận thức ở mỗi 
- Thống kê học sinh các xã, số lượng đơn vị, nam/ nữ
STT
lớp
Tªn x·
Tæng sè HS
Sè HS nam
Sè HS n÷
1
12C3
Xuân lộc, Thị trấn, lộc tân, lộc sơn
39
26
13
2
11A5
Hoà lộc, Thị trấn, lộc tân, lộc sơn, phú lộc..
41
28
13
 Thống kê chung: Tổng số học sinh 80: Nữ 26; Nam 54; Con thương binh ; con BB : Hộ nghèo 7; cận nghèo 3; bãi ngang
- Kế hoạch cụ thể từng tháng
Tháng
Nội dung triển khai
Biện pháp thực hiện
Đánh giá, kinh nghiệm
điều chỉnh
1
- Kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, phân loại học sinh
- Phân loại cụ thể HS, lập danh sách HS cần kèm cặp, động viên HS
- Chất lượng chưa cao, HS chưa tiến bộ, cần tìm hiểu thêm nguyên nhân
2
- Cần nâng bậc học sinh các lớp dạy: Từ yếu, kém lên TB, từ TB lên Khá 
- Tìm biện pháp giảng dạy mới phù hợp với Hs
- Lập danh sách HS cần quan tâm
- Có dấu hiệu tiến bộ
- Cần tăng cường hơn
- Không chán nản với HS cố tình, chậm tiến
3
- Ra đề phân loại đúng theo các mức: nhận biết, thông hiểu đê kiểm tra
- Chấm điểm góp ý, sủa bài và nhận xét
- Tuyên dương những tiến bộ của HS
- Có dấu hiệu tiến bộ
- Cần tăng cường hơn
- Tuyên dương những tiến bộ của HS
4
- Tiếp tục phân loại đối tượng HS cụ thể hơn, ra đề mức độ cao hơn: Thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao
- Khi giảng bài liên tục để mắt đến các em và nhắc nhở khi các e không chú ý
- Nêu những câu hỏi dể cho HS vận dụng thay số
- Có dấu hiệu tiến bộ
- Tiếp tục tăng cường hơn
- Tuyên dương những tiến bộ của HS
- Kiên trì với HS chưa tiến bộ
5
- Hệ thống hoá kiến thức trọng tâm 
- Giới hạn kiến thức cho HS ôn thi HK
- Tăng cường kiểm tra kiến thức tiết bài tập
- Photo bài tập TN về nhà cho HS đủ các cấp độ 1-4
- Chấm điểm bài tập về nhà lấy điểm miệng
- Phân nhóm hoạt động các dạng bài tập theo các mức: Khá và TB
- Khen ngợi cố gắng của HS
+ Lập kế hoạch cụ thể cho từng học kì cho năm học của lớp tôi dạy để đảm bảo tính hệ thống, phát triển giáo dục nhân cách học sinh. Kế hoạch cần thể hiện một số nội dung sau:
Khái quát chung về đặc điểm học sinh từng lớp dạy.
- Lớp có nhiều HS ngoan, chịu khó, nhưng kiến thức vận dụng tự nhiên kém
 ( Lớp khối C ) như 12 C5 KHXH và Khoá học 2005 -2008 12 C1,C2 ( Học sinh Khối C )
- Lớp có nhiều thành phần HS kiến thức kém, học lực không đồng đều ( Lớp khối A ) Đại trà tốp cuối C3, A5 KHTN 
Muốn giảng dạy tốt, không chỉ có tri thức, phương pháp mà phải truyền đạt bằng cả nhiệt huyết của người giáo viên với khẩu hiệu “tất cả vì học sinh thân yêu”, “vì các em hôm nay là vì tương lai của dân tộc, đất nước”.
+ Để làm tốt công tác của mình, giáo viên phải đặt kế hoạch tự hoàn thiện bản thân về mọi mặt.
- Nâng cao không ngừng trình độ học vấn, văn hóa chung: Tự học,tự bồi dưỡng thường xuyên, dự giờ đồng nghiệp
- Trình độ chuyên môn, phương pháp: Liên tục thay đổi phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng HS, từng lớp
- Rèn luyện đạo đức tác phong: Tác phong lên lớp phải trững trạc, gọn gàng, có sự chuẩn bị đầy đủ, giáo án, hệ thống bài tập, thiết bị đồ dùng dạy học
- Trao đổi kinh nghiệm, lý luận sư phạm: Cần trao đổi với đồng nghiệp trong tổ với những bài dạy khó, về phương pháp cho HS dễ hiểu
- Mẫu mực trong giao tiếp xã hội, đồng nghiệp, thầy trò: Luôn luôn mẫu mực trong giao tiếp với đồng nghiệp cũng như với HS chuẩn mực và nghiêm túc
Xây dựng gia đình hạnh phúc, văn minh: Trong gia đình và ngoài xã hội cần xây dựng mối quan hệ lành mạnh hạnh phúc và đoàn kết
Đứng trước một tình trạng tập thể lớp có số lượng học sinh học lực yếu nhiều, đạo đức không tốt thì chúng ta sẽ làm gì, tôi suy nghĩ và đề ra một số biện pháp.
a. Chức năng
Giáo viên bộ môn, trước hết phải quản lý toàn diện lớp học, quản lý học sinh lớp học và cần nắm nắm vững tình hình chất lượng từng học sinh, phân loại đối tượng từng học sinh: Khá, TB, yếu, kém
+ Hoàn cảnh và những thay đổi, những tác động của gia đình đến học sinh. Nhiều gia đình học sinh trường tôi bố mẹ làm ăn xa, đi biển nhiều ngày nên các em học sinh bỏ nhà đi chơi, qua đêm với bạn, nên việc học bài cũ, làm bài tập về nhà là rất ít, thậm chí không làm nên rất ảnh hưởng đến việc các em không biết vận dụng
+ Hiểu biết những đặc điểm của từng em học sinh (về sức khỏe, sinh lý, trình độ nhận thức, năng lực hoạt động, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng, quan hệ xã hội, bạn bè.)
+ Quản lý toàn diện đặc điểm học sinh của lớp, nắm vững mục tiêu đào tạo,giáo dục cả về mặt nhân cách và kết quả học tập của học sinh, đồng thời nắm vững hoàn cảnh của từng em để kết hợp giáo dục
Ví dụ cụ thể:
+ Tôi cần chia làm 3 giai đoạn để nâng bậc HS : HK1, HK2 và cả năm
Mục tiêu cụ thể : Nâng bậc sau mỗi bài kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên 
từ 2-4 HS
Có nhiều dư luận cho rằng việc nâng bậc là không khó vì thầy giáo dạy chỉ cần cho các em điểm lần sau cao hơn lần trước hoặc đề dễ là điểm cao như ý muốn nhưng kính thưa các đồng chí:
- Thứ nhất ở trường chúng tôi vấn đề này nhà trường: BGH, tổ trưởng làm việc kiểm tra quản lí rất nghiêm túc như: Ra đề đúng ma trận, mỗi GV ra một đề bắt thăm, chấm trả bài phải được tổ trưởng kiểm tra kí duyệt, mỗi lần kiểm tra khảo sát nhà trường làm phách, GV dạy khối nào không chấm khối đó 
- Thứ hai chất lượng thực trong đầu mỗi HS là rất cần thiết, các em có kiến thức thực thụ trong đầu nên khi đi thi ( thực hiện không cặp sách ) nhưng các em đã làm bài rất tốt
- Thứ ba các em thấy mình tiến bộ rõ rệt đúng bằng năng lực của bản thân mình phấn đấu chứ không phải ai đó cho, tặng điểm
Tôi lập danh sách HS yếu kém cần quan tâm gồm:
Lớp C3: Thành Công, Minh Công, Đức, Thuỷ, Nam, Trọng Xuân, Cao
Lớp A5: Tiến Anh, Đức Anh , Hồng Anh , Thanh
Tôi lập danh sách HS khá cần quan tâm gồm:
Lớp C3: Linh Chi, Hiệp, Linh, Mão, Xuân, Uyên
Lớp A5: Vân, Nga, Hiệu, Ánh, Chiến
Tìm hiểu nguyên nhân: Em H. Anh không chú ý nghe giảng, có dấu hiệu quan hệ Nam Nữ sớm
Em Hồng kiến thức cơ sở hổng nhiều, tiếp thu kiến thức chậm, vận dụng kém
Em Bắc, Đại, Hiệp, Thành thường xuyên vắng học, sáng, chiều, lên lớp hay ngủ gật
Từ những phân tích những đối tượng HS cụ thể trên mà giáo viên có biện pháp cụ thể: HS yếu kém gồm:
 Em H. Anh không chú ý nghe giảng, khi dạy tôi luôn chú ý nhắc nhở em tập trung một cách nhẹ nhàng khéo léo, có dấu hiệu quan hệ Nam – Nữ, tôi thường tách em với 1 số bạn có liên quan, tôi đã nói chuyện với em tuổi các em còn nhỏ dại., kết hợp với GVCN, phụ huynh, giáo viên phụ trách dạy chuyên đề “ Sinh sản vị thành niên vào dịp 8-3 hoặc 20-10 ”
Em Hồng, Trang kiến thức cấp 2 hổng nhiều, khi tôi dạy lí thuyêt yêu cầu em sau mỗi bài học thuộc bài cũ 1- 2 công thức, khi kiểm tra bài cũ cho em cơ hội 2-3 lần để em lấy điểm miệng, tiết bài tập tôi liên tục gần gũi giúp em thay số vào công thức đơn giản, và hướng dẫn em dùng máy tính để làm các bài toán dể, 
Em Bắc, Đại, Hiệp, Thành thường xuyên vắng học, tôi phối hợp với GVCN động viên em, cùng GVCN liên tục theo dõi, liên hệ với phụ huynh những buổi em nghĩ học vô lí do 
HS TB - Khá cần quan tâm gồm:
Tìm hiểu nguyên nhân: Em Vân, Nga cần cù chịu khó, học lực ở mức độ TB nhưng có thể đưa em lên học lực khá, em làm các bài tập của các bạn Hồng, Trang rất nhanh vì mức độ thấp, vì vậy tôi cho nhóm này phải biến đổi công thức, chứ không thay trực tiếp như nhóm trên, và các đại lượng phải đổi đơn vị đưa về chuẩn với công thức
Em Hải, Thu có khả năng tiếp thu kiến thức, chăm chú nghe giảng, tuy chữ viết hơi xấu, không rỏ ràng
Em Chiến, Hiệu có phần thông minh, yêu thích môn vật lí , tôi thường cho em giải thích các hiện tượng tự nhiên: Khi phanh xe gấp, người ngã về phía trước, tại sao khi đi xe các đoạn vòng cua không nên đi quá nhanh, và phải hướng người như thế nào..
Em Thu C3 có khả năng tiếp thu kiến thức, chăm chú nghe giảng, tuy chữ viết hơi xấu, không rỏ ràng, vấn đề này tôi yêu cầu em viết lại công thức hoặc khi làm bài tập tôi yêu cầu em viết lại 1-2 lần như nhắc nhở em phải cẩn thận khi trình bày
Các em HS này tôi phô tô thêm bài tập về nhà cho các em làm và tuần sau tôi chấm bài, sửa bài, nhận xét và cho điểm rút kinh nghiệm trong nhận xét, phê bài
- Khi kiểm tra bài cũ cẩn phân biệt từng đối tượng HS để hỏi cụ thể để không quá dễ hoặc không có khó
- Khi ra đề cần ra đúng ma trận các cấp độ 1,2,3,4 phù hợp với các em và từ 4-6 mã đề
- Khi chấm bài phải phê duyệt, nhận xét, sửa lỗi cho từng HS trong bài
b. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên bao gồm:
+ Người giáo viên , trước hết phải thực hiện tốt những nhiệm vụ của một thầy cô giáo, nói chung đó là mẫu mực về đạo đức, gương mẫu trong việc chấp hành luật pháp và những qui định của nhà nước, nắm vững đường lối, quan điểm, lý luận giáo dục, biết vận dụng sáng tạo vào thực tiễn giáo dục thế hệ trẻ, làm tốt công tác giáo dục, vũ trang tri thức khoa học, phát triển trí tuệ của học sinh
+ Giáo viên còn có trách nhiệm nắm vững tình hình học tập, chất lượng học sinh của lớp , báo cáo cho hiệu trưởng và lãnh đạo nhà trường biết theo định kỳ hoặc đột xuất nếu có vấn đề cần giải quyết
+ Thường xuyên liên hệ với gia đình, với GVCN khi cần thiết, cần sự giúp đở , cộng đồng các tổ chức trong và ngoài nhà trường để cùng phối hợp giáo dục, động viên giúp đỡ từng học sinh nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện phát triển trí tuệ, năng lực.
+ Giáo viên cần quan tâm, hỗ trợ các em vượt qua khó khăn.
 Để làm được điều này, giáo viên cần lưu ý những vấn đề sau đây:
- Để Hs cảm thấy được an toàn
- Để Hs thấy được yêu thương
- Để Hs thấy được hiểu, được thông cảm
- Để Hs thấy được tôn trọng
- Để Hs thấy có giá trị
Ví dụ: Em Uyên C3, Hà A5 rất thích lên bảng làm bài tập mặc dù đôi lúc còn làm sai nhưng các bạn hay nói Uyên béo hoặc Hà lùn nên em lại ngại không tự tin, vậy khi đó GV phải làm gì để em cảm thấy được an toàn, yêu thương và được tôn trọng
+ Động viên, khích lệ, tạo động lực cho Hs cá biệt, tạo động lực học tập và hoàn thiện nhân cách cho Hs.
- Người giáo viên phải chăm lo, giáo dục động cơ học tập, giá trị hành vi tích cực, lành mạnh về mọi mặt cho Hs. 
- Bằng nhiều biện pháp khác nhau và phối hợp với nhiều giáo viên bộ môn, giáo viên cần tạo ra trạng thái cảm nhận được sự cần thiết của tri thức và các giá trị khác biệt của việc học đối với sự phát triển của bản thân. Muốn vậy trong từng giờ học người giáo viên cần phải chú ý khai thác những trải nghiệm của Hs trong quá trình tạo tri thức mới

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_phuong_phap_day_hoc_nham_nang_bac_chat_luong_hoc.doc