SKKN Một số phương pháp bồi dưỡng năng lực giải toán phân số cho học sinh lớp 6 Trường THCS & THPT Quan Hóa
Trong giáo dục, môn toán có một vị trí quan trọng. Trong nhà trường các tri thức toán giúp học sinh học tốt các môn học khác, trong đời sống hàng ngày thì có được các kĩ năng tính toán, vẽ hình, đọc, vẽ biểu đồ, đo đạc, ước lượng,. từ đó giúp con người có điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động lao động trong thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Thực tế, đa số học sinh đều rất ngại học toán so với các môn học khác, đặc biệt là học sinh đầu cấp THCS. Do lần đầu tiên tiếp xúc với môi trường mới, khi học đa số các em vận dụng kiến thức tư duy còn nhiều hạn chế, khả năng suy luận chưa nhiều, khả năng phân tích chưa cao do đó việc giải toán của các em gặp nhiều khó khăn. Vì thế ít học sinh giải đúng, chính xác, gọn và hợp lí.
Mặc khác trong quá trình giảng dạy do năng lực, trình độ giáo viên mới chỉ dạy cho học sinh ở mức độ truyền thụ trên tinh thần của sách giáo khoa mà chưa có phân loại dạng toán, chưa khái quát được cách giải mỗi dạng toán cho học sinh. Do đó muốn bồi dưỡng năng lực giải toán cho học sinh phải diễn đạt mối quan hệ những dạng toán này đến dạng toán khác. Vì vậy nhiệm vụ của người thầy giáo không phải là giải bài tập cho học sinh mà vấn đề đặt ra là người thầy là người định hướng, hướng dẫn cho học sinh cách tiến hành giải bài toán, với những lí do đó tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số phương pháp bồi dưỡng năng lực giải toán phân số cho học sinh lớp 6 Trường THCS&THPT Quan Hóa”
MỤC LỤC A: Mở đầu Lý do chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu B: Nội dung Cơ sở lí luận và thực tiễn Biện pháp Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về phân số cho học sinh Bồi dưỡng năng lực định hướng đường lối giải bài toán Phân loại bài toán để bồi dưỡng năng lực giải toán cho các đối tượng học sinh Bồi dưỡng năng lực phân tích tổng hợp và so sánh Bồi dưỡng năng lực giải toán bằng nhiều cách và biết lựa chọn phương án tối ưu Bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra bài mới Kết quả đạt được. C: Kết luận- bài học kinh nghiệm và kiến nghị A. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong giáo dục, môn toán có một vị trí quan trọng. Trong nhà trường các tri thức toán giúp học sinh học tốt các môn học khác, trong đời sống hàng ngày thì có được các kĩ năng tính toán, vẽ hình, đọc, vẽ biểu đồ, đo đạc, ước lượng,... từ đó giúp con người có điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động lao động trong thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Thực tế, đa số học sinh đều rất ngại học toán so với các môn học khác, đặc biệt là học sinh đầu cấp THCS. Do lần đầu tiên tiếp xúc với môi trường mới, khi học đa số các em vận dụng kiến thức tư duy còn nhiều hạn chế, khả năng suy luận chưa nhiều, khả năng phân tích chưa cao do đó việc giải toán của các em gặp nhiều khó khăn. Vì thế ít học sinh giải đúng, chính xác, gọn và hợp lí. Mặc khác trong quá trình giảng dạy do năng lực, trình độ giáo viên mới chỉ dạy cho học sinh ở mức độ truyền thụ trên tinh thần của sách giáo khoa mà chưa có phân loại dạng toán, chưa khái quát được cách giải mỗi dạng toán cho học sinh. Do đó muốn bồi dưỡng năng lực giải toán cho học sinh phải diễn đạt mối quan hệ những dạng toán này đến dạng toán khác. Vì vậy nhiệm vụ của người thầy giáo không phải là giải bài tập cho học sinh mà vấn đề đặt ra là người thầy là người định hướng, hướng dẫn cho học sinh cách tiến hành giải bài toán, với những lí do đó tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số phương pháp bồi dưỡng năng lực giải toán phân số cho học sinh lớp 6 Trường THCS&THPT Quan Hóa” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu nhằm đề ra các biện pháp sư phạm giúp cho học sinh có năng lực giải toán chương III: Phân số trong chương trình số học 6, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán 6 nói riêng và Toán THCS nói chung. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh lớp 6 hiện nay và qua thực tiễn đã từng giảng dạy từ năm 2006 ở trường THCS Thiên Phủ nay là trường THCS&THPT Quan Hóa. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc tài liệu sách báo, tạp chí, Internet có nội dung liên quan đến bồi dưỡng năng lực giải Toán. Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích các số liệu từ tài liệu để sử dụng trong đề tài. Sau đó tổng hợp các số liệu. Phương pháp điều tra, quan sát: Tìm hiểu thực trạng về năng lực giải Toán của học sinh lớp 6 tại trường. Phương pháp thống kê xử lí số liệu: thu thập số liệu đầu vào năm học qua khảo sát chất lượng đầu năm và kết quả cuối năm học rồi tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện của sáng kiến. B. NỘI DUNG I. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Thiên Phủ là xã thuộc huyện nằm trong 65 huyện nghèo nhất cả nước, nơi có đa số đông đồng bào dân tộc Thái sinh sống. Do đó cách tìm thông tin tài liệu gặp nhiều khó khăn đặc biệt là những học sinh ở vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, khả năng giải toán của các em còn rất nhiều hạn chế. Trong quá trình dạy học nhiều năm ở trường THCS&THPT Quan Hóa tôi nhận thấy đa số học sinh chưa phát huy hết năng lực giải toán của mình, nhất là học sinh đầu cấp THCS. Đối với môn số học 6 là bước khởi đầu quan trọng nhất để hình thành khả năng phân tích giải toán cho học sinh. Qua khảo sát đầu năm cho học sinh làm bài kiểm tra ở lớp 6A của trường THCS&THPT Quan Hóa trong năm học 2016-2017 (khi chưa áp dụng đề tài ). Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Dưới trung bình 38 1 5 10 22 Tỉ lệ 2.6% 13.1% 26.4% 57.9% Tôi rút ra được một số kết luận như sau: 1.Về phía giáo viên Trong quá trình học tập trong trường THCS hiện nay còn một vài giáo viên chưa xem trọng việc tự học ở nhà của học sinh mà thường giáo viên chỉ hướng dẫn trên lớp, giáo viên chưa phát huy hết tác dụng của đồ dùng dạy học, đặt câu hỏi chưa rõ ràng hoặc chưa sát với yêu cầu bài toán, chưa đưa ra được các bài toán tổng hợp ở cuối chương làm cho học sinh gặp khó khăn khi làm bài tập ở nhà và tạo áp lực cho học sinh khi học và làm bài trên lớp. Bên cạnh đó một số giáo viên chưa chú trọng nhiều đến năng lực giải toán cho học sinh tìm nhiều cách giải, sáng tạo ra bài toán mới. 2. Về phía học sinh Khả năng tính toán của các em chưa linh hoạt, chưa vận dụng hợp lí các phương pháp giải, hợp logic, khả năng phân tích, dự đoán kết quả của một số em còn hạn chế và khả năng khai thác bài toán còn yếu. Học sinh không nắm vững được những kiến thức đã học, một số học sinh không có khả năng phân tích một bài toán từ những gì đề bài yêu cầu sau đó tổng hợp lại, không chuyển đổi được từ ngôn ngữ bình thường sang ngôn ngữ số học hoặc không tìm ra phương pháp chung để giải dạng toán về phân số, từ đó cần có khả năng so sánh các cách giải để trình bày lời giải cho hợp lí. Nhiều học sinh một bài giải không xác định được đáp án đúng và sai. Vận dụng các cách giải đó để có thể tạo ra một bài toán mới tổng quát hơn. 3. Nguyên nhân Do học sinh bị mất căn bản của phần kiến thức về số tự nhiên và số nguyên. Cách trình bày lời giải một bài toán chưa thật chặt chẽ và thực hiện các phép tính chưa chính xác. Chưa có phương pháp học tập hợp lí; Chưa xác định đúng các dạng toán; Chưa có thời khóa biểu học ở nhà cụ thể; Không giải được nhiều bài tập ở lớp. II. GIẢI PHÁP 1. Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về phân số cho HS 1.1. Cơ sở xác định biện pháp. Việc bồi dưỡng kiến thức cơ bản là một công việc cực kỳ quan trọng vì kiến thức cơ bản là nền tảng quyết định đến khả năng học tập của các em, đặc biệt môn Toán càng quan trọng hơn vì lượng kiến thức của bộ môn Toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do đó trong quá trình dạy học cần rèn luyện giúp HS nắm vững các kiến thức cơ bản về phân số từ đó có cơ sở để giải các bài toán có liên quan. 1.2. Nội dung của biện pháp. Để bồi dưỡng kiến thức cơ bản có hiệu quả thì chúng ta cần: Xác định được đối tượng cần bồi dưỡng kiến thức. Kế hoạch của việc cần bồi dưỡng kiến thức. Nội dung bồi dưỡng kiến thức. Đánh giá hiệu quả qua việc bồi dưỡng kiến thức. 1.3. Yêu cầu của biện pháp. Trong quá trình học tập đa số các em dễ bị mất các kiến thức cơ bản, do các em cho rằng các kiến này không quan trọng lắm nên thường không chú trọng. Trong quá trình dạy học giáo vien cần chú trọng đến việc bồi dưỡng các kiến thức cơ bản cho các em để nhằm giúp cho các em nắm vững các kiến thức. Từ đó các em có nền tảng vững chắc và cũng là cơ sở giúp cho các em học tập một cách tốt hơn. Muốn vậy, trong quá trình giải toán giáo viên có thể thông qua hệ thống câu hỏi để học sinh nắm lại các kiến thức đã học. 4. Các ví dụ minh họa. Ví dụ 1 Tính: a) b) Gợi ý câu a GV:Yêu cầu học sinh nêu thứ tự thực hiện phép toán HS: Thực hiện trong ngoặc trước. GV:Trong dấu ngoặc là phép toán gì ? Cách thực hiện của chúng ra sao ? HS: trả lời GV: Trong quá trình thực hiện các phép tính ta cũng cần chú ý đến việc rút gọn để giúp cho bài toán trở nên dễ tính hơn. GV: Để thực hiện phép chia hai phân số ta làm như thế nào ? HS: trả lời. Gợi ý câu b. GV: Yêu cầu học sinh nêu thứ tự thực hiện phép toán ? HS: Thực hiện trong ngoặc trước. GV: Hãy cho biết thứ tự ưu tiên cho dấu ngoặc nào trước ? GV: Trong dấu ngoặc gồm những phép toán nào ? Thứ tự thực hiện của chúng ra sao ? HS: trả lời. GV: Để cộng phân số không cùng mẫu ta làm như thế nào ? HS: Ta quy đồng cho cùng một mẫu sau đó cộng các tử với nhau và giữ nguyên mẫu. Giải a) Trong quá trình giải bài toán giáo viên cần đặt ra các câu hỏi có liên quan đến kiến thức trọng tâm của dạng toán để áp dụng giải bài tập. Các bài toán trên chúng ta đã sử dụng các kiến thức nào để giải ? Để nhằm giúp học sinh khắc sâu các kiến thức. 2. Bồi dưỡng năng lực định hướng đường lối giải bài toán 2.1. Cơ sở xác định biện pháp. Công việc định hướng tìm đường lối giải bài toán là một vấn đề khó khăn cho những học sinh yếu, kém và kể cả những học sinh khá, giỏi. Để giải quyết tốt bài toán thì cần phải có định hướng giải đúng. Do đó việc định hướng giải bài toán là một vấn đề rất cần thiết và rất quan trọng. 2.2. Nội dung biện pháp. Khi giải bài toán thì chúng ta cần phải biết đường lối giải nhưng không phải bài toán nào cũng dễ tìm thấy đường lối giải. Do đó việc tìm ra đường lối giải cũng là một vấn đề nan giải nó đòi cả một quá trình rèn luyện lâu dài. Ngoài việc nắm vững các kiến thức cơ bản thì việc thực hành cũng rất quan trọng. Nhờ quá trình thực hành đó giúp cho học sinh hình thành nên những kỹ năng, kỹ xảo và định hướng được đường lối giải bài toán. Do đó nó đòi hỏi người dạy, người học phải có tính nghiêm túc, cẩn thận và kiên nhẫn cao. 3.3. Yêu cầu của biện pháp. Việc xác định đường lối giải chính xác sẽ giúp cho học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng, dễ hiểu, ngắn gọn và tránh mất thời gian. Chính vì vậy, đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải rèn luyện cho học sinh khả năng định hướng đường lối giải bài toán là điều không thể thiếu trong quá trình dạy học toán. 3.4. Các ví dụ minh họa. Ví dụ 1 Tính: Định hướng giải bài toán GV: Để thực hiện được phép tính trên, trước tiên chúng ta cần làm gì ? HS: Đổi số thập phân ra thành phân số GV: Các phân số đó đã được tối giản chưa ? HS: Rút gọn phân số GV: Để thực hiện phép cộng phân số không cùng mẫu ta làm như thế nào ? HS: Quy đồng các phân số cùng mẫu, sau đó lấy tử cộng tử và giữ nguyên mẫu chung. Giải === Qua bài toán này nhằm giúp cho HS nắm vững các kiến thức và làm quen dần các bước phân tích, lập luận bài toán cho HS. Ví dụ 2 Tính nhanh: Định hướng giải bài toán GV: Hãy quan sát và nhận xét ở 3 số hạng của biểu thức ? HS: Số hạng thứ nhất và số hạng thứ hai có chung phân số là GV: Để tính nhanh giá trị của biểu thức trên ta cần vận dụng tính chất nào để giải ? HS: Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng để giải. Giải Qua bài toán này rèn luyện khả năng quan sát và vận dụng các kiến thức đã học để giải bài toán. Ví dụ 3 Tính: Định hướng giải bài toán Đối với những bài toán như thế này thì chúng ta không thể tiến hành quy đồng mẫu để tính tổng được vì làm như vậy chỉ làm mất thời gian của ta. Khi chúng ta gặp những bài toán như thế này thì cần phải tìm ra quy luật của nó. GV: Hãy phân tích số hạng thứ nhất thành hiệu ? HS: GV: Tương tự hãy phân tích các số hạng tiếp theo. HS: Giải ; Bài toán này nhằm tăng khả năng tư duy và lập luận cho HS một cách chặt chẽ. Tìm ra được qui luật chung để giải hợp lí và nhanh hơn. 3. Phân loại bài toán để bồi dưỡng năng lực giải toán cho các đối tượng học sinh. 3.1. Cơ sở xác định biện pháp. Bồi dưỡng năng lực phân loại bài toán cũng được coi là một bước quan trọng để bồi dưỡng cho từng đối tượng học sinh một cách hợp lí nhất. Khi chúng ta làm tốt công việc này sẽ giúp nhiều cho việc học tập của học sinh, nó cũng giúp học sinh nắm vững các kiến thức đồng thời tăng khả năng giải toán cho các em và gây được hứng thú nhu cầu ham học toán ở tất cả các đối tượng học sinh. 3.2. Nội dung biện pháp. Muốn bồi dưỡng năng lực phân loại bài toán có hiệu quả thì chúng ta cần: Phân biệt được mức độ của bài toán. Mức độ và khả năng học tập của học sinh. Hiệu quả của việc phân loại bài toán. 3.3. Yêu cầu của biện pháp. Việc phân loại bài toán nhằm giúp cho học sinh nắm vững các kiến thức đã học. Qua đó cũng đánh giá được mức độ học tập của các em đồng thời cũng tăng khả năng học toán, giải toán cho các em. Từ đó giáo viên có thể xây dựng kế hoạch dạy học một cách hợp lí nhằm đem lại hiệu quả học tập cho học sinh một cách tốt nhất. 3.4. Các ví dụ minh họa. Học sinh yếu Ví dụ 1 Cộng các phân số sau: a) b) Giải Do đối tượng là học sinh yếu nên khi giải bài toán cần đặt nhiều câu hỏi gợi mở ở mức độ dễ và xác với yêu cầu câu hỏi. GV: Em có nhận xét gì về mẫu của 2 phân số ( câu a ) HS: Có cùng mẫu ( cùng số ) nhưng chỉ khác nhau về dấu. GV: Vậy để thực hiện phép cộng 2 phân số đó ta làm như thế nào ? HS: Biến mẫu âm thành mẫu dương ( phân số thứ 2 ) sau đó áp dụng quy tắc cộng 2 phân số cùng mẫu. a) Riêng câu b, giáo viên có thể cho học sinh nhắc lại quy tắc cộng 2 phân số không cùng mẫu trước khi thực hiện. HS: nhắc lại quy tắc. GV có thể đặt thêm nhiều câu hỏi gợi ý ( các bước quy đồng mẫu ) cho HS. b) Qua những bài toán như thế này nhằm giúp cho học sinh nắm lại các kiến thức cơ bản đặt biệt là những học sinh yếu kém nên giáo viên cần thường xuyên đặt nhiều câu hỏi gợi ý, từ đó học sinh mới có thể giải được những bài toán cao hơn. Học sinh trung bình Ví dụ 2 Tìm x biết a/ b/ Gợi ý GV: Để tìm giá trị của x ta làm như thế nào ? HS: Chỉ cần tính tổng của . GV: Để tính tổng trên ta làm như thế nào ? HS: Quy đồng cùng mẫu, sau đó lấy tử cộng tử và giữ nguyên mẫu. Giải Đối với học sinh trung bình đặt các câu hỏi dễ hiểu, gợi ý các chi tiết rõ ràng để các em dễ nắm được cách giải nội dung bài tập một cách hợp lí hơn. Câu b tương tự như câu a. Qua bài toán này nhằm giúp cho học sinh vận dụng được các kiến thức cộng 2 phân số và tùy thuộc vào đối tượng giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi ý thêm cho học sinh. Học sinh khá, giỏi Ví dụ 3 Ba người cùng làm chung một công việc. Nếu làm riêng người thứ nhất phải mất 4 giờ, người thứ hai phải mất 6 giờ, người thứ ba phải mất 5 giờ. Hỏi nếu làm chung thì mỗi giờ cả ba người làm được bao nhiêu phần công việc. Phân tích bài toán GV: Người thứ nhất phải mất 4 giờ để làm chung một công việc. Vậy người thứ nhất làm được bao nhiêu phần của công việc ? HS: Người thứ nhất làm được công việc. GV: Người thứ hai phải mất 6 giờ để làm chung một công việc. Vậy người thứ hai làm được bao nhiêu phần của công việc ? HS: Người thứ hai làm được công việc. GV: Người thứ ba phải mất 5 giờ để làm chung một công việc. Vậy người thứ ba làm được bao nhiêu phần của công việc ? HS: Người thứ ba làm được công việc. Đối với HS khá giỏi chúng ta sẽ hướng dẫn qua để cho HS tự độc lập suy nghĩ cách giải nào cho hợp lí nhất. Giải Người thứ nhất làm được công việc. Người thứ hai làm được công việc. Người thứ ba làm được công việc. Vậy trong 1 giờ cả ba người làm được(công việc ) Đây là một bài toán rất gần với thực tế của cuộc sống nên học sinh rất tòi mò về các dạng bài toán như vậy vì qua những bài toán vậy làm cho học thấy mối quan hệ của toán học với cuộc sống thực tế, đồng thời thấy được lợi ít của học toán mang lại. Tóm lại: Trong quá trình dạy học giáo viên cần thực hiện phân loại bài toán vì làm như vậy sẽ giúp ít cho học sinh trong quá trình học tập và cũng gây được hứng thú học tập cho học sinh. 4. Bồi dưỡng năng lực phân tích, tổng hợp và so sánh. 4.1. Cơ sở xác định biện pháp. Nói đến năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh thì chúng ta cũng đã biết gần như mọi ngành nghề, mọi cấp học đều sử dụng đến nó. Đặt biệt với sự thay đổi phương pháp dạy học hiện nay thì năng lực này càng được chú trọng. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh này không thể thiếu được trong toán học vì nó giúp cho học sinh tăng khả năng suy luận, sáng tạo trong giải toán và tự chiếm lĩnh tri thức. Qua đó cũng giúp cho học sinh hiểu rõ, hiểu sâu, hiểu rộng về vấn đề toán học. 4.2. Nội dung của biện pháp. Muốn rèn luyện cho học sinh khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh tốt các bài toán chúng ta cần: Cần nắm vững các kiến thức cơ bản. Nắm kỹ nội dung của bài toán. Bài toán đã cho ta biết điều gì ? Yều cầu của bài toán là gì ? Bài toán thuộc dạng toán nào? Để từ đó tìm mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm. Tổng hợp các dữ kiện để tìm ra lời giải. 4.3. Yêu cầu của biện pháp. Nhằm giúp học sinh từng bước tăng khả năng tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và sáng tạo trong giải toán. 4.4. Các ví dụ minh họa. Ví dụ 1 Tìm số bị chia và số chia biết rằng thương bằng 5, dư bằng 12 và tổng của số bị chia, số chia, số dư bằng 150. Phân tích bài toán ( theo sơ đồ đoạn thẳng ) Đặt: a là số bị chia; b là số chia; r là số dư. GV: Dựa vào sơ đồ hãy cho biết mối quan hệ giữa số bị chia và số chia ? HS: a – r = 5b hay a = 5b + r. GV: Tổng của số bị chia, số chia và số dư bằng bao nhiêu ? HS: a + b + r = 150 GV: Ngoài cách biễu diễn đó, còn có cách nào thể hiện mối quan hệ của tổng đó hay không ? HS: 6b + r + r = 150 hay 6b = 150 – r - r = 150 -12 - 12 = 126 GV: Dựa vào đó ta có thể tìm được số chia b hay không ? HS: b = ( số chia ) GV: Khi tìm được số chia ta có thể tìm được số bị chia a hay không ? HS: a = 5b + 12 = 5.21 + 12 = 117 Giải Từ sơ đồ, ta thấy 6 lần số chia bằng 150 - 12 -12 = 126 Số chia bằng 126 : 6 = 21 Số bị chia bằng 21.5 + 12 = 117. Vậy số chia cần tìm là 21 và số bị chia là 117. Qua bài toán nhằm làm tăng khả năng phân tích bài toán cho học sinh, việc lựa chọn phương pháp phân tích không phải vấn đề dễ do đó đòi hỏi giáo viên và học sinh cần phải rèn luyện thường xuyên. Vì vậy trong quá trình phân tích bài toán GV cần lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp và làm cho học sinh dễ hiểu. Ví dụ 2 Lúc 6 giờ 50 phút bạn Việt đi xe đạp từ A để đền B với vận tốc 15 km/h. Lúc 7 giờ 10 phút bạn Nam đi xe đạp từ B để đến A với vận tốc 12km/h. Hai bạn gặp nhau ở C lúc 7 giờ 30 phút. Tính quãng đường AB. Phân tích bài toán GV: Tìm quãng đường AB chúng ta làm như thế nào ? HS: Cần tìm tổng quãng đường của bạn Việt và bạn Nam đi được. GV: Để tìm quãng đường đi được của bạn Việt ta làm như thế nào ? HS: Cần tìm thời gian và vận tốc đi của quãng đường đó. GV: Thời gian của bạn Việt đi đến lúc hai xe gặp nhau là bao nhiêu ? HS: 7 giờ 30 phút – 6 giờ 50 phút = 40 phút = GV: Thời gian của bạn Nam đi đến lúc hai xe gặp nhau là bao nhiêu ? HS: 7 giờ 30 phút – 7 giờ 10 phút = 20 phút = Giải Thời gian bạn Việt đi đến lúc hai xe gặp nhau là 7 giờ 30 phút – 6 giờ 50 phút = 40 phút = Thời gian bạn Nam đi đến lúc hai xe gặp nhau là 7 giờ 30 phút – 7 giờ 10 phút = 20 phút = Quãng đường đi được của bạn Việt đến lúc hai xe gặp nhau 15.= 10 (km) Quãng đường đi được của bạn Nam đến lúc hai xe gặp nhau: 12.= 4( km ) Quãng đường AB dài là: 10 + 4 = 14 ( km ). Vậy quãng đường AB dài 14km. 5. Bồi dưỡng năng lực giải toán bằng nhiều cách và biết lựa chọn phương án tối ưu 5.1. Cơ sở xác định biện pháp. Giải toán là một quá trình thúc đẩy tư duy phát triển. Việc đào sâu, tìm tòi nhiều lời giải cho một bài toán chẳng những góp phần phát triển tư duy của học sinh mà còn góp phần hình thành nhân cách cho học sinh. Giúp các em không dừng lại ở một lời giải mà phải hướng tới nhiều lời giải và chọn ra một lời giải đẹp, hoàn mĩ hơn trong lúc giải toán nói riêng cũng như trong việc rèn luyện nhân cách sống của các em. 5.2. Nội dung của biện pháp. Học sinh tìm ra nhiều cách giải cho một bài toán là một vấn đề rất khó. Kể cả đối với học sinh giỏi. Chính vì vậy, trong quá trình giảng dạy giáo viên rèn luyện cho học sinh tìm ra nhiều lời giải là một vấn đề rất cần được quan tâm. Qua đó giúphọc sinh tìm ra cách giải hay và ngắn gọn. Từ đó rèn cho học sinh tính kiên trì, sáng tạo trong học tập và dần hoàn thiện phương pháp giải toán cho bản thân. 5.3. Yều cầu của biện pháp. Trong quá trình giải toán cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi, mỗi giáo viên luôn không ngừng tìm tòi nghiên cứu những những phương pháp dạy tối ưu nhất. Từ đó giúp học sinh lĩnh hội các phương pháp giải toán hay, phát huy được tính sáng tạo của mình. Tìm ra được nhiều cách giải hay và hợp lí. 5.4. Một số ví dụ minh họa. Ví dụ 1 ( Bài 121 SGK Toán 6 tập 2 tr 52 ) Đoạn đường sắt Hà Nội - Hải Phòng dài 102 km. Một xe lửa xuất phát từ Hà Nội đi được quãng đường. Hỏi xe lửa còn cách Hải Phòng bao nhiêu kilômét ? Cách 1 Đoạn đường xe lửa đã đi (km) Đoạn đường xe lửa còn cách Hải Phòng 102 – 61,2 = 40,8 (km) Cách 2 Phần đoạn đường xe lửa đã đi 1- (quãng đường) Đoạn đường xe lửa còn cách H
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_phuong_phap_boi_duong_nang_luc_giai_toan_phan_so.doc