SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giỏi lớp 9 làm bài tập dạng oxit axit tác dụng với kiềm và tính chất của muối axit
Là một giáo viên dạy môn Hóa ở trường THCS bản thân tôi luôn trăn trở mỗi khi học sinh hỏi “ sao môn Hóa khó quá thầy ơi ”. các em sợ môn Hóa, cảm thấy khó khăn khi học môn Hóa, sợ kiểm tra bài cũ mà không biết cách làm bài tập cũng bởi vì môn Hóa khó. Qua tìm hiểu các trang mạng, và thực tiễn giảng dạy đã có rất nhiều giáo viên trăn trở, suy nghĩ viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm cho môn Hóa bớt khó. Tôi cũng vậy, trong đầu tôi luôn đặt ra câu hỏi: “Làm sao để các em học sinh hiểu Hóa dễ hơn, yêu môn Hóa nhiều hơn và thực sự giỏi Hóa hơn”.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh mũi nhọn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường và của mỗi cán bộ giáo viên làm công tác trực tiếp giảng dạy các bộ môn văn hóa nói chung và môn Hóa học nói riêng. Để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học cấp THCS đòi hỏi người giáo viên không những phải nắm vững các kiến thức cơ bản của chương trình mà cần phải có kiến thức tổng quát và chuyên sâu về từng mảng kiến thức cụ thể: Oxit, axit, bazơ, muối, kim loại, phi kim và các loại hợp chất hữu cơ. Đồng thời phải nắm vững tính chất của từng hợp chất cụ thể.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN ĐỊNH TRƯỜNG THCS ĐỊNH BÌNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 LÀM BÀI TẬP DẠNG OXIT AXIT TÁC DỤNG VỚI KIỀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA MUỐI AXIT” Người thực hiện: Nguyễn Văn Tới Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Định Bình SKKN thuộc lĩnh vực môn: Hóa học YÊN ĐỊNH NĂM 2019 MỤC LỤC Trang 1. MỞ ĐẦU 2 1.1 Lý do chọn đề tài 2 1.2 Mục đích nghiên cứu đề tài 3 1.3 Đối tượng nghiên cứu 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu. 3 2. NỘI DUNG 3 2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 3 2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 4 2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 4 2.3.1 Khái niệm về muối axit. 4 2.3.2. Các phản ứng tạo muối axit 5 2.3.3. Tính chất hóa học của muối axit. 7 2.3.4. Một số dạng bài tập liên quan đến mối axit 8 2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 11 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 12 Danh mục sáng kiến đã được xếp loại 14 Tài liệu tham khảo 15 MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài Là một giáo viên dạy môn Hóa ở trường THCS bản thân tôi luôn trăn trở mỗi khi học sinh hỏi “ sao môn Hóa khó quá thầy ơi ”... các em sợ môn Hóa, cảm thấy khó khăn khi học môn Hóa, sợ kiểm tra bài cũ mà không biết cách làm bài tập cũng bởi vì môn Hóa khó. Qua tìm hiểu các trang mạng, và thực tiễn giảng dạy đã có rất nhiều giáo viên trăn trở, suy nghĩ viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm cho môn Hóa bớt khó. Tôi cũng vậy, trong đầu tôi luôn đặt ra câu hỏi: “Làm sao để các em học sinh hiểu Hóa dễ hơn, yêu môn Hóa nhiều hơn và thực sự giỏi Hóa hơn”. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh mũi nhọn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường và của mỗi cán bộ giáo viên làm công tác trực tiếp giảng dạy các bộ môn văn hóa nói chung và môn Hóa học nói riêng. Để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học cấp THCS đòi hỏi người giáo viên không những phải nắm vững các kiến thức cơ bản của chương trình mà cần phải có kiến thức tổng quát và chuyên sâu về từng mảng kiến thức cụ thể: Oxit, axit, bazơ, muối, kim loại, phi kim và các loại hợp chất hữu cơ. Đồng thời phải nắm vững tính chất của từng hợp chất cụ thể. Môn hóa học lớp 9, phần các loại hợp chất vô cơ nghiên cứu 4 loại hợp chất là : oxit, axit, bazơ, muối. Muối là hợp chất cuối cùng được nghiên cứu đến trong 4 loại hợp chất vô cơ trong chương trình hóa học trung học cơ sở. Chương trình cấp 2 muối được chia làm 2 loại: + Muối trung hòa + Muối axit Việc nghiên cứu tính chất hóa học của muối được xem như là dựa trên việc tổng hợp kiến thức của các hợp chất vô cơ đã học. Vì vậy nắm vững kiến thức phần muối cũng như làm tốt các bài tập phần này sẽ giúp học sinh thuận lợi hơn trong việc tổng hợp toàn bộ kiến thức về các loại hợp chất vô cơ. Tuy nhiên nhiều em học sinh khi học phần muối, đặc biệt phần muối axit còn lúng túng trong việc viết các phản ứng tạo ra muối axit, viết các phản ứng tạo của muối axit với các chất khác. Do đó nếu học sinh không nắm vững kiến thức về muối axit sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải các bài tập liên quan đến phần này. Trong chương trình sách giáo khoa hóa học lớp 9 và một số sách nâng cao dùng cho học sinh khá, giỏi cũng đã đề cập đến nhiều về phần muối axit nhưng chưa đi vào nghiên cứu cụ thể tính chất hóa học của muối axit cũng như phân định các bài tập về phần này mà còn nằm tản mạn, lồng ghép chung với các hợp chất khác. Với mong muốn giúp học sinh có hệ thống kiến thức và phương pháp giải tối ưu ở dạng bài tập liên quan đến tính chất của muối axit trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giỏi lớp 9 làm bài tập dạng oxit axit tác dụng với kiềm và tính chất của muối axit ” này để nghiên cứu, áp dụng và chia sẻ cùng đồng nghiệp. Mục đích nghiên cứu Góp phần đổi mới phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Giúp các em học sinh định hướng được việc nghiên cứu mảng kiến thức phần muối axit một cách đầy đủ, cụ thể theo nội dung kiến thức và cách thức nghiên cứu sau: + Phân loại muối axit + Các phản ứng tạo muối axit + Tính chất hoá học của muối axit. + Phân loại một số các dạng bài tập liên quan đến phần muối axit và phương pháp giải từng dạng bài cụ thể. Đối với mỗi dạng bài sẽ có những ví dụ cụ thể và phương pháp giải chung để học sinh có thể căn cứ vào đó để giải các bài tập có liên quan đến phần muối axit mà không còn phải lúng túng trong việc tìm đường lối giải quyết. Có thể là tài liệu cho việc ôn thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Các tính chất hóa học của muối axit và các phương pháp giải các dạng bài tập liên quan đến tính chất của muối axit cấp THCS. - Để học sinh học giỏi phần bài tập liên quan đến tính chất của muối axit hơn tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh khối 9 trường THCS Định Bình, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm bài tập liên quan đến tính chất hóa học của muối của học sinh Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu. NỘI DUNG Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Phần muối axit có liên quan đến tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ, nên để có thể nắm vững kiến thức phần này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức tổng hợp về các loại hợp chất vô cơ, cách thức giải các bài tập liên quan đến kiến thức về các hợp chất vô cơ. Để làm tốt bài tập phần muối axit thì bước đầu học sinh phải nhận biết được muối axit, nắm vững được tính chất hoá học chung của muối, điều kiện xảy ra phản ứng của muối. Tính chất hóa học riêng của muối axit, giúp các em viết đúng phản ứng hóa học xảy ra, từ đó mới tránh được sai lầm khi giải các bài tập liên quan đến nhiều các phản ứng hóa học. Mặt khác sau khi đã nắm vững kiến thức, học sinh phải biết vận dụng một cách sáng tạo vào giải từng dạng bài toán cụ thể. Biết áp dụng một số phương pháp giải nhanh vào một số dạng bài tập tính toán. Chẳng hạn giải các bài tập rót từ từ dung axit vào dung dịch muối trung hòa và ngược lại. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Trong sách giáo khoa hoá học lớp 9 đã có đề cập đến các bài tập về muối axit nhưng mới chỉ dừng lại ở việc lồng ghép các bài tập viết phương trình hóa học tạo muối axit, viết các phương trình hóa học của muối axit với các hợp chất khác. Tuy nhiên khi đi vào giải quyết các bài tập học sinh sẽ lúng túng vì chưa được nghiên cứu cụ thể, quy luật về tính chất của chúng và phân loại giải các dạng bài tập cụ thể. VD: Cho các hợp chất sau: Na2CO3, NaHCO3, KHSO4, MgCl2. Chất nào tác dụng với dung dịch HCl. Viết PTHH xảy ra. Một số em đã viết cả phản ứng cho KHSO4 tác dụng với dung dịch HCl. Trong năm học 2016 – 2017. Sau khi cho các em học xong phần các hợp chất vô cơ. Tôi đã tiến hành làm bài khảo sát với nội dung kiến thức thuộc phần muối axit. Kết quả thu được như sau: Lớp Số học sinh Giỏi Khá TB Yếu Kém Sl % SL % SL % Sl % Sl % Khối 9 82 1 1,2 3 3,7 61 74,4 12 14,6 5 6,1 Đội tuyển 3 1 33,3 2 66,7 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1 Khái niệm về muối axit. Để thuận lợi cho việc nghiên cứu tính chất hóa học của muối axit, trước hết học sinh phải nhận biết được muối axit. VD : NaHCO3, KHSO4, Ca(HCO3)2, BaHS... * Muối axit là muối mà trong gốc axit vẫn còn chứa nguyên tử H, nguyên tử H này có thể bị thay thế bởi nguyên tử kim loại khác. + Lưu ý: Na2HPO4 không phải là muối axit vì nguyên tử H trong gốc HPO4 không linh động, khó bị thay thế bởi nguyên tử kim loại. 2.3.2. Các phản ứng tạo muối axit a. Oxit axit tác dụng với kiềm. + Những oxit axit mà axit tương ứng là axit nhiều lần axit ( Đa axit) khi tác dụng với dung dịch ba zơ tạo 2 loại muối trung hoà và axit theo 3 trường hợp sau: - TH1: Tạo muối trung hoà - TH2: Tạo muối axit - TH3: Tạo hỗn hợp 2 muối trung hoà và axit Tuỳ theo tỉ lệ số mol của oxit axit và kiềm tham gia phản ứng. * Trường hợp các oxit có axit tương ứng là axit 2 lần axit tác dụng với dung dịch bazơ của kim loại kiềm VD: CO2 tác dụng với dung dịch NaOH: PTHH: CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O 1 mol 2 mol CO2 + NaOH NaHCO3 1 mol 1 mol . Nếu muối tạo ra là muối trung hoà: Na2CO3 . Nếu 1 Muối tạo ra là muối axit : NaHCO3 . Nếu: < < 1 Tạo hỗn hợp 2 muối * Trường hợp các oxit có axit tương ứng là axit 2 lần axit tác dụng với dung dịch bazơ của kim loại kiềm thổ VD: CO2 tác dụng với dung dịch Ca(OH)2: PTHH: CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O 1 mol 1 mol 2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3)2 2 mol 1 mol . Nếu 1 muối tạo ra là muối trung hoà CaCO3 . Nếu 2 Muối tạo ra là muối axit Ca(HCO3)2 . Nếu: 1 < < 2 Tạo hỗn hợp 2 muối Khi viết các PTHH để giải các bài toán về dạng cho oxit axit tác dụng với kiềm có thể có 3 cách viết : Cách 1: Viết 2 phản ứng xảy ra song song VD: CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O CO2 + NaOH NaHCO3 Cách 2: 2 phản ứng nối tiếp, tạo muối trung hoà trước rối đến muối axit: CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O CO2 + Na2CO3 + H2O 2NaHCO3 Cách 3: 2 phản ứng nối tiếp, muối axit tạo ra trước sau đó đến muối trung hoà CO2 + NaOH NaHCO3 NaOH + NaHCO3 Na2CO3 + H2O + Tuy nhiên khi sục khí CO2, SO2. .. vào dung dịch kiềm của kim loại kiềm thổ thì tạo ra muối trung hòa trước, muối axit sau. Tóm lại: Trong ví dụ trên mục đích giúp học sinh nắm bắt được cách xét tỷ lệ để biết muối nào tạo thành từ đó viết đúng được PTHH và xác định cách giải bài toán chính xác. b. Axit tác dụng với kiềm. Tương tự như khi cho oxit axit tác dụng với kiềm cũng tùy theo tỉ lệ của axit và kiềm mà xảy ra 3 trường hợp khác nhau: VD: 2NaOH + H2SO4 Na2SO4 + H2O NaOH + H2SO4 NaHSO4 + H2O c. Axit tác dụng với muối trung hòa. VD: Na2CO3 + HCl + TH1: Nếu đổ 2 dung dịch vào nhau sẽ xảy ra 2 phản ứng song song: Na2CO3 + HCl NaHCO3 + NaCl Na2CO3 + 2HCl NaCl + H2O + CO2 + TH2 : Nếu rót từ từ dung dịch HCl vào dung dịch Na2CO3 và khuấy đều thì xảy ra 2 phản ứng nối tiếp: Na2CO3 + HCl NaHCO3 + NaCl NaHCO3 + HCl NaCl + H2O + CO2 Trong các VD trên để HS hiểu rõ hơn về qui luật một số phản ứng hóa học giữa muối và axit để tạo ra muối nào trước, phụ thuộc vào cách rót hóa chất này vào hóa chất kia hay ngược lại, từ đó các em biết cách vận dụng chính xác vào giải bài tập hóa học về dạng axit tác dụng với muối 2.3.3. Tính chất hóa học của muối axit. a. Muối axit tác dụng với kiềm tạo muối trung hòa và nước. + TH1: cùng kim loại: VD: NaHCO3 + NaOH Na2CO3 + H2O + TH2: Khác kim loại: Ca(HCO3)2 + 2NaOH CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O * Lưu ý: Nếu kiềm dư sản phẩm có thể là muối trung hòa và kiềm mới: VD: 2NaHCO3 + Ca(OH)2 CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O Sau đó xảy ra phản ứng của Na2CO3 với Ca(OH)2 dư: Na2CO3 + Ca(OH)2 CaCO3 + 2NaOH Vì thế phản ứng giữa NaHCO3 và Ca(OH)2 là: NaHCO3 + Ca(OH)2 CaCO3 + NaOH + H2O Muối axit tác dụng với muối: + TH1: Muối axit tác dụng với muối trung hòa cùng kim loại tạo 1 muối và 1 axit. VD: 2NaHSO4 + Na2CO3 2Na2SO4 + H2O + CO2 + TH2: Muối axit tác dụng với muối trunh hòa khác kim loại tạo 2 muối mới và 1 axit mới: VD: NaHSO4 + BaCl2 BaSO4 + NaCl + HCl ĐK: Phản ứng giữa muối axit và muối trung hòa xảy ra được khi: Muối axit phải là muối của axit mạnh hơn hoặc dễ phân hủy, dễ bay hơi hơn axit của muối trunh hòa. Nếu 2 axit của 2 muối hoạt động hóa học như nhau thì sản phẩm phải có kết tủa hoặc bay hơi. TH3: Muối axit tác dụng với muối axit tạo ra muối của axit mạnh và axit yếu NaHSO4 + NaHCO3 Na2SO4 + H2O + CO2 * Lưu ý: Nếu cho muối axit vào muối trung hòa thì phản ứng xảy ra theo quy luật chung, nhưng nếu đổ từ từ dung dịch muối axit vào dung dịch muối trung hòa và khuấy đều thì xảy ra 2 phản ứng nối tiếp. VD: Đổ từ từ dung dịch NaHSO4 vào dung dịch Na2CO3 và khuấy đều, thì xảy ra 2 phản ứng nối tiếp sau: NaHSO4 + Na2CO3 NaHCO3 + Na2CO3 NaHSO4 + NaHCO3 Na2SO4 + H2O + CO2 c. Muối axit tác dụng với kim loại: VD : 2NaHSO4 + Zn ZnSO4 + Na2SO4 + H2 * ĐK: Muối axit của axit mạnh, kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học của các kim loại tạo ra muối trung hòa và giải phóng H2. d. Muối axit tác dụng với axit: VD: Ca(HCO3)2 + 2HCl CaCl2 + H2O + CO2 Ca(HSO4)2 + HCl không xảy ra phản ứng. * ĐK: Muối axit là muối của axit yếu hơn hoặc dễ phân hủy, dễ bay hơi hơn axit tham gia phản ứng. 2.3.4. Một số dạng bài tập liên quan đến muối axit Bài 1: A là muối của axit sunfuric. Có phần trăm về khối lượng của S là 26,67%. Hãy viết phương trình hóa học khi cho A tác dụng với NaHCO3, Na2SO3, NaCl, Zn, Ba(OH)2. Hướng dẫn giải: A là muối của axit sunfuric nên xảy ra 2 trường hợp: A là muối trung hòa hoặc A là muối axit. Gọi kim loại trong A là R, có hóa trị n ( n= 1,2,3) TH1: A là muối axit Công thức là R(HSO4)n Ta có: Xét: n = 1 R = 23 A là NaHSO4 n = 2 R = 46 loại n = 3 R = 69 Loại PTHH xảy ra khi cho A tác dụng với : NaHCO3, Na2SO3, NaCl, Zn, Ba(OH)2. NaHSO4 + NaHCO3 Na2SO4 + H2O + CO2 2NaHSO4 + Na2SO3 2Na2SO4 + H2O + SO2 NaHSO4 + NaCl Na2SO4 + HCl 2NaHSO4 + Zn Na2SO4 + ZnSO4 + H2 2NaHSO4 + Ba(OH)2 BaSO4 + Na2SO4 + 2H2O + TH 2: A là muối trung hòa Công thức của a là R2(SO4)n Ta có: R là Mg A là MgSO4 Khi đó A tác dụng được với Na2SO3, Ba(OH)2 MgSO4 + Na2CO3 Na2SO4 + MgCO3 MgSO4 + Ba(OH)2 BaSO4 + Mg(OH)2 Qua bài tập này các em biết vận dụng lí thuyết để giải quyết vấn đề chính xác, đồng thời hiểu thêm về khi tìm một nguyên tố kim loại ta luôn tìm nguyên tử khối của nó, nếu bài cho kim loại chưa biết hóa trị thì tìm nguyên tử khối theo hóa trị và biện luận hóa trị kim loại thông thường lấy I, II, hoặc III. Bài 2: Cho các chất sau: Na2CO3, NaOH, HCl, BaCl2, MgSO4, Ca(HCO3)2, Zn. Những chất nào tác dụng với : a. Dung dịch Ca(HCO3)2 b. Dung dịch NaHSO4 - Viết PTHH xảy ra. Hướng dẫn giải: - Để làm bài tập này học sinh cần nắm vững tính chất hóa học của muối axit, điều kiện xảy ra phản ứng của muối, axit mạnh, axit yếu. a. Ca(HCO3)2 là muối axit của axit yếu nên nó tác dụng được với Na2CO3, NaOH, HCl Ca(HCO3)2 + Na2CO3 CaCO3 + 2NaHCO3 Ca(HCO3)2 + 2NaOH Na2CO3 + CaCO3 + 2H2O Ca(HCO3)2 + 2HCl CaCl2 + 2CO2 + 2H2O b. NaHSO4 là muối axit của axit mạnh nên nó tác dụng được với Na2CO3, NaOH, BaCl2, Ca(HCO3)2, Zn 2NaHSO4 + Na2CO3 2Na2SO4 + H2O + CO2 NaHSO4 + NaOH Na2SO4 + H2O 2NaHSO4 + BaCl2 Na2SO4 + BaSO4 + 2HCl 2NaHSO4 + Zn Na2SO4 + ZnSO4 + H2 Bài 3: Nêu phương pháp phân biệt các dung dịch sau chứa trong các lọ bị mất nhãn mà không dùng thêm hóa chất nào khác: KHSO4, Ba(HCO3)2, KNO3, Mg(HCO3)2 Hướng dẫn giải: Để làm được bài tập này cần nắm vững tính chất hóa học của muối trung hòa và muối axit: Nên cho các chất tác dụng lẫn nhau, lập bảng để so sánh. KNO3 KHSO4 Ba(HCO3)2 Mg(HCO3)2 KNO3 _ _ _ _ KHSO4 _ _ Ba(HCO3)2 _ _ _ Mg(HCO3)2 _ _ _ Quan sát bảng trên ta thấy: Chất nào khi tác dụng với các chất khác không có hiện tượng xảy ra là : KNO3 Chất nào tạo với một trong số các chất còn lại vừa có khí bay lên vừa có kết tủa, tạo với một chất khác có khí bay lên là KHSO4 Chất nào tạo với một trong số các chất còn lại vừa có khí bay lên vừa có kết tủa là Ba(HCO3)2. Chất nào tạo với một trong các chất còn lại có khí bay lên là Mg(HCO3)2. PTHH: 2KHSO4 + Ba(HCO3)2 K2SO4 + BaSO4 + 2CO2 + 2H2O 2KHSO4 + Mg(HCO3)2 K2SO4 + MgSO4 + 2CO2 + 2H2O Bài 4: Có 2 dung dịch đựng trong 2 lọ bị mất nhãn là: NaHSO4, và Na2CO3. Không dùng hóa chất nào khác hãy cho biết lọ nào đựng chất gì? Hướng dẫn giải: Để làm bài này cần chú ý đến tính chất của muối axit khi tác dụng với muối trung hòa. Nếu đổ muối axit vào muối trung hòa thì phản ứng xảy ra theo quy luật chung, nhưng nếu đổ từ từ dung dịch muối axit vào muối trung hòa và khuấy đều thì xảy ra 2 phản ứng nối tiếp. Vì vậy ta có thể làm như sau: - Lấy mẫu thử đánh số (1), (2) - Lấy một ít dung dịch (1) cho từ từ vào dung dịch (2) vừa cho vừa khuấy đều + Nếu có khí bay ra ngay thì (1) là Na2CO3 Na2CO3 + 2NaHSO4 2Na2SO4 + H2O + CO2 + Nếu sau một thời gian mới có khí bay ra thì (1) là NaHSO4 NaHSO4 + Na2CO3 Na2SO4 + NaHCO3 NaHSO4 + NaHCO3 Na2SO4 + H2O + CO2 Bài 5: Cho từ từ 200 ml dung dịch HCl xM vào 200ml dung dịch Na2CO3 yM, đồng thời khuấy đều dung dịch. Sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch A và 2,24 lit khí ở đktc, cho dung dịch A vào nước vôi trong dư lại thu được 10 gam kết tủa. Tìm x, y. Hướng dẫn giải Để làm được bài tập dạng này học sinh cần lưu ý đến phản ứng tạo muối axit: Khi cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch Na2CO3 xảy ra 2 phản ứng nối tiếp Na2CO3 + HCl NaHCO3 + NaCl (1) NaHCO3 + HCl NaCl + H2O + CO2 (2) Dung dịch A sục vào nước vôi trong dư có kết tủa Trong A có chứa NaHCO3 NaHCO3 + Ca(OH)2 CaCO3 + NaOH + H2O (3) Theo (2) nCO= nNaHCO = nHCl = Theo (3) nCaCO = nNaHCO = 0,1(mol) nNaHCO ở (1) = 0,1 + 0,1 = 0,2(mol) Theo (1) nNaCO= nHCl = 0,2 (mol) y = nHCl = nHCl (1) + nHCl (2) = 0,3 (mol) x = Tóm lại: Qua dạng bài tập này nhằm cũng cố tính chất hóa học của các hợp chất vô cơ, đồng thời giúp các em nắm vững cách trình bày bài tập hóa học Một số bài tập tham khảo Bài 1: Khi sục CO2 vào dung dịch NaOH. Làm thế nào để biết được dung dịch sau phản ứng chứa Na2CO3, NaHCO3 hay hỗn hợp Na2CO3 và NaHCO3 Bài 2: cho từ từ 200 ml dung dịch HCl xM vào 200 ml dung dịch chứa hỗn hợp Na2CO3 và KHCO3 cùng có nồng độ yM. Kết thúc thí nghiệm thu được dung dịch A và 2, 24 lit khí ở đktc. Cho A tác dụng với nước vôi trong dư lại thu được 10 gam kết tủa. Tìm x, y. Bài 3: Khi thêm từ từ và khuấy đều 0,8 lít dung dịch HCl 0,5M vào dung dịch chứa 35 gam hỗn hợp A gồm 2 muối Na2CO3 và K2CO3 thì có 2,24 lít khí CO2 thoát ra ở đktc và dung dịch D. Thêm Ca(OH)2 dư vào D thu được kết tủa B. a. Tính khối lượng mỗi muối trong A và khối lượng kết tủa B. b.Thêm m gam NaHCO3 vào hỗn hợp A được hỗn hợp A1. Tiến hành làm thí nghiệm giống như trên thu được dung dịch D1. Khi thêm dung dịch Ca(OH)2 vào dung dịch D1 thu được kết tủa nặng 30 gam. Tính m và thể tích CO2 bay ra ở đktc. Bài 4: A, B, C, D là các hợp chất của cùng một nguyên tố khi đốt có ngọn lửa màu vàng. Cho A và B tác dụng với dung dịch C cho 2 chất X, Y. Cho D và E tác dụng với nước được 2 chất Z và T. X, Y, Z, T là các khí thông thường có thể tác dụng với nhau từng đôi một. Tỉ khối của X so với Z bằng 2, tỉ khối của Y so với T bằng 2. Xác định các chất A, B, C, D, X, Y, Z, T. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường Đề tài này đã được tôi áp dụng, thử nghiệm với đối tượng học sinh khá giỏi trong một số năm gần đây. Với những bài toán đơn giản có thể áp dụng cho cả học sinh trung bình. Trong năm học 2017 – 2018 tôi đã áp dụng đề tài này trong các tiết luyện tập, và trong thời gian ôn thi học sinh giỏi tôi đã kết hợp giữa dạy lý thuyết và bài tập, kết quả thu được rất khả quan. Các em không còn lúng túng khi giải các dạng bài tập này mà còn rất hứng thú. Qua bài kiểm tra khảo sát của lớp khối 9 và đội tuyển học sinh giỏi năm 2017 – 2018 cho kết quả cao hơn hẳn những năm chưa áp dụng chuyên đề này. Lớp Số học sinh Giỏi Khá TB Yếu Kém Sl % SL % SL % Khối 9 80 4 5% 20 25 % 56 70% Đội tuyển 3 3 100% Sở dĩ kết quả và chất lượng học sinh được nâng lên rõ rệt, là do học sinh đã nắm vững được cơ sở lý thuyết của phần muối axit. Nhất là phân loại được các muối axit nắm được tính chất chung và riêng của các muối axit. Đặc biệt các em đã hình thành được kỹ năng giải bài tập, biết phân tích bài toán. Tuy nhiên việc áp dụng từng nội dung của đề tài tùy thuộc vào đối tượng học sinh. Đối với các lớp đại trà tôi chỉ rèn luyện cho các em dạng bài tập đơn giản, với lớp ôn thi học sinh giỏi thì phải khắc sâu giúp học sinh hiểu được bản chất của phản ứng, thường là đi từ bài tập tổng quát sau đó mới đưa ra các dạng bài tập từ dễ đến
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_gioi_lop_9_lam_ba.docx