SKKN Một số nội dung và giải pháp xây dựng trường học: Giáo dục gắn với với thực tiễn và rèn kỹ năng sống

SKKN Một số nội dung và giải pháp xây dựng trường học: Giáo dục gắn với với thực tiễn và rèn kỹ năng sống

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh-quốc phòng của huyện nhà, ngành Giáo dục Quảng Xương đã tích cực đổi mới, phát triển và đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Quy mô trường lớp ổn định, toàn huyện có 97 cơ sở giáo dục (trong đó có 30 trường Mầm non, 31 trường Tiểu học, 30 trường THCS, 5 trường THPT, 01 trung tâm GDTX); công tác Phổ cập giáo dục được giữ vững; chất lượng giáo dục toàn diện được củng cố và phát huy; kết quả học sinh giỏi, các hội thi, kỳ thi cấp tỉnh đều đạt kết quả cao; công tác thi đua khen thưởng, đánh giá xếp loại nhà trường được cải tiến, đảm bảo công bằng, khách quan hơn; nền nếp kỷ cương trong giáo dục tiếp tục được tăng cường; công tác xây dựng cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư; số trường đạt chuẩn Quốc gia tăng nhanh, đến nay đạt tỉ lệ 75.8%. Hàng năm tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học và tốt nghiệp THCS, THPT đều đạt trên 99%.

doc 17 trang thuychi01 7081
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số nội dung và giải pháp xây dựng trường học: Giáo dục gắn với với thực tiễn và rèn kỹ năng sống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC
I. 	Mở đầu......	1
1.	Lý do chọn đề tài..	1
2. 	Mục đích nghiên cứu....	1
3. 	Đối tượng nghiên cứu....	1
4. 	Phương pháp nghiên cứu...	1
II. 	Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm..	2
1. 	Cơ sở lý luận...	2
2. 	Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ...	2
2.1. 	Những tồn tại, hạn chế của giáo dục gắn với thực tiễn và rèn luyện kỹ 
năng sống 	2
2.2. 	Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ..	3
3. 	Nội dung và các giải pháp cơ bản xây dựng trường học: Giáo dục gắn 
với thực tiễn và rèn kỹ năng sống ... 	3
3.1. 	Nội dung ...	4
3.1.1. 	Bậc học mầm non .. 	4
3.1.2. 	Cấp tiểu học ..	4
3.1.3. 	Cấp THCS ..	5
3.1.3.1. Một số nội dung hoạt động giáo dục gắn với thực tiễn 	5
3.1.3.1. Một số nội dung hoạt động giáo dục gắn với rèn kỹ năng sống .	6
3.2.	Một số giải pháp cơ bản ....	6
3.2.1.	Công tác tuyên truyền ....	6
3.2.2.	Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ..	6
3.2.3.	Tăng cường cơ sở vật chất ....	7
3.2.4.	Công tác quản lý, chỉ đạo ..	7
3.2.5.	Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp ..	9
3.2.6.	Sự phối hợp, tham gia của các ban, ngành, đoàn thể ....	9
3.2.7.	Đẩy mạnh công tác xã hội hóa ...	9
3.2.8.	Kinh phí thực hiện .....	9
4. 	Hiệu quả của Sáng kiến 	9
III. 	Kết luận, kiến nghị.	10
1. 	Kết luận.. 	10
2. 	Kiến nghị	11
Tài liệu tham khảo
I. Mở đầu
	1. Lí do chọn đề tài.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh-quốc phòng của huyện nhà, ngành Giáo dục Quảng Xương đã tích cực đổi mới, phát triển và đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Quy mô trường lớp ổn định, toàn huyện có 97 cơ sở giáo dục (trong đó có 30 trường Mầm non, 31 trường Tiểu học, 30 trường THCS, 5 trường THPT, 01 trung tâm GDTX); công tác Phổ cập giáo dục được giữ vững; chất lượng giáo dục toàn diện được củng cố và phát huy; kết quả học sinh giỏi, các hội thi, kỳ thi cấp tỉnh đều đạt kết quả cao; công tác thi đua khen thưởng, đánh giá xếp loại nhà trường được cải tiến, đảm bảo công bằng, khách quan hơn; nền nếp kỷ cương trong giáo dục tiếp tục được tăng cường; công tác xây dựng cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư; số trường đạt chuẩn Quốc gia tăng nhanh, đến nay đạt tỉ lệ 75.8%. Hàng năm tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học và tốt nghiệp THCS, THPT đều đạt trên 99%.
Tuy nhiên, ở đa số các nhà trường hiện đang thiên về dạy văn hóa, giáo dục đạo đức, lối sống mà chưa thực sự quan tâm giáo dục về giáo dục các kỹ năng lao động, kỹ năng sống. Do đó, đa số học sinh đang còn lúng túng khi thao tác, thực hành các hoạt động lao động thông thường; thiếu kỷ năng xử lý các tình huống thông thường trong cuộc sống; thiếu hiểu biết về kiến thức xã hội, dẫn tới đa số học sinh thiếu tự tin trong giao tiếp cũng như thiếu linh hoạt trong đời sống. Do vậy, trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục ở các nhà trường, cần phải bổ sung các nội dung và giải pháp khắc phục các hạn chế nêu trên. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài "Một số nội dung và giải pháp xây dựng trường học: Giáo dục gắn với với thực tiễn và rèn kỹ năng sống" 
2. Mục đích nghiên cứu.
	Căn cứ vào kiến thức các môn học trong nội dung, chương trình chính khóa theo quy định của Bộ GD&ĐT ở từng cấp học, bậc học, đề tài lựa chọn, gợi ý một số nội dung giáo dục gắn với thực tiễn lao động và kỹ năng sống mà học sinh thường gặp. Từ đó hình thành kỹ năng lao động, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý các tình huống thông thườngnhằm đào tạo học sinh phát triển toàn diện, có khả năng thích ứng với giai đoạn hội nhập Quốc tế hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu.
	Đề xuất các nội dung và giải pháp nhằm vận dụng các kiến thức đã học vào các hoạt động lao động phổ thông, rèn các kỹ năng sống thông thường cho học sinh các trường mầm non, Tiểu học, THCS trên địa bàn huyện 
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp tiếp cận vấn đề
- Phương pháp phân tích, tổng hợp 
	- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
	- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu 
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
	Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện về Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" [1].
Căn cứ vào Nguyên lý giáo dục được quy định tại khoản 2 điều 3 Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005: Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội [3].
	Căn cứ Thông tư số 04/2014/TT-BGD&ĐT, ngày 28/12/2014 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy định Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa [2].
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Những tồn tại, hạn chế của giáo dục gắn với thực tiễn và rèn luyện kỹ năng sống
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc giáo dục gắn với thực tiễn và rèn luyện kỹ năng sống của ngành giáo dục huyện nhà vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém cần khắc phục đó là:
* Đối với giáo dục Mầm non: 
- Trong các hoạt động thực tiễn nhiều trẻ còn thụ động, nhút nhát, rụt rè; chưa tích cực suy nghĩ, tìm tòi, khám phá...
- Về Kỹ năng giao tiếp: Hầu hết trẻ chưa tự tin trong giao tiếp với mọi người xung quanh; trẻ nói năng không mạch lạc, rõ ràng; một bộ phận trẻ chưa chủ động trong việc chào hỏi người lớn, bạn bè
- Các kỹ năng tự bảo vệ mình, kỹ năng tự lập, hình thành kỹ năng làm việc nhóm còn hạn chế. Trẻ chưa được làm quen, chưa được thực hiện nhiều các thao tác tự chăm sóc mình, giúp đỡ người lớn, bạn bè... 
* Đối với dục phổ thông: 
	- Một bộ phận còn học sinh còn thụ động trong giao tiếp; khả năng nói, thuyết trình trước tập thể, trước đám đông chưa tự tin, thiếu tính thuyết phục
- Nhiều học sinh chưa có kỹ năng vận dụng lý thuyết vào đời sống và lao động; còn lúng túng trong các thao tác kỹ thuật; ít hiểu biết trồng và chăm sóc một số loại cây, chăm sóc vật nuôi thông thường ở địa phương; khả năng sắp xếp, sửa chữa, bảo dưỡng các vật dụng thông thường trong gia đình còn hạn chế
- Việc vận dụng lý thuyết để phòng, tránh hậu quả xấu có thể xảy ra trong đời sống còn hạn chế, như: Đuối nước, cháy, nổ, ngộ độc, tham gia giao thông; cách phòng tránh một số tai nạn thương tích khi ở nhà, ở trường, ngoài xã hội; phòng chống bạo lực, phòng chống bị xâm hại 
- Chưa có ý thức cao trong việc bảo vệ môi trường xung quanh, ngay cả tại gia đình, nhà trường, thôn, phố 
- Ngoài ra, nhiều học sinh còn thiếu một số kỹ năng hoặc chưa sâu, như: kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tự ra quyết định, kỹ năng định hướng nghề nghiệp, lập nghiệp...
2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 
- Các cấp quản lý giáo dục từ huyện đến cơ sở chưa thực sự quan tâm tới việc giáo dục gắn với thực tiễn và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành chưa thực sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện và phối hợp với ngành giáo dục trong việc giáo dục gắn với thực tiễn và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
- Các điều kiện để thực hiện việc giáo dục gắn với thực tiễn và rèn luyện kỹ năng sống còn nhiều hạn chế bất cập:
+ Đội ngũ giáo viên, nhân viên ở nhiều trường còn thiếu về số lượng và cơ cấu bộ môn. Nghiệp vụ, kỹ năng của giáo viên trong việc việc giáo dục gắn với lao động và rèn luyện kỹ năng sống còn hạn chế. Việc dạy “chay” vẫn còn phổ biến ở nhiều tiết học, bài học; chưa lồng ghép, tích hợp việc dạy kiến thức các môn học gắn với rèn kỹ năng sống và thực tiễn.
+ Cán bộ quản lý các nhà trường chưa có nhận thức đầy đủ về giáo dục toàn diện trong nhà trường. Chưa chỉ đạo giáo viên dạy học gắn liền với thực tiễn, chưa kết hợp với lao động sản xuất. Tổ chức chưa hiệu quả các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp dạy nghề
+ Điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí của các nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu cho việc tổ chức thực hiện các mô hình lao động sản xuất, hoạt động trãi nghiệm, rèn kỹ năng sống cho học sinh. Các dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thực hành tại các đơn vị đều thiếu
- Các trường chưa thường xuyên phối hợp với gia đình, các tổ chức chính trị-xã hội địa phương về giáo dục đạo đức, lối sống cho các em; chưa tổ chức cho các em được tham gia các hoạt động trãi nghiệm; chưa tổ chức cho các em thực hành lao động, sản xuất 
	3. Nội dung và các giải pháp cơ bản xây dựng trường học: Giáo dục gắn với thực tiễn và rèn kỹ năng sống.
	3.1. Nội dung 
Mỗi trường sẽ tự lựa chọn một số nội dung hoạt động để xây dựng kế hoạch thực hiện. Sau đây, đề tài gợi ý một số nội dung giáo dục gắn với thực tiễn và rèn kỹ năng sống cho từng cấp học, bậc học:
3.1.1. Bậc học Mầm non
Giáo dục gắn với rèn kỹ năng tự bảo vệ bản thân
Giáo dục trẻ kỹ năng tránh bị xâm hại cơ thể; kỹ năng ứng xử khi bị lạc; kỹ năng thoát hiểm khi gặp hỏa hoạn; kỹ năng đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông
Giáo dục gắn với rèn Kỹ năng giao tiếp
 Rèn cho trẻ kỹ năng mạnh dạn, tự tin trước đám đông; kỹ năng nói rõ ràng, mạch lạc; kỹ năng giao tiếp thông thường; kỹ năng sử dụng lời nói để trình bày cảm xúc, nhu cầu của bản thân
Giáo dục gắn với rèn Kỹ năng tự lập 
Giáo dục cho trẻ hiểu và biết thực hiện thành thạo một số kỹ năng tự phục vụ trong ăn uống, sinh hoạt, học tập hàng ngày. Biết giúp người lớn làm một số công việc đơn giản phù hợp với lứa tuổi. Biết nói lên nhu cầu, nguyện vọng, sở thích riêng của bản thân... 
Giáo dục gắn với rèn Kỹ năng hoạt động nhóm
Rèn luyện cho trẻ biết thiết lập quan hệ, trao đổi trò chuyện giữa các thành viên trong nhóm tổ chức các hoạt động hàng ngày, kết hợp hài hòa làm việc theo nhóm: Biết quan tâm chia sẻ và giúp đỡ bạn bè, người thân; biết hợp tác với người khác để hoàn thành những công việc chung đơn giản phù hợp với lứa tuổi; biết nhận xét một số hành vi đúng sai của con người đối với môi trường, xã hội.
3.1.2. Cấp tiểu học
* Một số nội dung hoạt động giáo dục gắn với thực tiễn
- Giáo dục gắn với lao động và bảo vệ môi trường: 
+ Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động: chăm sóc cây, con vật; kỹ thuật chế biến một số món ăn thông thường; kỹ thuật cắt, khâu vá, thêu...
+ Giáo dục cho học sinh thói quen bảo vệ môi trường: giữ gìn vệ sinh trường lớp, đường làng, ngõ xóm, bảo vệ nguồn nước, trồng và chăm sóc cây xanh, thu gom rác thải trong trường, khu dân cư; biết tiết kiệm điện nước; ứng phó với biến đổi khí hậu.
* Một số nội dung hoạt động giáo dục gắn với rèn kỹ năng sống
- Giáo dục gắn với rèn kỹ năng giao tiếp.
Rèn cho học sinh các kỹ năng giao tiếp thông thường; thuyết trình, hùng biện và tự tin nói trước đám đông; diễn đạt cảm xúc và phản hồi; kỹ năng làm việc nhóm
- Giáo dục gắn với rèn kỹ năng xử lý một số tình huống thường gặp trong cuộc sống
Rèn cho học sinh kỹ năng xử lý một số tình huống thường gặp trong cuộc sống: Sơ cấp cứu ban đầu; kỹ năng xử lý đuối nước; kỹ năng thoát hiểm khi có hỏa hoạn, động đất; kỹ năng tham gia giao thông an toàn...
3.1.3. Cấp THCS
3.1.3.1. Một số nội dung hoạt động giáo dục gắn với thực tiễn
* Giáo dục gắn với lao động sản xuất và bảo vệ môi trường sinh thái. 
- Giáo dục gắn với lao động sản xuất: 
	+ Giáo dục kĩ năng trồng trọt: Thông qua việc xây dựng vườn thuốc nam, vườn sinh vật, xây dựng khu trồng rau sạch hoặc trồng hoa (trên đất hoặc trên chậu, thùng sốp) hoặc trồng, chăm sóc cây cảnh, cây trong các bồn hoa, chậu hoa, các thảm cỏ trong khuôn viên nhà trường.  
	+ Giáo dục kĩ năng chăn nuôi thông qua các hoạt động: Nuôi cá (nếu có ao); Nuôi chim bồ câu; Nuôi thỏ; Nuôi côn trùng có lợi ...
	+ Giáo dục nghề truyền thống địa phương hoặc sưu tầm nghề truyền thống ở nơi khác về địa phương mình: Mây tre đan, dệt chiếu, làm nón, may mặc, thêu ren, nghề chế biến thủy sản .
	+ Giáo dục kỹ năng lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các vật dụng thông thường được sử dụng hàng ngày
	+ Giáo dục kỹ năng chế biến, nấu các món ăn truyền thống; may vá, cắt dán, trang trí...
- Giáo dục gắn với bảo vệ môi trường sinh thái: 
Giáo dục học sinh ý thức trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh trong nhà trường, gia đình và khu dân cư; ý thức thu gom, cách xử lý rác thải; không vứt rác bừa bãi ra môi trường; không sử dụng hóa chất, thuốc thực vật độc hại trong chế biến thực phẩm, trong chăn nuôi, trồng trọt
* Giáo dục gắn với văn hóa cộng đồng
	Giáo dục ý thức bảo vệ, giữ gìn các giá trị văn hóa cộng đồng, làng quê như: các trò chơi dân gian; các làn điệu dân ca, hò vè; lưu giữ các hiện vật văn hóa đã được hình thành trong lao động sản xuất, hoạt động nghệ thuật, đặc biệt là các hiện vật về lịch sử, cách mạng, trong chiến đấu bảo vệ tổ quốc...
* Giáo dục gắn với du lịch, kinh doanh
	Giáo dục cho học sinh kỹ năng, hiểu biết về việc các mô hình du lịch về di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh gắn với kinh doanh các mặt hàng là sản vật của địa phương. Thông qua đó, rèn kỹ năng làm hướng dẫn viên du lịch, kỹ năng kinh doanh và định hướng nghề nghiệp.
3.1.3.2. Một số nội dung hoạt động giáo dục gắn với rèn kỹ năng sống
	* Giáo dục gắn với rèn kỹ năng phân biệt hành vi hợp lý và chưa hợp lý. 
	Rèn cho học sinh kỹ năng phân biệt hành vi dũng cảm và liều lĩnh; hành vi yêu thương và lạm dụng tình dụcQua đó, hình thành và rèn kỹ năng nhận diện, biết, hiểu và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách hợp lý nhằm duy trì trạng thái cân bằng của cơ thể để tránh những căng thẳng vốn không cần thiết trong cuộc sống. Nâng cao nhận thức về giới tính, nhận thức về sức khỏe, nhận thức về mối quan hệ xung quanh. Giúp các em học sinh chủ động quyết định và giải quyết vấn đề sáng tạo, phân biệt hành vi lạm dụng và hành vi yêu thương; biết vượt qua khó khăn, quản lý thời gian, tổ chức cuộc sống 
* Ghi chú: Các nội nêu trên chỉ mang tính chất gợi ý. Khi thực hiện các đơn vị có thể lựa chọn một số nội dung nêu trên hoặc có thể tự xây dựng nội dung khác phù hợp từng đơn vị. Mỗi một nội dung có phụ lục kèm theo, gợi ý các nội dung: Yêu cầu cần đạt; các môn học cần bổ trợ; các hình thức tổ chức hoạt động, các bước tiến hành; các điều kiện cần hỗ trợ; dự kiến về thời gian thực hiện nội dung giáo dục trong khóa học; nêu các kết quả, sản phẩm (nếu có).
3.2. Một số giải pháp cơ bản
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, mục tiêu của công tác xây dựng trường học "Giáo dục gắn với thực tiễn và rèn kỹ năng sống" trong cán bộ, đảng viên, các cấp các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội và các tầng lớp nhân dân. Đặc biệt trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các bậc cha mẹ học sinh.
- Tạo được sự đồng thuận, phối hợp giáo dục gắn với thực tiễn và rèn kỹ năng sống trong toàn xã hội, trong đó ngành giáo dục là lực lượng nòng cốt để mọi người tham gia thực hiện mô hình, bổ sung cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động của mô hình.
- Thường xuyên đổi mới, đa dạng hơn về nội dung và hình thức tuyên chuyền; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong nhân dân, làm động lực quan trọng để đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và tham gia trong quá trình xây dựng mô hình trường học mới. 
3.2.2. Xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ Cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về việc thực hiện giáo dục gắn với thực tiễn và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
- Đối với cán bộ quản lý trường học:
+ Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý về khả năng, kỹ thuật xây dựng dựng kế hoạch, chương trình thực hiện đề án. 
+ Bồi dưỡng ý thức đổi mới cách nghĩ, cách làm, phương pháp quản lý, phương pháp giáo dục; luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng về công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn trong đội ngũ cán bộ quản lý. Đặc biệt, tự bồi dưỡng về khả năng điều hành, tổ chức thực hiện mô hình trường học mới.
- Đối với giáo viên:
+ Trước hết, bồi dưỡng cho giáo viên về năng lực thiết kế giáo án, chương trình giáo dục gắn với thực tiễn; bồi dưỡng khả năng, kỹ thuật tổ chức các hoạt động rèn kỹ năng sống cho học sinh.
+ Thực hiện nghiêm túc chương trình các môn học, nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp liên môn và đổi mới phương pháp dạy học; căn cứ vào từng nội dung bài học cần lồng ghép, tích hợp các môn học liên hệ với thực tế để học sinh có định hướng, vận dụng kiến thức vào xử lý các tình huống trong cuộc sống. Đồng thời tổ chức các hoạt động nội khóa, ngoại khóa; tham mưu cho BGH tổ chức hoạt động trãi nghiệm thực tế để khắc sâu kiến thức và rèn kỹ năng cho học sinh...
- Lực lượng tham gia bồi dưỡng: Xây dựng lực lượng báo cáo viên, cộng tác viên gồm các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban, ngành chuyên môn, đơn vị sự nghiệp cấp huyện, cấp tỉnh; lãnh đạo các xã, thị trấn, các doanh nghiệp, thợ lành nghề, nông dân giỏi... tham gia giảng dạy, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ năng, kỹ thuật, về kiến thức khác phục vụ cho triển khai thực hiện đề án cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất
- Tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo các địa phương, các trường học quy hoạch lại các khối công trình giành quỹ đất xây dựng bồn hoa, cây cảnh; khu sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi...), khu xây dựng các mô hình vườn trường. Huy động các nguồn lực tăng cường đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất trường học, như xây dựng thêm phòng học, phòng chức năng, khu giáo dục thể chất, góc vận động...theo hướng đạt chuẩn Quốc gia. 
- Các nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa hỗ trợ thêm kinh phí để mua sắm, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học và các vật dụng khác phục vụ cho các hoạt động lao động, các cuộc thi, hội thi, hội chợ, các hoạt động trãi nghiệm...phục vụ cho việc giáo dục, rèn các kỹ năng theo yêu cầu của đề án
3.2.4. Công tác quản lý, chỉ đạo.
- Đối với phòng GD&ĐT: Triển khai, hướng dẫn các đơn vị trường học xây dựng kế hoạch thực hiện đề tài; Phối hợp với các phòng, đơn vị chuyên môn...tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên trong ngành; phối hợp với phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện bổ sung, điều tiết giáo viên đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu bộ môn; tổ chức cho các nhà trường đi học tập một số mô hình trong và ngoài tỉnh...
- Ban giám hiệu các trường:
- Đối với phòng GD&ĐT: Triển khai, hướng dẫn các đơn vị trường học xây dựng kế hoạch thực hiện đề án; Phối hợp với các phòng, đơn vị chuyên môn...tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên trong ngành; thẩm định, phê duyệt nội dung chương trình rèn kỹ năng sống cho các trường; phối hợp với phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện bổ sung, điều tiết giáo viên đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu bộ môn; tổ chức cho các nhà trường đi học tập một số mô hình trong và ngoài tỉnh...
- Ban giám hiệu các trường:
 + Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án: Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị lựa chọn một số nội dung mô hình để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Nhà trường xây dựng kế hoạch theo các bước: BGH xây dựng dự thảo kế hoạch; tổ chức hội nghị lấy ý kiến đóng góp (thành phần hội nghị gồm: Toàn thể Hội đồng trường; đại diện BTV đảng ủy, UBND, các tổ chức đoàn thể địa phương; đại diện cha mẹ học sinh; đại diện các doanh nghiệp, trang trại, thợ lành nghề địa phương...); bổ sung các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch; báo cáo UBND xã, thị trấn phê duyệt kế hoạch.
Việc lựa chọn nội dung và các giải pháp thực hiện mô hình giáo dục gắn với thực tiễn, các trường cần chủ động, linh hoạt, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, nhà trường. Chẵng hạn, có thể lựa chọn các mô hình trong nhà trường (xây dựng vườn sinh vật, vườn thuốc nam, vườn địa lý, trồng trọt, chăn nuôi...), hoặc ngoài nhà trường (thực hành ở trang trại, gia trại, cánh đồng mẫu lớn, các công trình khác tại địa phương...).
+ Xây dựng chương trình cho từng nội dung giáo dục gắn với thực tiễn và rèn kỹ năng sống (Chương trình xây dựng cụ thể nội dung, số tiết lý thuyết, thời gian thực hành, vận dụng cho từng nội dung); nội dung chương trình phải được phòng GD&ĐT thẩm định, phê duyệt trước khi triển khai.
+ Khi xây dựng chương trình các đơn vị cần sử dụng tối đa thời gian được quy định của bộ GD&ĐT như thời gian sinh hoạt 15 phút đầy giờ, tiết chào cờ, tiết

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_noi_dung_va_giai_phap_xay_dung_truong_hoc_giao_d.doc