SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 cách giải các bài tập phần hóa học hữu cơ thường gặp ở cấp THCS

SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 cách giải các bài tập phần hóa học hữu cơ thường gặp ở cấp THCS

Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm, có tầm quan trọng trong trường phổ thông, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức cơ bản để giải thích được các hiện tượng trong thực tế diễn ra hàng ngày xung quanh chúng ta. Đây là môn học được nhiều học sinh yêu thích và cảm thấy hứng thú, say mê trong tiết học.Tuy nhiên một số nhóm học sinh lại thấy đây là môn học khó, thậm chí là sợ học môn này bởi cách đọc, viết công thức và làm bài tập. Đặc biệt là phần Hóa học hữu cơ. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh. Như vậy, nguyên nhân của những bất cập trên là do đâu? Giải các bài tập Hóa học là một biện pháp rất quan trọng để củng cố và nắm vững các định luật, các khái niệm và tính chất hóa học của các chất. Nhưng thực tế ở các trường, thời gian giải bài tập trên lớp của các em rất ít, bản thân học sinh chưa nắm vững cách giải và hệ thống hóa được các dạng bài tập, vì thế các em không thể tự học ở nhà nhất là các học sinh lớp 9. Dẫn đến việc ít làm bài tập, chỉ học những lí thuyết suông, không đáp ứng được yêu cầu do môn Hóa học đề ra, kĩ năng làm bài tập Hóa học của học sinh, nhất là phần giải tập Hóa học hữu cơ còn rất yếu kém, từ đó các em cảm thấy sợ học môn Hóa. Là một giáo viên tôi rất băn khoăn về vấn đề này. Từ những thực trạng nêu trên, tôi thiết nghĩ cần phải có một phương pháp, một bộ tài liệu hệ thống hóa một số dạng bài tập cơ bản phần Hóa học hữu cơ cho học sinh ở bậc THCS nhằm giúp các em có thể tự học, tự giải bài tập ở nhà, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Hóa nói chung và phần Hóa học hữu cơ nói riêng của học sinh lớp 9.Với lý do trên tôi mạnh dạn đưa ra: “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải các bài tập về phần hóa học hữu cơ thường gặp ở cấp THCS”góp phần nhỏ vào khắc phục tình trạng trên của học sinh

Thông qua một số dạng bài dạy cụ thể, để đồng nghiệp tham khảo và rất mong nhận được sự đóng góp của các anh, chị đồng nghiệp để bản báo cáo sáng kiến này hoàn thiện hơn.

 

doc 28 trang thuychi01 21937
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 cách giải các bài tập phần hóa học hữu cơ thường gặp ở cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA 
PHÒNG GD&ĐT CẨM THỦY
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 9 CÁCH GIẢI CÁC BÀI TẬP PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ THƯỜNG GẶP
 Ở CẤP THCS
Người thực hiện: Phạm Thị Hoa
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Cẩm Vân
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hóa Học
THANH HÓA NĂM 2016
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
1
MỞ ĐẦU
1
1.1
Lí do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cứu
1
1.3
Đối tượng nghiên cứu
2
1.4
Phương pháp nghiên cứu
2
2
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
2.1
Cơ sở lý luận
2
2.2
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
3
2.3
Các giải pháp thực hiện
4
Dạng 1. viết công thức cấu tạo của các hợp chất hữu cơ:
4
Dạng2. Hoàn thành phương trình hóa học ở hợp chất hữu cơ
7
Dạng 3.Dạng bài tập nhận biết các chất bằng phương pháp hóa học
9
Dạng 4.Dạng bài tập xác định công thức hóa học
11
Dạng 5.Dạng bài tập xác định thành phần phần trăm hỗn hợp
14
Dạng 6: Bài toán về độ rượu
17
2.4
Hiệu quả của sáng kiến
18
3
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19
3.1
Kết luận
19
3.2
Kiến nghị
20
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
PTHH : Phương trình hóa học
NXB: Nhà xuất bản
THCS: Trung học cơ sở
CTCT: Công thức cấu tạo
CTPT : Công thức phân tử
PPDH : phương pháp dạy học
dd : Dung dịch
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm, có tầm quan trọng trong trường phổ thông, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức cơ bản để giải thích được các hiện tượng trong thực tế diễn ra hàng ngày xung quanh chúng ta. Đây là môn học được nhiều học sinh yêu thích và cảm thấy hứng thú, say mê trong tiết học.Tuy nhiên một số nhóm học sinh lại thấy đây là môn học khó, thậm chí là sợ học môn này bởi cách đọc, viết công thức và làm bài tập. Đặc biệt là phần Hóa học hữu cơ. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh. Như vậy, nguyên nhân của những bất cập trên là do đâu? Giải các bài tập Hóa học là một biện pháp rất quan trọng để củng cố và nắm vững các định luật, các khái niệm và tính chất hóa học của các chất. Nhưng thực tế ở các trường, thời gian giải bài tập trên lớp của các em rất ít, bản thân học sinh chưa nắm vững cách giải và hệ thống hóa được các dạng bài tập, vì thế các em không thể tự học ở nhà nhất là các học sinh lớp 9. Dẫn đến việc ít làm bài tập, chỉ học những lí thuyết suông, không đáp ứng được yêu cầu do môn Hóa học đề ra, kĩ năng làm bài tập Hóa học của học sinh, nhất là phần giải tập Hóa học hữu cơ còn rất yếu kém, từ đó các em cảm thấy sợ học môn Hóa. Là một giáo viên tôi rất băn khoăn về vấn đề này. Từ những thực trạng nêu trên, tôi thiết nghĩ cần phải có một phương pháp, một bộ tài liệu hệ thống hóa một số dạng bài tập cơ bản phần Hóa học hữu cơ cho học sinh ở bậc THCS nhằm giúp các em có thể tự học, tự giải bài tập ở nhà, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Hóa nói chung và phần Hóa học hữu cơ nói riêng của học sinh lớp 9.Với lý do trên tôi mạnh dạn đưa ra: “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải các bài tập về phần hóa học hữu cơ thường gặp ở cấp THCS”góp phần nhỏ vào khắc phục tình trạng trên của học sinh
Thông qua một số dạng bài dạy cụ thể, để đồng nghiệp tham khảo và rất mong nhận được sự đóng góp của các anh, chị đồng nghiệp để bản báo cáo sáng kiến này hoàn thiện hơn. 
1.2. Mục đích nghiên cứu
	Trong thời đại mới với nền công nghệ thông tin khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì nhu cầu về kiến thức ngày càng đặt vai trò cao hơn. Những kiến thức liên quan đến đời sống ngày càng mở rộng. Kiến thức Hóa học ở trường THCS đối với học sinh vừa mới mẻ vừa trừu tượng nên việc hình thành các kỹ năng cho học sinh nhằm vận dụng kiến thức đã học rất quan trọng và cần thiết. Bên cạnh hình thành kĩ năng giải bài tập định lượng thì việc hình thành các kĩ năng giải bài tập định tính nhằm củng cố kiến thức đã học một các có hệ thống cũng rất quan trọng.Thông qua việc giải bài tập Hóa học giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, củng cố kiến thức về Hóa học. Giải bài tập Hóa học giúp giáo viên có thể kiểm tra kiến thức của học sinh, phát hiện khả năng tư duy, khả năng nắm bắt kiến thức và kĩ năng giải bài tập của các em đang ở mức độ nào? từ dó giáo viên kịp thời điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình, kịp thời củng cố kiến thức cũ và bổ sung kiến thức mới cho học sinh.
	Hóa học hữu cơ là phần kiến thức mới và khó đối với học sinh, khi làm bài tập phần này học sinh còn rất lúng túng khó hiểu “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải các bài tập về phần Hóa học hữu cơ thường gặp ở cấp THCS”. Sẽ cung cấp một số kĩ năng khi giải một một số bài toán Hóa học hữu cơ có tính khoa học, logic và sáng tạo. Giúp học sinh nhận dạng, giải thành thạo một số dạng toán thường gặp trong thi cử, thi thuyển sinh. Từ đó tạo cho học sinh tự tin, hứng thú và say mê khi học môn Hóa học. Với đề tài này, có thể làm tài liệu tham khảo cung cấp kiến thức cơ bản về các phương pháp giải bài toán Hóa học phần hữu cơ cho học sinh đang học, đặc biệt là các em học sinh khối 9 và giáo viên đang dạy bộ môn Hóa học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu, tổng kết một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải các bài tập về phần Hóa học hữu cơ thường gặp ở cấp THCS
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Đối với đề tài này tôi sử dụng các phương pháp.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin: nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu học sinh còn yếu - kém khi làm bài tập phần này. Tìm hiểu việc rèn luyện kỹ năng làm bài tập của học sinh 
-Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thông qua kết quả các bài kiểm tra có thể đánh giá chất lượng và hiệu quả các bài tập của học sinh, tỷ lệ học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu...
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Nghị quyết của Quốc hội khóa X (Kì họp thứ 8) về đổi mới giáo dục phổ thông với mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục. Nhằm nâng cao giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
	Để góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo học sinh thành những con người toàn diện, sáng tạo tiếp thu những tri thức khoa học, kiến thức hiện đại vận dụng linh hoạt, hợp lý những vấn đề cho bản thân và xã hội. Khi đổi mới phương pháp dạy học, mục tiêu của dạy học Hóa học tập trung nhiều hơn đến việc hình thành những năng lực hoạt động cho học sinh. Mục tiêu của mỗi bài dạy ngoài những kiến thức kỹ năng cơ bản của học sinh cần đạt được chú ý nhiều tới việc hình thành các kỹ năng vận dụng kiến thức. Bài tập Hóa học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh giải bài tập Hóa học cũng giúp học sinh tìm kiến thức kỹ năng mới.
	Giải bài tập Hóa học là một trong những hoạt động cơ bản nhất giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Với học sinh có lực học trung bình hoặc yếu- kém thì việc giải bài tập Hóa học còn gặp nhiều khó khăn. Khi giải bài tập các em không biết bắt đầu từ những bước giải nào, vì sao lại thực hiện bước giải đó? nhiều em (kể cả học sinh có học lực khá- giỏi) không thể nhớ hết các công thức giúp giải bài tập hóa học (tính số mol, khối lượng, thể tích chất khí ở đktc, nồng độ dung dịch). Vì thế giáo viên cần phải rèn cho học sinh kĩ năng giải bài tập. 
Thông qua giải bài tập Hóa học các em được cũng cố, đào sâu và mở rộng lại những kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, tích cực đồng thời phát triển năng lực tư duy, rèn luyện trí thông minh cho học sinh, giúp các em nhớ được nhiều và lâu hơn những công thức tính toán thuộc về bộ môn Hóa học. Đó cũng là cơ sở để giáo viên tuyển chọn học sinh giỏi bộ môn Hóa học trong nhà trường.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sang kiến kinh nghiêm:
Trong những năm qua, được sự quan tâm của nhà nước, của phòng giáo dục đã trang bị cho nhà trường tương đối đầy đủ về trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất phục vụ cho quá trình dạy và học ở nhà trường nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng đã giúp cho quá trình nâng cao hiệu quả các giờ học, chất lượng được nâng lên. Trường THCS Cẩm Vân có phòng học thực hành riêng do đó các tiết thực hành các em được tiếp thí nghiệm, gây sự hứng thú trong học tập. Học sinh phần nào đã quen với cách học theo hướng tích cực. Nhiều học sinh đã có sự thi đua cạnh tranh lành mạnh trong học tập nhất là các môn học tự nhiên, các em đã biết vận dụng tư duy để giải những bài tập khó để thể hiện khả năng của mình trước tập thể. Nhà trường đã phân loại học sinh theo lực học, đối với học sinh lớp chọn giáo viên có thể giảng dạy những bài tập nâng cao đòi hỏi học sinh phải vận dụng tối đa khả năng tư duy của mình. Riêng với học sinh những lớp còn lại có thể dạy kĩ hơn về lý thuyết và đưa ra những bài tập phù hợp với trình độ học sinh để các em tiếp thu kiến thức được thuận lơi, thường xuyên củng cố kiến thức giúp các em ghi nhớ bài học tốt hơn. Nhà trường đã có kế hoạch và tiến hành dạy phụ đạo học sinh yếu kém góp phần cải thiện đáng kể về chất lượng học tập của học sinh. 
Tuy nhiên ở địa bàn xã Cẩm Vân phần lớn là con nhà thuần nông, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, nên phụ huynh ít có điều kiện quan tâm và đầu tư đến việc học tập của con em mình, vì thế năng lực học học tập của nhiều học sinh còn yếu.
Để ngày càng nâng cao về chất lượng dạy học môn Hóa, nhằm giúp học sinh chủ động hơn trong việc tự học ở nhà nên việc kiểm tra đánh giá học sinh có sự lồng ghép của bài tập tự luận và trắc nghiệm khách quan. Qua nhiều năm công tác tôi nhận thấy được phần lớn học sinh còn lúng túng với việc giải bài tập hóa học hữu cơ, nguyên nhân là các em chưa nắm được kỹ năng giải, chưa hiểu được cách giải và phương pháp giải hợp lí. Từ đó dẫn đến chất lượng phần hữu cơ thấp so với phần hóa vô cơ.
Điều tra khảo sát. Kết quả đánh giá trước khi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu
Giỏi
Khá
TB
Yếu -kém
80
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
5
5,9
12,5
10
50
62,9
15
18,7
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề:
“ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải các bài tập về phần Hóa học hữu cơ thường gặp ở cấp THCS”
@Dạng 1: Viết công thức cấu tạo của các hợp chất hữu cơ:
Nguyên tắc cơ bản để viết công thức cấu tạo
Phải đảm bảo hóa trị của nguyên tố: C(IV), H(I), Cl(I), O(II), N(III) Mỗi hóa trị biểu diễn bằng một gạch ngang, Gạch ngang liên kết giữa hai nguyên tử biểu diễn cho hóa trị của cả hai nguyên tố đó
Phải lưu ý đến cấu tạo của các nhóm chức: Nếu trong phân tử có một nguyên tử oxi thường tạo thành nhóm chức của rượu (-OH), nếu có hai nguyên tử oxi, thường tạo thành nhóm chức của axit (-COOH), nhóm este 
(-COO)
Khi viết cần viết mạch cacbon trước, sau đó viết phần còn lại . Nên viết mạch thẳng trước, sau đó giảm số cacbon mạch thẳng để tạo thành mạch nhánh. Nếu có vòng kín thì sau đó phải giảm vòng để tạo nhánh trên vòng.
Kỹ năng xác định và viết các công thức cấu tạo của các hợp chất hữu cơ là rất quan trọng trong quá trình học phần hóa học hữu cơ. Để học sinh có kỹ năng viết công thức cấu tạo thành thạo, trước tiên giáo viên phải hướng dẫn cho các em nhớ hóa trị của các nguyên tố. Đặc biệt là nguyên tố cacbon, cacbon có nhiều hóa trị nhưng trong hợp chât hữu cơ cacbon có hóa trị IV, một số các nguyên tố khác như Clo có hóa trị I, oxy có hóa trị II, Hydro có hóa trị ITrong hợp chất hữu cơ các nguyên tử của các nguyên tố liên kết với nhau theo đúng hóa trị của các nguyên tố. Vì vậy Khi dạy phần hóa trị và liên kết trong phân tử, giáo viên phải cho học sinh làm quen với một số liên kết trong phân tử của một số nguyên tố thường gặp trong thành phần phân tử hợp chất hữu cơ, theo bảng sau: 
Bảng 1: Hóa trị và liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử.
Nguyên tố hóa học
Hóa trị
Liên kết trong phân tử
Hiđro
I
 −H
Clo
I
 −Cl
Brom
I
 −Br
Oxi
II
 −O− , = O
Nitơ
III
 −N− , = N − , ≡ N
 ﺍ
Cacbon
IV
− C− , − C = , − C ≡ , 
 ﺍ ﺍ
	Bên cạnh đó giáo viên cần trang bị cho các em biết khái niệm về “ Đồng đẳng” và “Đồng phân”
Đồng đẳng là dãy chất có công thức cấu tạo và tính chất tương tự nhau
Đồng phân là hiện tượng cùng một phân tử nhưng có hai hay nhiều trật tự liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử (cùng công thức phân tử nhưng khác nhau về công thức cấu tạo). Do vậy giáo viên cần dạy bổ xung thêm cho học sinh biết các dãy đồng đẳng của các hợp chất hữu cơ đã học trong trương trình, Ví dụ đồng đẳng của Metan , Etilen, Axetilen, Benzen, Rượu etilic Ngoài ra học sinh cần xác định rõ mạch cacbon: có ba loại mạch cacbon (mạch thẳng, mạch nhánh, mạch vòng)
	Để học sinh nắm được các kiến thức trên một cách khoa học giáo viên nên đưa ra bảng sau:
Bảng 2: Liên kết trong phân tử của một số hiđrocacbon
Hiđrocacbon
Công thức tổng quát
Công thức phân tử
Mạch cacbon
Liên kết trong mạch cacbon
Ankan
CnH2n+ 2
( n ≥ 1)
CH4, C2H6, C3H8,
Mạch thẳng 
 ( n ≥ 2)
Mạch nhánh 
 ( n ≥ 4)
Chỉ có liên kết đơn.
Chỉ có liên kết đơn
Anken
CnH2n 
(n ≥ 2)
C2H4, C3H6 ,C4H8,
Mạch thẳng 
 ( n ≥ 2)
Mạch nhánh 
 ( n ≥ 4)
Mạch vòng 
 ( n ≥ 3)
Có 1 liên kết đôi.
Có 1 liên kết đôi.
Chỉ có liên kết đơn.
Akin
CnH2n– 2
( n ≥ 2)
C2H2, C3H4, C4H6,
Mạch thẳng 
 ( n ≥ 2)
Mạch nhánh 
 ( n ≥ 5)
Mạch vòng
 ( n ≥ 3)
có 1 liên kết ba 
có 1 liên kết ba 
có 1 liên kết đôi.
Aren
CnH2n - 6
( n ≥ 6 )
C6H6, C7H8,
Mạch vòng 
 ( n ≥ 6)
có 3 liên kết đôi xen kẽ ba liên kết đơn tạo thành vòng 6 cạnh đều nhau.
Do đó khi viết các công thức cấu tạo (đồng phân) của một chất nào đó trước tiên cần xác định hợp chất đó là đông đẳng của chất nào
Ví dụ1: Viết công thức cấu tạo của hợp chất cóa công thức phân tử C3H6
Hướng dẫn: Trước tiên học sinh cần xác định C3H6 là đồng đẳng của hợp chất nào( đồng đẳng của Etilen do đó trong phân tử có 1 liên kết đôi và n≥2 nên mạch cacbon chỉ có mạch thẳng, công thức cấu tạo của C3H6 là
CH2 = CH_- CH3
Ví dụ 2: Viết các công thức cấu tạo có thể có ứng với công thức phân tử C5H10
Hướng dẫn: Dựa vào nguyên tắc trên hướng dẫn HS viết mạch thẳng trước, mạch nhánh, rồi đến mạch vòng, ta có các công thức cấu tạo của C5H10 như sau:
|
CH3
|
CH3
|
CH3
CH2
CH2
CH2
CH2
CH2
CH2 = CH - CH2 - CH2 - CH3	CH2 = C - CH2 - CH3
CH3 - CH = CH- CH2 - CH3	CH3 - C= CH - CH3
CH2 = CH - CH - CH3
CH2
CH2
CH -
- CH3
CH2
CH2
CH2
CH2
CH
CH3
CH2
CH2
C
CH3
CH3
CH
CH2
CH2
CH
CH3
Ví dụ 3: Viết công thức câu tạo của chất có công thức phân tử là: ;C3H6 O2
Hướng dẫn: Hướng dẫn học sinh xác định trong phân tử có 2 nguyên tử oxi
nên trong phân tử thường tạo thành thành nhóm chức của axit (-COOH), nhóm este (-COO-)
 CH3- CH2-COOH CH3-COO-CH3
Các bài tập vận dụng:
Bài 1: Viết công thức cấu tạo của các hợp chất hữu cơ có công thức phân tử như sau: C3H8 ; C3H6 ; C3H4 (Bài tập SGK 9)
Bài 2. Viết công thức cấu tạo của các hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là:
C3H8 
C4H10 
C3H6 và C4H8 (dạng mạch vòng) (Bài tập cơ bản và nâng cao)
Bài 3: Viết công thức cấu tạo mạch hở của các hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là:
C4H9O ; C3H6O2 ; C3H8Cl ; C2H6O2
 (Bài tập cơ bản và nâng cao)
Bài :Viết công thức cấu tạo của các hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là:
C3H8O
C3H6O2 (Bồi dưỡng HSG)
@Dạng 2. Hoàn thành phương trình hóa học ở hợp chất hữu cơ
Phương pháp: Dạng bài tập hoàn thành PTHH của hợp chất hữu cơ cũng bao gồm các bước và phương pháp làm từng loại như hoàn thành PTHH đối với hợp chất vô cơ. Chúng ta cần nắm được tính chất và cách biểu diễn các hợp chất hữu cơ đó. 
Vì vậy để làm tốt dạng bài tập này học sinh cần nhớ các tính chất hóa học của các hợp chất hữu cơ, các phương trình điều chế các hợp chất hữu cơ, do dó giáo viên cần cho hoc sinh tổng hợp các kiến thức theo bảng:
Bảng 3: Tổng hợp kiến thức về metan, etilen, axetilen và ben (Xem phần phụ lục)
Bảng 4: Tổng hợp kiến thức về rượu etylic và xit axetic
RƯỢU ETYLIC
AXIT AXETIC
Công thức
CTPT: C2H6O
CTCT: CH3 – CH2 – OH 
CTPT: C2H4O2
CTCT: CH3 – CH2 – COOH 
Tính chất vật lý
Là chất lỏng, không màu, dễ tan và tan nhiều trong nước.
Sôi ở 78,30C, nhẹ hơn nước, hoà tan được nhiều chất như Iot, Benzen
Sôi ở 1180C, có vị chua (dd axitaxetic 2-5% làm giấm ăn)
Tính chất hoá học.
Phản ứng với Na:
 2C2H5OH + 2Na ® 2C2H5ONa + H2 
 2CH3COOH + 2Na ® 2CH3COONa + H2
Rượu Etylic tác dụng với axit axetic tạo thành este Etyl Axetat
CH3COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O
Cháy với ngọn lửa màu xanh, toả nhiều nhiệt
C2H6O + 3O2® 2CO2 + 3H2O
Bị OXH trong kk có men xúc tác
 C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O
- Mang đủ tính chất của axit: Làm đỏ quỳ tím, tác dụng với kim loại trước H, với bazơ, oxit bazơ, dd muối
2CH3COOH + Mg ® (CH3COO)2Mg + H2
CH3COOH + NaOH ® CH3COONa + H2O
Điều chế
Bằng phương pháp lên men tinh bột hoặc đường
C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2
Hoặc cho Etilen hợp nước
C2H4 + H2O C2H5OH
Lên men dd rượu nhạt
C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O
Trong PTN:
2CH3COONa + H2SO4® 2CH3COOH + (CH3COO)2Mg
Ví du: Xác định chất hữu cơ A,B,C,D có trong sơ đồ sau và hoàn thành phương trình phản ứng
A + ? = B b) B + O2 = CO2 + H2O
c) B + ? = C + H2O d) C + B = D + H2O 
e) C4H10 + ? = C + H2O f) D + NaOH = E + B 
Hướng dẫn giải
Đây là dạng xác định các chất trong sơ đồ rồi hoàn thành PTHH. Dạng này ta thường dựa vào phản ứng “chìa khóa” để tìm chất thích hợp
Phản ứng “ chìa khóa”ở đây có thể là phản ứng e). Từ C4H10 có thể điều chế CH3COOH. Như vậy C có thể là CH3COOH, B là C2H5OH, D là CH3COOC2H5E là CH3COONa, A là C2H4
Cụ thể PTHH như sau: 
C2H4 + H2O C2H5OH
 C2H6O + 3O2 ® 2CO2 + 3H2O 
C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O
CH3COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O
2C4H10 + 5O2 CH3COOH + H2O
CH3COOH + NaOH ® CH3COONa + H2O
Ví dụ 2: Viết PTHH thực hiện chuyển hóa sau:
 Glucozơ rượu etylic axit acetic canxi axetat canxi sunfat
Hướng dẫn giải
Sơ đồ dạng công thức hóa học như sau:
C6H12O C2H5OH CH3COOH (CH3COO)2Ca CaSO4
Các PTHH
C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2
C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O
2CH3COOH + Ca® (CH3COO)2Ca + H2
(CH3COO)2Ca + H2SO4® 2CH3COOH + (CH3COO)2Ca
Các bài tập vận dụng:
Học sinh vận dụng các kiến thức tổng hợp để làm bài tập về chuỗi phản ứng sau:
Bài 1. Hoàn thành các phương trình hoá học theo dãy biến hoá sau.
a) CH4 CH3Cl CH2Cl2 CHCl3 CCl4 
b) CaC2 C2H2 C2H4 C2H6
 CH4
c) CaC2 C2H2 C2H4	 C2H6	 C2H5Cl
d)CH4 	C2H2 C2H2Br2 C2H2Br4
e)C2H2 	C2H4	 C2H6	 CO2	
	 C2H4Br2 (Ôn tập hóa học lớp 9)
Bài 2. Hoàn thành các phương trình hoá học theo dãy biến hoá sau
a/ CaC2 CH = CH CH2 = CH2 CH3 – CH2– OH 
CH3 – COOH CH3 – COONa CH4 CH3Cl
b/ CH3 – COOH CH3 – COOC2H5 CH3 – CH2 – OH 
CH3 – CH2 – ONa 
c/ C2H2 C2H4 C2H6O CH3COOH CH3COOC2H5
	 (CH3COO)2Mg
 (Chuyên đề bồi dưỡng HSG)
@Dạng 3.Dạng bài tập nhận biết các chất bằng phương pháp hóa học
Khi làm bài tập dạng này giáo viên cần lưu ý cho học sinh đọc yêu cầu của đề bài ra, có thê nhận bằng thuốc thử không hạn chế hay hạn chế, bằng phương pháp vật lý hay hóa học
Trường hợp nhận biết bằng phương pháp hóa học:
Phương pháp: Nhận biết, phân biệt các hợp chất hữu cơ cũng tương tự đối với hợp chất vô cơ. Điểm cần thiết là phải nhớ được một số thuốc thử thường dùng trong nhận biết hợp chất hữu cơ.
Giáo viên cần lưu ý cho học sinh kiến thức theo bảng sau:
Bảng 5: Thuốc thử và dấu hiệu nhận biết một số chất thường gặp
STT
HÓA CHẤT CẦN NHẬN BIẾT
THUỐC THỬ - CÁCH NHẬN BIẾT
HIỆN TƯỢNG QUAN SÁT ĐƯỢC
1
Metan CH4
Đốt trong không khí thu sản phẩm cháy, sục sản phẩm vào nước vôi trong dư.
Sản phẩm làm đục nước vôi trong.
2
Etilen C2H4
Dung dịch brom màu vàng cam
Dung dịch brom dần dần chuyển thành dung dịch không màu.
3
AxetilenC2H2
Dung dịch brom màu vàng cam
Dung dịch brom dần dần chuyển thành dung dịch không màu.
4
Benzen
Brom nguyên chất, bột sắt. Quan sát màu sắc
Dung dịch brom mất màu
5
Ancol
Na, K 
Cho phản ứng với CH3COOH
có khí ­ không màu
- Tạo este có mùi thơm
6
Axit hữu cơ
Quỳ tím
 muối cacbonat
Hóa đỏ
có khí CO2­
7
Chất béo
Thử tính tan 
K

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_9_cach_giai_c.doc