SKKN Một số kinh nghiệm trong vận động xã hội hóa để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất trường học

SKKN Một số kinh nghiệm trong vận động xã hội hóa để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất trường học

Xã hội hoá giáo dục là quá trình định hướng, chỉ đạo, quản lí của Nhà nước về huy động sự tham gia đóng góp của nhân dân, của toàn xã hội về trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực cho sự nghiệp phát triển Giáo dục & Đào tạo. Đó chính là huy động xã hội hóa giáo dục.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta có nhiều dự án đã tập trung để đầu tư cho giáo dục, làm cho cơ sở vật chất của ngành giáo dục ngày một thay đổi, nhiều ngôi trường tranh, tre nứa lá được thay thế bằng những nhà cao tầng, phòng học khang trang, giúp học sinh ham thích đến trường.

Tuy nhiên, khi nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho giáo dục vẫn còn có hạn thì việc huy động nguồn lực từ nhân dân, từ xã hội để đẩy mạnh xây dựng, cải tạo và nâng cấp cơ sở trường lớp là rất cần thiết. Để làm tốt công việc này, cần có sự chung tay góp sức của địa phương, của ngành và của cộng đồng, giúp làm thay đổi bộ mặt của các nhà trường, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục, giúp uy tín của trường được nâng lên. Song, làm sao để tuyên truyền huy động cha, mẹ học sinh và các tổ chức xã hội hướng về nhà trường, ủng hộ nhà trường bằng tấm lòng tự nguyện, phù hợp với đặc thù của từng đơn vị theo kế hoạch đề ra cho công tác xã hội hoá giáo dục tại trường.

Từ thực trạng về vận động xã hội hóa ở các nhà trường, qua theo dõi, kiểm tra theo nhiệm vụ được phân công tôi rút ra một số kinh nghiệm trong vận động “xã hội hóa để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất trường học”(gọi chung là xã hội hóa giáo dục) và đề xuất một số giải pháp nhằm tạo cảnh quan, môi trường sư phạm, từng bước xây dựng cơ sở vật chất, khuôn viên các nhà trường Xanh - Sạch - Đẹp, và tiến tới xây dựng các nhà trường đạt chuẩn quốc qia.

 

docx 7 trang thuychi01 8031
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm trong vận động xã hội hóa để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất trường học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
MỘT SỐ KINH NGHIỆM
TRONG VẬN ĐỘNG XÃ HỘI HÓA ĐỂ XÂY DỰNG,
CẢI TẠO, NÂNG CẤP CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG HỌC
Họ tên: NGUYỄN VĂN HỢI
Đơn vị công tác: THANH TRA SỞ
Thanh Hóa tháng 5/2016
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VẬN ĐỘNG XÃ HỘI HÓA
ĐỂ XÂY DỰNG, CẢI TẠO, NÂNG CẤP CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG HỌC
Xã hội hoá giáo dục là quá trình định hướng, chỉ đạo, quản lí của Nhà nước về huy động sự tham gia đóng góp của nhân dân, của toàn xã hội về trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực cho sự nghiệp phát triển Giáo dục & Đào tạo. Đó chính là huy động xã hội hóa giáo dục.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta có nhiều dự án đã tập trung để đầu tư cho giáo dục, làm cho cơ sở vật chất của ngành giáo dục ngày một thay đổi, nhiều ngôi trường tranh, tre nứa lá được thay thế bằng những nhà cao tầng, phòng học khang trang, giúp học sinh ham thích đến trường.
Tuy nhiên, khi nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho giáo dục vẫn còn có hạn thì việc huy động nguồn lực từ nhân dân, từ xã hội để đẩy mạnh xây dựng, cải tạo và nâng cấp cơ sở trường lớp là rất cần thiết. Để làm tốt công việc này, cần có sự chung tay góp sức của địa phương, của ngành và của cộng đồng, giúp làm thay đổi bộ mặt của các nhà trường, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục, giúp uy tín của trường được nâng lên. Song, làm sao để tuyên truyền huy động cha, mẹ học sinh và các tổ chức xã hội hướng về nhà trường, ủng hộ nhà trường bằng tấm lòng tự nguyện, phù hợp với đặc thù của từng đơn vị theo kế hoạch đề ra cho công tác xã hội hoá giáo dục tại trường.
Từ thực trạng về vận động xã hội hóa ở các nhà trường, qua theo dõi, kiểm tra theo nhiệm vụ được phân công tôi rút ra một số kinh nghiệm trong vận động “xã hội hóa để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất trường học”(gọi chung là xã hội hóa giáo dục) và đề xuất một số giải pháp nhằm tạo cảnh quan, môi trường sư phạm, từng bước xây dựng cơ sở vật chất, khuôn viên các nhà trường Xanh - Sạch - Đẹp, và tiến tới xây dựng các nhà trường đạt chuẩn quốc qia.
I/ CÁC GIẢI PHÁP 
1) Công tác tuyên truyền.
1.1. Cơ sở pháp lý làm căn cứ.
Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và chỉ đạo, hướng dẫn về xã hội hóa giáo dục của các cơ quan quản lý.
1.2. Đối tượng tuyên truyền.
Đối tượng đầu tiên các nhà trường tuyên truyền đó là tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên; Từ đó, mới tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên tuyên truyền có hiệu quả đến cha mẹ học sinh và các cơ quan đơn vị, các nhà hảo tâm trên địa bàn. Khi tập thể sư phạm nhà trường thấy kế hoạch của Hiệu trưởng là đúng đắn họ sẵn sàng ra sức ủng hộ bằng tấm lòng tự nguyện. Giáo viên hiểu: nếu thiếu thốn trang thiết bị dạy học, môi trường sư phạm không đảm bảo, hiệu quả công tác sẽ không cao, chất lượng giáo dục thấp, uy tín nhà trường sẽ giảm đi. Ngược lại, nếu nhà trường có điều kiện tốt, bản thân mỗi thành viên sống trong môi trường sư phạm này sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong công việc,  hiệu quả công tác cao hơn, uy tín của giáo viên và nhà trường nhờ đó được nhân lên trong lòng nhiều người và sẽ được nhiều phụ huynh đồng tình ủng hộ.
Yêu cầu của công tác tuyên truyền phải cụ thể, vận động mọi lực lượng xã hội, mọi người dân cùng tham gia với nguyên tắc “lợi ích”, mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của hai phía: nhà trường và cộng đồng, cá nhân và tập thể. 
2) Kế hoạch vận động:
Kế hoạch là một trong những chức năng quản lý và là một chức năng mang tính chủ đạo trong quá trình quản lý của người Hiệu trưởng. Kế hoạch xã hội hoá cần được xây dựng trên một số yếu tố như: Mục tiêu huy động là gì? Đối tượng nào? (đối tượng huy động, đối tượng thụ hưởng..) Thời gian? Phân công ai là vai trò chủ thể huy động? Từ đó, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch công tác xã hội hoá cho phù hợp với thực tế của đơn vị. Phân công một số thành viên trực tiếp đi huy động phải là người hiểu rõ nguyên tắc của công tác xã hội hoá giáo dục, có kỹ năng giao tiếp tốt, lời nói có tính thuyết phục cao; kế hoạch phải được chi tết hóa và hệ thống giải pháp cụ thể. Kinh nghiệm cho thấy, trong nhiều trường hợp đối tượng tham gia xã hội hoá giáo dục tuy ít nhưng lại cho những kết quả cao nếu như người cán bộ quản lý giáo dục biết đột phá vào các bước phát triển quan trọng như làm thay đổi chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng làm tốt chức năng này sẽ mang đến những thành công ngoài mong đợi ngay cả thời điểm khó khăn nhất.
3) Công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương:
Hiệu trưởng phải là người lên kế hoạch cụ thể và chủ động đề xuất công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường với lãnh đạo địa phương. Mỗi lần được bố trí làm việc phải chuẩn bị kỹ nội dung trình bày một cách toàn diện, trọng tâm, tránh tham mưu lặt vặt theo vụ việc. Sau khi được lãnh đạo địa phương chấp thuận, thực hiện xong phải báo cáo ngay. Tạo nhiều cơ hội để cấp ủy, chính quyền địa phương đến thăm cơ sở vật chất nhà trường, gặp gỡ giáo viên, để có dịp cấp uỷ, chính quyền địa phương hiểu rõ nhà trường hơn và cũng là thời điểm để nhà trường xin ý kiến chỉ đạo hỗ trợ những vấn đề ngoài tầm tay của Hiệu trưởng, tháo gỡ khó khăn cho nhà trường.
Mỗi lần đề xuất một chủ trương gì về giáo dục ở địa phương đều phải tham mưu cụ thể các biện pháp thực hiện, không nên báo cáo gặp gỡ lãnh đạo các cấp vào lúc họ đang phải tập trung lo những việc lớn. Nhà trường thường xuyên và kịp thời cung cấp những thông tin về giáo dục (các chủ trương của ngành, các hoạt động giáo dục của đơn vị,) đến các cán bộ chủ chốt trong cấp ủy, chính quyền địa phương. 
Việc tham mưu phải trở thành ý Đảng, lòng dân và được thể hiện bằng các Nghị quyết của cấp ủy, chỉ thị của địa phương mới được mọi người dân đồng tình, ủng hộ. Chính quyền các cấp với chức năng quản lý Nhà nước của mình không chỉ huy động, khuyến khích mà còn tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động và tổ chức điều hành sự phối hợp các lực lượng xã hội cùng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục. Qua đó, có thể nhận được sự hỗ trợ của địa phương về huy động sức mạnh tổng hợp của các ban ngành đoàn thể, kêu gọi được sự đóng góp hỗ trợ của các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn, cũng như ngoài địa bàn qua uy tín của địa phương.
4) Tạo uy tín của nhà trường với phụ huynh, các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương thông qua việc khẳng định chất lượng giáo dục của nhà trường:
Phải tạo lập uy tín bằng chính nội lực của nhà trường, từ lãnh đạo cho đến cán bộ giáo viên, nhân viên đều xác định nhiệm vụ của mình để phấn đấu và đạt hiệu quả công việc ngày càng cao. Hiệu trưởng nâng uy tín bằng cách điều hành công việc khoa học, quan tâm đến chất lượng giáo dục, tạo môi trường sư phạm đoàn kết, thường xuyên tự bồi dưỡng để làm tốt vai trò đầu mối của mình trong môi trường xã hội địa phương. Hiệu trưởng có uy tín, có năng lực là yếu tố thúc đẩy thường xuyên cho sự tham gia của cộng đồng trong công tác xã hội hoá giáo dục.
Tập trung cho công tác chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và học như nâng cao tỷ lệ giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi, duy trì sĩ số học sinh đến trường. 
Thầy cô giáo phải tạo uy tín cho mình bằng chất lượng giáo dục, tạo cho các em có một môi trường học tập thoải mái, học sinh ham thích đến trường, coi mỗi ngày đến trường là một niềm vui, giảng dạy bằng cả tình thương, lương tâm và trách nhiệm để học sinh thấy tự tin hơn khi được sống trong ngôi nhà chung ấm áp cùng các bạn. Phụ huynh sẽ tin tưởng và yên tâm khi gửi con em học tại trường. Nhà trường phải xác định: Cha mẹ học sinh sẵn sàng đóng góp công sức và tiền của miễn sao con em họ được học hành chu đáo, đến nơi đến chốn, môi trường sư phạm lành mạnh, không ai muốn bỏ tiền của ra mà không mang lại lợi ích gì cho mình. Do đó, Hiệu trưởng cần phân loại trình độ chuyên môn, năng lực của giáo viên để phân công theo khối lớp cho phù hợp, giúp giáo viên có thể phát huy hết khả năng của mình. Kiện toàn lại các tổ chức đoàn thể theo tinh thần “đúng người đúng việc”, hướng hoạt động của các đoàn thể nhà trường đi vào thực chất, có hiệu quả. Xây dựng  đội ngũ giáo viên vững về chuyên môn, gương mẫu trong đạo đức nghề nghiệp, tập thể sư phạm đoàn kết, xây dựng hệ thống chính trị trong nhà trường vững mạnh. Chú trọng việc “dạy thật, học thật, chất lượng thật” bằng việc tăng cường công tác thanh, kiểm tra nghiêm túc. Phụ huynh tin tưởng vào chất lượng giáo dục của nhà trường, sẽ tạo điều kiện tốt nhất giúp nhà trường ngày càng phát triển, uy tín của nhà trường ngày càng vững vàng hơn.
Giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong sự kết hợp giữa cha mẹ học sinh và nhà trường, là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Vì vậy, việc bố trí giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm cũng góp phần tạo uy tín cao đối với cha, mẹ học sinh là điều kiện tốt để phụ huynh đóng góp và tham gia xây dựng nhà trường. 
Nhà trường  chú trọng việc thường xuyên liên lạc giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh thông qua sổ liên lạc sau mỗi đợt kiểm tra. Tìm hiểu nguyện vọng của cha mẹ học sinh, chia sẻ với họ nỗi lo lắng về sự chậm tiến của trẻ, nêu rõ những cố gắng của giáo viên đã giúp đỡ trẻ nhưng chưa có kết quả vì thiếu sự phối hợp của gia đình. Đưa ra những biện pháp cụ thể  đề nghị gia đình và nhà trường cùng thực hiện đồng bộ để giúp các em tiến bộ, tạo được niềm tin cho họ để gia đình tin tưởng vào giáo viên chủ nhiệm hơn. Nếu chúng ta chỉ nêu, phân tích những hành vi xấu của học sinh thì cha mẹ học sinh không cần đến nhà trường nữa.
Mặt khác, nhà trường tập trung quan tâm vào mũi nhọn giáo viên giỏi, học sinh giỏi, hạn chế học sinh bỏ học lưu ban nhằm khẳng định uy tín nhà trường, đây là yếu tố  cực kỳ quan trọng  để công tác xã hội hoá giáo dục được triển khai có hiệu quả.
Phải thực hiện công khai minh bạch các hoạt động, các khoản thu, chi trước, trong và sau khi hoàn thành công việc theo đúng theo đúng quy định, phải thực hiện theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” không để cha mẹ học sinh hiểu lầm hay nghi ngờ về các khoản đóng góp của họ. Hiệu trưởng sẵn sàng nhận lỗi trước cha mẹ học sinh khi cần, không xử lý một chiều, thành tâm lắng nghe ý kiến của cha mẹ học sinh, lãnh đạo địa phương, tạo được sự đồng thuận trong cha mẹ học sinh, lãnh đạo, các đoàn thể địa phương. Cùng  với Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng kế hoạch sử dụng  hợp lý và có hiệu quả các nguồn thu từ xã hội hoá, tạo được nét thay đổi, nổi bật cho nhà trường.
5) Phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh, của cá nhân cha mẹ học sinh và các cơ quan, đơn vị, các nhà hảo tâm trong và ngoài địa bàn của trường:
Vào đầu năm học, nhà trường tổ chức họp cha mẹ học sinh, đề nghị cha mẹ học sinh chọn lựa bầu được Ban đại diện cha mẹ học sinh của các lớp, ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường là những người có uy tín có thể chung tay cùng xây dựng nhà trường, là những người phối kết hợp tốt nhất trong việc thực hiện thông tin hai chiều giữa gia đình và nhà trường để cùng giáo dục học sinh một cách tốt nhất.
Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh và nhà trường để có sự tác động hiệu quả. Hiệu trưởng phải biết dựa vào uy tín và tiếng nói của Ban đại diện cha mẹ học sinh để tuyên truyền, vận động vì giữa họ luôn có tiếng nói chung, có cùng một nguyện vọng và mang tính khách quan.
Ví dụ: Sau khi vận động cha mẹ học sinh, các đơn vị, các nhà hảo tâm ủng hộ, nhà trường có thể nhờ (hoặc cùng) với Ban Đại diện cha mẹ học sinh tham gia xây dựng hoặc giám sát quá trình thu, chi các nguồn kinh phí thu được từ xã hội hóa để tạo niềm tin trong các hoạt động của nhà trường với cha mẹ học sinh và xã hội.
6) Quan tâm thực sự đến học sinh nghèo, học sinh khuyết tật, học sinh đồng bào Dân tộc và con em gia đình Chính sách. 
Vào đầu năm học, nhà trường giao cho giáo viên chủ nhiệm điều tra thật kỹ hoàn cảnh học sinh, lập danh sách những học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn để có kế hoạch hỗ trợ như hỗ trợ quần áo đồng phục, sách - vở, đồ dùng học tập....
Tranh thủ mọi sự hỗ trợ của cấp trên để tạo điều kiện cho các em có đủ đồ dùng học tập khi đến trường; tổ chức phong trào: “Giúp bạn đến trường”, “Đôi bạn cùng tiến”, để nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức các hoạt động  “Gây quỹ vì học sinh nghèo” để kêu gọi sự ủng hộ, gây quỹ mua quà cho các em khi mỗi dịp Tết đến, Xuân về. 
Từ những việc làm đó thể hiện sự quan tâm của nhà trường đến các em có hoàn cảnh khó khăn và cũng là những lời kêu gọi mọi người hãy giang rộng vòng tay “nhân ái” để làm vơi bớt sự thiệt thòi của các em so với các bạn cùng trang lứa. Đó cũng chính là việc làm mang tính giáo dục tình nhân ái cho các em học sinh, giúp các em càng yêu thương và gắn bó giúp đỡ nhau nhiều hơn. Từ đó, cha mẹ học sinh càng hiểu rõ sự quan tâm của nhà trường đến tất cả các em học sinh, họ sẽ sẵn sàng ủng hộ và giúp đỡ nhiều hơn.
II/ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua quá trình vận dụng những giải pháp trên để thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục cùng với sự đầu tư của Nhà nước, đến nay nhiều trường đã có được cơ sở vật chất khang trang, khuôn viên trường lớp xanh-sạch đẹp; học sinh được học những phòng học được trang bị đầy đủ trang thiết bị, các thiết dạy học, nghe nhìn tiên tiến hiện đại giúp các thầy giáo, cô giáo và học sinh có hứng thú, say mê trong dạy và học; nhiều trường ở cả ba bậc học đã được công nhận trường Đạt chuẩn quốc gia, chất lượng giáo dục mũi nhọn, đại trà được nâng lên rõ rệt.
III/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm sau:
- Hiệu trưởng cần hiểu và thực hiện đúng vấn đề xã hội hoá giáo dục gồm: Cấp ủy, chính quyền các cấp (thành phần quan trọng quyết định sự đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường và tạo điều kiện cho việc xã hội hóa giáo dục triển khai thuận lợi); Gia đình, cha mẹ học sinh, Ban Đại diện cha mẹ học sinh (lực lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và cũng là lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh); Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các cá nhân, đặc biệt là các cá nhân có uy tín, các “mạnh thường quân” tạo khả năng liên kết trong việc huy động các nguồn lực vật chất. 
- Trong công tác xã hội hoá giáo dục cần chú trọng vào một số nguyên tắc như: lợi ích chung; khai thác, phát huy và khuyến khích đúng chức năng, trách nhiệm của đối tác; tạo môi trường công khai, bình đẳng để cộng đồng hiểu đúng về giáo dục và nhà trường hơn, xã hội hoá giáo dục phải tuân thủ luật pháp Nhà nước. Để triển khai cũng như để tham gia huy động nguồn lực cho giáo dục cần phải có cơ sở pháp lý; phải biết lựa chọn thời gian thích hợp nhất để đưa ra chường trinh, kế hoạch xã hội hóa giáo dục và cần có kế hoạch mang tính định hướng. Đảm bảo mục tiêu “nhà trường gắn liền với xã hội”
- Chú trọng đến nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao uy tín của nhà trường cũng như của giáo viên đối với cha mẹ học sinh, với nhân dân. Coi trọng việc xây dựng một môi trường học tập thân thiện, giáo dục cho học sinh có hành vi đạo đức tốt, đối xử công bằng, biết tương trợ giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, đó chính là những tiêu chí mà cha mẹ học sinh rất mong muốn đối với môi trường giáo dục. Những cống hiến, đóng góp của cha mẹ học sinh, của các nhà hảo tâm cho nhà trường phải được đáp lại bằng chất lượng giáo dục, bằng tình đoàn kết, bằng môi trường giáo dục lành mạnh, điều đó sẽ hỗ trợ rất lớn cho công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.
- Thường xuyên chú trọng công tác tuyên truyền đến tập thể sư phạm, đến phụ huynh học sinh, đến các mạnh thường quân, các doanh nghiệp,...để tìm được tiếng nói chung, sự đồng thuận cao. 
- Hiệu trưởng có biện pháp để sử dụng các nguồn lực huy động được có hiệu quả, công khai minh bạch và ghi công các cá nhân tập thể có sự quan tâm ủng hộ nhà trường trong các buổi sơ kết, tổng kết, niêm yết và lưu tại phòng truyền thống nhà trường. Sử dụng và công khai các nguồn huy động có hiệu quả và khoa học.
- Cần quan tâm đến các phong trào của nhà trường, qua đó kêu gọi lòng hảo tâm giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật của nhà trường với tinh thần “lá lành đùm lá rách”.
- Hiệu trưởng cần chuẩn bị kế hoạch cụ thể, rõ ràng về công tác xã hội hoá giáo dục, chủ động công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp, dựa vào Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường để phát huy tính dân chủ và tạo lòng tin của nhà trường đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh, cha mẹ học sinh cũng như đối với cấp ủy, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý các cấp.
- Nâng cao uy tín, năng lực của Hiệu trưởng cũng như sự năng động, sáng tạo trong quản lý, điều hành, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đó là sự thành công trong công tác xã hội hoá giáo dục của người Hiệu trưởng. 
IV/ KẾT LUẬN:
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, giáo dục giành cho mọi người. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển lâu dài và bền vững.
Xã hội hoá giáo dục là nhiệm vụ không thể thiếu và phải đặc biệt quan tâm đối với bất kỳ môi trường giáo dục nào, đồng thời phải thực hiện song song với nâng cao chất lượng giáo dục. Những kết quả đạt được về việc thực hiện xã hội hoá giáo dục của nhà trường chính là nhờ sự chỉ đạo sâu sát và giúp đỡ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tập thể giáo viên, toàn thể nhân dân và những hảo tâm trên địa bàn đã luôn quan tâm và đồng hành cùng với nhà trường.
Để công tác xã hội hóa giáo dục phát triển hiệu quả hơn nữa, cần coi trọng nội dung và cách thức tuyên truyền, vận động làm cho các cấp, các ngành, người dân hiểu rõ vai trò của giáo dục, làm sao cho người dân hiểu, nắm vững quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và xã hội hoá giáo dục; cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đã đưa ra và cũng phối hợp đồng bộ giữa các ngành có liên quan, sự ủng hộ của xã hội. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phải có tinh thần trách nhiệm cao, quyết tâm vượt mọi khó khăn để thực hiện tốt công tác xã hội hoá, làm đổi mới nhà trường và nâng cao chất lượng dạy và học.
Trên đây là một số kinh nghiệm về xã hội hoá giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục, giúp cho học sinh có môi trường học tập thân thiện của bản thân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công, rất mong sự đóng góp của các đồng chí lãnh đạo, của đồng nghiệp để những kinh nghiệm trong công tác xã hội hóa giáo dục thực hiện có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, làm thay đổi mạnh mẽ cơ sở vật chất của các nhà trường.
Xin chân thành cảm ơn!
 Thanh Hóa, ngày / 5/ 2016 
 Người viết 
 Nguyễn Văn Hợi

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_kinh_nghiem_trong_van_dong_xa_hoi_hoa_de_xay_dun.docx