SKKN Một số kinh nghiệm giải bài toán về dao động điều hòa – con lắc lò xo

SKKN Một số kinh nghiệm giải bài toán về dao động điều hòa – con lắc lò xo

Trong chương trình vật lý 12 thì chương dao động cơ là phần có nhiều dạng toán, vận dụng công thức khá đa dạng, thường làm cho học sinh rất lúng túng. Mặt khác, với phương pháp trắc nghiệm khách quan, nội dung kiến thức kiểm tra tương đối rộng, đòi hỏi học sinh phải học kĩ, nắm vững toàn bộ kiến thức của chương trình, hạn chế học tủ, học lệch. Chương dao động cơ là chương mà phần tính toán thường làm học sinh lúng túng do phải vận dụng cả phần lượng giác và hình học trong toán học. Việc giải các bài tập lại rất cần việc nắm rõ bản chất của hiện tượng. Theo phân phối chương trình số tiết dành cho phần này lại không nhiều (3 tiết lý thuyết, 2 tiết bài tập), do đó việc lĩnh hội kiến thức lý thuyết, vận dụng lý thuyết để có kỹ năng giải và làm chủ cách giải các dạng toán về phần này là một vấn đề không dễ đối với học sinh.

 Hiện nay, các tài liệu hướng dẫn ôn tập vật lí chủ yếu là các bài trắc nghiệm , chỉ có đáp án mà không có hướng dẫn giải chi tiết, vì vậy việc đi sâu nghiên cứu kỹ còn nhiều hạn chế; việc tự học, tự nghiên cứu của học sinh còn gặp nhiều khó khăn do chưa có hướng dẫn cụ thể, chi tiết,.

Với mong muốn tìm được cách tiếp cận và học bài “ dao động điều hòa – con lắc lò xo ” một cách có hiệu quả, kích thích khả năng tự học của học sinh và lôi cuốn được nhiều học sinh tham gia vào quá trình giải bài tập, giúp các em cảm thấy đơn giản hơn trong việc giải các bài tập trắc nghiệm vật lý, là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn vật lý ở trường phổ thông, bằng kinh nghiệm thực tế tôi tổng kết và đề xuất SKKN: “ một số kinh nghiệm giải bài toán về dao động điều hòa – con lắc lò xo ” (vật lí 12), nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bài dao động điều hòa – con lắc đơn nói riêng và học môn Vật lí nói chung.

 

doc 19 trang thuychi01 11083
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm giải bài toán về dao động điều hòa – con lắc lò xo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
‘MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Phần I: Mở đầu
2
Phần II: Nội dung:
 II.1: Cơ sở lí thuyết của đề tài.
 II.2: Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng đề tài.
 II.3: Các dạng toán dao động điều hòa – con lắc lò xo và phương 
 pháp giải.
 II.4: Kết quả thu được từ đề tài.
3
4
5
19
Phần III: Kết luận – kiến nghị. 
20
Tài liệu tham khảo
21
PHẦN I - MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài.
Trong chương trình vật lý 12 thì chương dao động cơ là phần có nhiều dạng toán, vận dụng công thức khá đa dạng, thường làm cho học sinh rất lúng túng. Mặt khác, với phương pháp trắc nghiệm khách quan, nội dung kiến thức kiểm tra tương đối rộng, đòi hỏi học sinh phải học kĩ, nắm vững toàn bộ kiến thức của chương trình, hạn chế học tủ, học lệch. Chương dao động cơ là chương mà phần tính toán thường làm học sinh lúng túng do phải vận dụng cả phần lượng giác và hình học trong toán học. Việc giải các bài tập lại rất cần việc nắm rõ bản chất của hiện tượng. Theo phân phối chương trình số tiết dành cho phần này lại không nhiều (3 tiết lý thuyết, 2 tiết bài tập), do đó việc lĩnh hội kiến thức lý thuyết, vận dụng lý thuyết để có kỹ năng giải và làm chủ cách giải các dạng toán về phần này là một vấn đề không dễ đối với học sinh. 
 Hiện nay, các tài liệu hướng dẫn ôn tập vật lí chủ yếu là các bài trắc nghiệm , chỉ có đáp án mà không có hướng dẫn giải chi tiết, vì vậy việc đi sâu nghiên cứu kỹ còn nhiều hạn chế; việc tự học, tự nghiên cứu của học sinh còn gặp nhiều khó khăn do chưa có hướng dẫn cụ thể, chi tiết,...
Với mong muốn tìm được cách tiếp cận và học bài “ dao động điều hòa – con lắc lò xo ” một cách có hiệu quả, kích thích khả năng tự học của học sinh và lôi cuốn được nhiều học sinh tham gia vào quá trình giải bài tập, giúp các em cảm thấy đơn giản hơn trong việc giải các bài tập trắc nghiệm vật lý, là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn vật lý ở trường phổ thông, bằng kinh nghiệm thực tế tôi tổng kết và đề xuất SKKN: “ một số kinh nghiệm giải bài toán về dao động điều hòa – con lắc lò xo ” (vật lí 12), nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bài dao động điều hòa – con lắc đơn nói riêng và học môn Vật lí nói chung.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Đưa ra một cách tiếp cận mới và dạy bài dao động điều hòa – con lắc đơn, từ đó giúp cho học sinh rút ra cách học và giải các bài tập liên quan một cách nhanh nhất, ngắn gọn nhất, nhằm đạt được kết quả cao trong học tập và trong các kỳ thi.
I.3. Đối tượng nghiên cứu:
Trong giới hạn đề tài tôi chỉ đưa ra một số kinh nghiệm về phương pháp, cách giải nhanh bài toán về dao động điều hòa - con lắc lò xo, áp dụng thực tế trên lớp 12A3 trong năm học 2017 – 2018, nếu kết quả thu được đáng tin cậy và có hiệu quả cao sẽ đề xuất nhân rộng cho tất cả học sinh khối 12 trường THPT Thạch Thành 3, huyện Thạch Thành.
I.4. Phương pháp nghiên cứu: 
 Nghiên cứu lý thuyết về các nội dung Dao động điều hòa, con lắc lò xo.
 Trình bày phương pháp vận dung lý thuyết trên để giải một số bài toán về “ Dao động điều hòa – con lắc lò xo ”
 Kiểm tra, đánh giá, phân tích kết quả thu được sau khi thực hiện đề tài trên lớp 12A3 trong năm học 2017 – 2018, từ đó so sánh với kết quả thu được trên lớp 12A4 cùng đối tượng không thực hiện đề tài. 
I.5. Những điểm mới của SKKN: Phân tích kết quả thu được từ thực tế để đánh giá mức độ thực thi của đề tài
PHẦN II - NỘI DUNG
II.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI – LÝ THUYẾT VỀ DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA – CON LẮC LÒ XO
1. Dao động điều hòa
a. Dao động điều hòa
	+ Dao động điều hòa là dao động trong đó li độ của vật là một hàm côsin (hay sin) của thời gian.
	+ Phương trình dao động: x = Acos(wt + j) (cm)
Trong đó: A là biên độ dao động (A > 0); đơn vị m, cm; đó là li độ cực đại của vật.
(wt + j)  là pha của dao động tại thời điểm t; đơn vị rad
j là pha ban đầu của dao động; đơn vị rad.
	+ Điểm P dao động điều hòa trên một đoạn thẳng luôn luôn có thể được coi là hình chiếu của một điểm M chuyển động tròn đều trên đường tròn có đường kính là đoạn thẳng đó. [1]
b. Chu kỳ, tần số và tần số góc của dao động điều hoà
	+ Chu kì (kí hiệu T) của dao động điều hòa là khoảng thời gian để thực hiện được một dao động toàn phần; đơn vị giây (s).
	+ Tần số (kí hiệu f) của dao động điều hòa là số dao động toàn phần thực hiện được trong một giây; đơn vị héc (Hz).
	+ w trong phương trình x = Acos(wt + j) được gọi là tần số góc của dao động điều hòa; đơn vị rad/s.
	+ Liên hệ giữa w, T và f: w = = 2pf. [1]
c. Vận tốc và gia tốc của vật dao động điều hoà
	+ Vận tốc là đạo hàm bậc nhất của li độ theo thời gian: 
v = x' = - wAsin(wt + j) = wAsin(-wt - j) = wAcos(wt + j + ) cm/s hay ( m/s)
Vận tốc của vật dao động điều hòa biến thiên điều hòa cùng tần số nhưng sớm pha 
hơn so với với li độ. Ở vị trí biên (x = ± A), v = 0. Ở vị trí cân bằng (x = 0),
v = vmax = wA.
	+ Gia tốc là đạo hàm bậc nhất của vận tốc (đạo hàm bậc 2 của li độ) theo thời gian: a = v' = x’’ = - w2Acos(wt + j) = - w2x cm/s2 ( m/s2)
	Gia tốc của vật dao động điều hòa biến thiên điều hòa cùng tần số nhưng ngược pha với li độ (sớm pha so với vận tốc).
Véc tơ gia tốc của vật dao động điều hòa luôn hướng về vị trí cân bằng và tỉ lệ với độ lớn của li độ.
	- Ở vị trí biên (x = ± A), gia tốc có độ lớn cực đại : amax = w2A.
	- Ở vị trí cân bằng (x = 0), gia tốc bằng 0.
	+ Đồ thị của dao động điều hòa là một đường hình sin. [1]
2. CON LẮC LÒ XO.
a. Cấu tạo con lắc lò xo
	+ Con lắc lò xo gồm một lò xo có độ cứng k, khối lượng không đáng kể, một đầu gắn cố định, đầu kia gắn với vật nặng khối lượng m được đặt theo phương ngang hoặc treo thẳng đứng hoặc trên mặt phẳng nghiêng .
	+ Con lắc lò xo là một hệ dao động điều hòa. 
	+ Phương trình dao động: x = Acos(wt + j).
	+ Với: w =; A = ; j xác định theo phương trình cosj = 
(lấy nghiệm (-) nếu v0 > 0; lấy nghiệm (+) nếu v0 < 0).
	+ Chu kì dao động của con lắc lò xo: T = 2p.
	+ Lực gây ra dao động điều hòa luôn luôn hướng về vị trí cân bằng và được gọi là lực kéo về hay lực hồi phục. Lực kéo về có độ lớn tỉ lệ với li độ và là lực gây ra gia tốc cho vật dao động điều hòa.
	Biểu thức tính lực kéo về: F = - kx. [1]
b. Năng lượng của con lắc lò xo
	+ Động năng :
	+ Thế năng: 
	 Động năng và thế năng của vật dao động biến thiên với tần số góc w’ = 2w, tần số f’ = 2f và chu kì T’ = .
	+ Cơ năng: W = Wt + Wđ = kA2 = mw2A2 = hằng số.
	Cơ năng của con lắc tỉ lệ với bình phương biên độ dao động. 
	Cơ năng của con lắc được bảo toàn nếu bỏ qua mọi ma sát.[1]
II.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI.
II.2.1. Đối với giáo viên:
Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực hóa hoạt động học tập, tiếp cận với các kĩ thuật dạy học, dần đổi mới phương pháp dạy học áp dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng học sinh, nhất là các học sinh có học lực yếu.
 Với thời lượng 3 tiết lý thuyết, 1 tiết bài tập phần dao động điều hòa con lắc lò xo thì rất khó khăn để hướng dẫn học sinh có kỹ năng và làm chủ được phương pháp giải 2 nội dung với hàng chục dạng toán.
II.2.2. Đối với học sinh:
Một bộ phận không nhỏ các em học sinh còn yếu về các môn học tự nhiên, tư duy và kỹ năng môn học yếu, chưa có kỹ năng vận dụng lý thuyết giải bài tập.
Phần lớn học sinh không nhớ biểu thức định lí hàm số sin, cosin, đạo hàm của các hàm số này, định lí Pitago, ... không xác định được giá trị của các hàm số lượng giác. Hoặc nhớ được các hàm lượng giác thì việc vận dụng toán vào giải bài tập vật lý rất khó khăn. Một số học sinh chưa có động cơ học tập đúng đắn. Do đó kết quả thu được sau khi học sinh học xong phần này còn thấp qua các năm học.
II.2.3. Giải pháp thực hiện :
 Hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức lý thuyết cơ bản, mỗi nội dung sẽ có các dạng toán và phương pháp giải các dạng đó giúp các em hệ thống lại thành đề cương, giáo viên giúp chỉnh sửa cho ngắn gọn, khoa học. Với mỗi dạng lựa chọn một vài bài tập điển hình, kèm theo một hay các cách giải chúng, từ đó học sinh biết vận dụng các bài tập tương tự và sẽ chủ động được cách giải.
II.3. CÁC DẠNG TOÁN DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA CON LẮC LÒ XO VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
II.3.1. Dạng 1: Thông qua phương trình dao động xác định các đại lượng trong dao động.
	Đây thực chất là tổng hợp của rất nhiều các dạng nhỏ khác nhau, bao gồm:
* Xác định biên độ A, tần số góc , chu kì T, tần số f, pha ban đầu .
Phương pháp: So sánh với phương trình tổng quát: x = Acos( t + j) cm
 với = 2f = từ đó suy ra các đại lượng cần tìm.
* Xác định quãng đường đi của vật
Phương pháp: - Trong 1T là 4A , trong 1/2T là 2A
 	 - Trong 1/4T là A nếu vật xuất phát từ VTCB hoặc VTB
* Xác định thời gian vật dao động từ vị trí có li độ x1 đến vị trí có li độ x2:
Phương pháp: 
Cách 1: Thay x1 vào phương trình dao động x = Acos(t + j) => tìm t1.
 Thay x2 vào phương trình dao động x = Acos(t + j) => tìm t2 .
 Thời gian cần tìm : Dt = t2 – t1
Chú ý: t1, t2 là họ nghiệm nên phải dựa vào đề bài để chọn nghiệm thích hợp.
Cách 2: Sử dụng vòng tròn lượng giác :
a. Giải bài tập về dao động điều hòa áp dụng vòng tròn lượng giác (VTLG) chính là sử dụng mối quan hệ giữa chuyển động thẳng và chuyển động tròn đều.
 - Một điểm dao động điều hòa trên một đoạn thẳng luôn luôn có thể được coi là hình chiếu của một điểm M chuyển động tròn đều lên đoạn thẳng đó.
b. Cách biểu diễn vòng tròn lượng giác.
- Một vật dao động điều hòa theo phương trình : 
x = Acos(ωt + φ) cm ; (t đo bằng s) 
được biểu diễn bằng véctơ quay trên vòng tròn
 lượng giác như sau:
B1: Vẽ một vòng tròn có bán kính bằng
biên độ: R = A
B2: Trục Ox nằm ngang làm gốc. 
B3: Vectơ quay biểu diễn dao động điều hòa là vectơ A có gốc tại O, có phương hợp với Ox 1 góc bằng pha dao động của dao động điều hòa.
* Xác định số lần vật đi qua vị trí cho trước trong khoảng thời gian Δt.
Phương pháp: 
 	+ Biểu diễn trên vòng tròn , xác định vị trí xuất phát.
 	+ Xác định góc quét Δφ = Δt.ω
+ Phân tích góc quét Δφ = n1.2π + n2.π + Δφ’;
n1 và n2 : số nguyên ; ví dụ : Δφ = 9π = 4.2π + π
 	+ Biểu diễn và đếm trên vòng tròn.
- Khi vật quét một góc Δφ = 2π (một chu kỳ thì qua một vị trí bất kỳ 2 lần , một lần theo chiều dương , một lần theo chiều âm )
* Xác định thời điểm vật qua một vị trí có li độ bất kỳ cho trước.
Phương pháp: 
 + Biểu diễn trên vòng tròn , xác định vị trí xuất phát.
 + Xác định góc quét Δφ 
 + Thời điểm được xác định : Δt = (s)
* Biết li độ x tìm vận tốc v hoặc ngược lại.
Phương pháp: 
Cách 1: Biết x Û cos(wt + j) Û sin (wt + j) Û v
Cách 2: Dùng ĐLBTCN: 
* Xác định chiều, tính chất, các giá trị cực đại.
Phương pháp: 
+ v > 0: Vật chuyển động theo chiều dương. 
+ v < 0: vật chuyển động theo chiều âm. 
+ a.v > 0 ( cùng hướng) ® vật chuyển động nhanh dần.
+ a.v < 0 ( ngược hướng ) ® vật chuyển động chậm dần.
+ |v|max = wA khi x = 0 (tại VTCB) 
+ vmin = 0 khi x = ± A (tại vị trí biên)	
+ |a|max = w2A khi x = ± A (tại vị trí biên)	
+ amin = 0 khi x = 0 (tại VTCB)
* Tìm chiều dài và độ biến dạng của lò xo
 a. Chiều dài lớn nhất và nhỏ nhất của lò xo:
 	 - Với con lắc lò xo nằm ngang: lmax = l0 + A
	 lmin = l0 - A
 	 - Với con lắc lò xo treo thẳng đứng hoặc nghiêng một góc a ,
Độ dãn lò xo ở VTCB : ; 
 - Khi vật ở dưới lò xo: lmax = l0 + Dl + A ; lmin = l0 + Dl + A
 + Chiều dài ở li độ x: 	 lmax = l0 + Dl + x
 - Khi vật ở trên lò xo: 	 lcb = l0 - Dl 
 lmax = l0 - Dl + A; lmin = l0 - Dl – A
 + Chiều dài ở li độ x: l = l0 + Dl + x
b. Lực đàn hồi lớn nhất và nhỏ nhất của lò xo
Lực phúc hồi: = k = mw2.
- Lực đàn hồi cực đại: Fmax = kA ( vật ở vị trí biên)	
- Lực đàn hồi cực tiểu: Fmin = 0 ( vật ở VTCB x = 0 )
 	- Lực tác dụng lên điểm treo lò xo: F = k
+ Khi con lắc nằm ngang: Dl = 0
 	+ Khi con lắc treo thẳng đứng: 
+ Khi con lắc nằm trên mặt phẳng nghiêng: 
+ Lực đàn hồi cực trị: Fmax = k(Dl + A ); Fmin = 0
+ Khi con lắc treo thẳng đứng hay nghiêng góc a:
 Nếu Dl ≥ A thì Fmin = k(Dl - A ); Nếu Dl ≤ A thì Fmin = 0
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Một vật dao động điều hoà với phương trình:
x = 4cos(4pt + ) cm. Thời điểm thứ 3 vật qua vị trí 
x = 2cm theo chiều dương là:
A. 9/8 s	 B. 11/8 s	 	C. 5/8 s	 D. 1,5 s
Phân tích: 
Cách 1: Ta có 
 Þ . Thời điểm thứ 3 ứng với k = 3 Þ 
 Cách 2: Sử dụng mối liên hệ giữa dao động điều hoà và 
chuyển động tròn đều. Vật qua x = 2cm theo chiều dương
là qua M2. Qua M2 lần thứ 3 ứng với vật quay được 2 vòng
(qua 2 lần) và lần cuối cùng đi từ M0 đến M2. 
Góc quét Dj = 2.2p + Þ 
Câu 2: Con lắc lò xo nằm ngang. Khi vật đang đứng yên ở vị trí cân bằng ta truyền
 cho vật nặng vận tốc v = 31,4cm/s theo phương ngang để vật dao động điều hoà.
 Biết biên độ dao động là 5cm, chu kì dao động của con lắc là
	A. 0,5s.	B. 1s.	C. 2s.	D. 4s.
Phân tích: 
+ 
+ 
Câu 3: Một vật dao động điều hoà với phương trình x = 4cos(4pt + p/6) cm. Thời điểm thứ 2018 vật qua vị trí x = 2cm. [5]
A. 	B. 	C. 	D. 
Phân tích: 
Cách 1: 
Vật qua lần thứ 2018 (chẵn) ứng với nghiệm trên
 Þ 
Cách 2: Vật qua vị trí x = 2cm là qua M1 và M2. 
Vật quay 1 vòng (1 chu kỳ) qua vị trí x = 2cm là 2 lần.
Qua lần thứ 2018 thì phải quay 1009 vòng rồi đi từ M2 đến M0.
Góc quét 
Câu 4: Một con lắc lò xo dao động điều hòa với chu kì T = 0,5s, khối lượng của quả nặng là m = 400g. Lấy , độ cứng của lò xo là 
A. 0,156N/m 	B. 32 N/m	C. 64 N/m	D. 6400 N/m
Phân tích: Theo công thức tính chu kì dao động:
Câu 5: Cho hai lò xo giống nhau có cùng độ cứng là k, lò xo thứ nhất treo vật m1 = 400g dao động với T1, lò xo thứ hai treo m2 dao động với chu kì T2. Trong cùng một khoảng thời gian con lắc thứ nhất thực hiện được 5 dao động, con lắc thứ hai thực hiện được 10 dao động. Khối lượng m2 bằng
	A. 200g.	B. 50g.	C. 800g.	D. 100g
Phân tích: 
+ 
Câu 6: Con lắc lò xo gồm vật m = 100g và lò xo k = 1N/cm dao động điều hòa với chu kì là
A. 0,1s. 	B. 0,2s.	C. 0,3s	.	D. 0,4s. [2]
Phân tích: Theo công thức tính chu kì dao động:
Câu 7: Một vật dao động điều hoà với phương trình x = 8cos(2pt) cm. Thời điểm thứ nhất vật đi qua vị trí cân bằng là:
A.1/4 (s) 	 B. 1/2(s)	 	 C. 1/6(s)	 	D. 1/3(s)
Phân tích: 
Cách 1: Vật qua VTCB: x = 0 Þ 2pt = p/2 + kp 
Þ Thời điểm thứ nhất ứng với k = 0 Þ t = 1/4 (s)
Cách 2: Sử dụng mối liên hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn đều. Vật đi qua VTCB, ứng với vật chuyển động tròn đều qua M1 và M2.
Vì j = 0, vật xuất phát từ M0 nên thời điểm thứ nhất vật qua VTCB ứng với vật qua M1. Khi đó bán kính quét 1 góc Dj = p/2 Þ 
Câu 8: Một quả cầu có khối lượng m = 100g được treo vào đầu dưới của một lò xo có chiều dài tự nhiên l0 = 30cm, độ cứng k = 100N/m, đầu trên cố định. Cho g = 10m/s2. Chiều dài của lò xo ở vị trí cân bằng là
	A. 31cm.	B. 29cm.	C. 20cm.	D. 18cm.
Phân tích: 
Câu 9: Con lắc lò xo gồm vật m = 200g và lò xo k = 0,5N/cm dao động điều hòa với chu kì là :
A. 0,2s. 	B. 0,4s.	C. 50s.	D. 100s.
Phân tích: Theo công thức tính chu kì dao động: 
Câu 10: Một vật nhỏ, khối lượng m, được treo vào đầu một lò xo nhẹ ở nơi có gia tốc rơi tự do bằng 9,8m/s2. Khi vật ở vị trí cân bằng lò xo giãn ra một đoạn bằng 5,0 cm. Kích thích để vật dao động điều hoà. Thời gian ngắn nhất để vật đi từ vị trí cân bằng đến vị trí có li độ bằng nửa biên độ là
	A. 7,5.10-2s.	B. 3,7.10-2s.	C. 0,22s.	D. 0,11s.
Phân tích: 
+ Thời gian ngắn nhất để vật đi từ vị trí cân bằng đến vị trí có li độ bằng nửa biên độ là 
+ Mà à t = 3,7.10-2s.
Câu 11: Chiều dài của con lắc lò xo treo thẳng đứng khi vật ở vị trí cân bằng là 30cm, khi lò xo có chiều dài 40cm thì vật nặng ở vị trí thấp nhất. Biên độ dao động của vật là
	A. 2,5cm.	B. 5cm.	C. 10cm.	D. 35cm.
Phân tích: 
 Vật ở vị trí thấp nhất ứng với l = lmax. Khi đó:
II.3.2. Dạng 2: Viết phương trình dao động:
 Phương pháp: Thực chất của bài toán là tìm w, A, j .
* Tìm w: dùng công thức: (lò xo)
* Tìm A: + Từ VTCB kéo vật ra một đoạn rồi thả nhẹ thì A = đoạn kéo ra đó.
 + Tại VTCB truyền vận tốc v thì 
 + Từ VTCB kéo vật ra một đoạn x0, rồi truyền vận tốc vo thì: 
 hoặc 
 + Biết vận tốc cực đại : 
+ Biết lmax, lmin thì : 	
 * Tìm j : 
 Chọn t = 0 =>=> tìm j (chú ý đến chiều của vận tốc để loại nghiệm)
Các trường hợp đặc biệt:
+ Chọn t = 0 lúc vật qua VTCB theo chiều dương 
+ Chọn t = 0 lúc vật qua VTCB theo chiều âm 
+ Vật có li độ dương cực đại (x = A): j = 0
+ Vật có li độ âm cực đại (x = - A): j = p 
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Một vật dao động điều hòa với biên độ A = 4cm và T = 2s. Chọn gốc thời gian là lúc vật qua VTCB theo chiều dương của quỹ đạo. Phương trình dao động của vật là:
    A. x = 4cos(2πt - π/2)cm.                            B. x = 4cos(πt - π/2)cm.   
    C. x = 4cos(2πt + π/2)cm.                           D. x = 4cos(πt + π/2)cm.
 Phân tích:
 ω = 2π/T = π và A = 4cm   =>  loại đáp án A và C.
 t = 0: x0 = 0, v0 > 0: 
nên φ = - π/2 => x = 4cos(πt - π/2)cm. => Chọn đáp án: B
Câu 2: Một con lắc lò xo gồm vật năng khối lượng m = 400 g, lò xo khối lượng không đáng kể, có độ cứng k = 40 N/m. Kéo vật nặng ra cách vị trí cân bằng 4 cm và thả nhẹ. Chọn chiều dương cùng chiều với chiều kéo, gốc thời gian lúc thả vật. Viết phương trình dao động của vật nặng. 
Phân tích:
Ta có: w == 10 rad/s; A == 4 (cm); 
cosj = = 1 = cos0 ð j = 0. Vậy x = 4cos20t (cm).
Câu 3: Một con lắc lò xo treo thẳng đứng gồm một vật nặng khối lượng m gắn vào lò xo khối lượng không đáng kể, có độ cứng k = 100 N/m. Chọn trục toạ độ thẳng đứng, gốc toạ độ tại vị trí cân bằng, chiều dương từ trên xuống. Kéo vật nặng xuống phía dưới, cách vị trí cân bằng 5cm và truyền cho nó vận tốc 20pcm/s theo chiều từ trên xuống thì vật nặng dao động điều hoà với tần số 2 Hz. Chọn gốc thời gian lúc vật bắt đầu dao động. Cho g = 10 m/s2, p2 = 10. Viết phương trình dao động của vật nặng.
Phân tích:
 Ta có: w = 2pf = 4p rad/s; m = = 0,625 kg; A = = 10 cm; 
cosj = = cos(±); vì v > 0 nên j = - . 
Vậy: x = 10cos(4pt - ) (cm).
Câu 4: Một con lắc lò xo thẳng đứng gồm một vật có khối lượng 100 g và lò xo khối lượng không đáng kể, có độ cứng 40 N/m. Kéo vật nặng theo phương thẳng đứng xuống phía dưới cách vị trí cân bằng một đoạn 5 cm và thả nhẹ cho vật dao động điều hoà. Chọn trục Ox thẳng đứng, gốc O trùng với vị trí cân bằng; chiều dương là chiều vật bắt đầu chuyển động; gốc thời gian là lúc thả vật. Lấy g = 10 m/s2. Viết phương trình dao động của vật? 
Phân tích: Ta có: w == 20 rad/s; A == 5(cm);
 cosj = = - 1 = cosp ð j = p. Vậy x = 5cos(20t + p) (cm).
 Câu 5: Cho con lắc lò xo m = 300g, dao động trên mặt phẳng nghiêng góc a = 30o, k = 30 N/m đẩy vật xuống dưới VTCB tới vị trí sao cho lò xo nén một đoạn 3 cm rồi thả nhẹ cho vật dao động điều hoà không vận tốc ban đầu.Viết phương trình dao động của vật (chọn O º VTCB, chiều dương hướng lên, gốc thời gian là lúc vật bắt đầu dao động, g = 10 m/s2)
Phân tích: Phương trình có dạng: x = Acos(wt + j)cm
+ Xác định: 
+ Xác định A: ở VTCB: 
Khi đẩy xuống dưới VTCB sao cho lò xo bị nén 3 cm, tức là đã đẩy vật dời thêm từ VTCB một đoạn Dl0 : A = Dl0 = 3 - Dl = 2 cm.
+ Xác định j: 
 => x = 2cos(10t + p) (cm)
Câu 6: Một con lắc lò xo dao động điều hòa trên trục Ox với chu kì T = 0,2 s và chiều dài quỹ đạo là L = 40 cm. Viết phương trình dao động của con lắc. Chọn gốc thời gian lúc con lắc qua vị trí cân bằng theo chiều âm.
Phân tích: Ta có: w == 10p rad/s; A = = 20 cm; 
 cosj = = 0 = cos(±); vì v < 0 ð j = .
	 Vậy: x = 20cos(10pt +) (cm).
II.3.3. Dạng 3: Năng lượng con lắc:
Phương pháp: 
	+ Động năng :
	+ Thế năng: 
 + Cơ năng : W = Wđ + Wt = = Wđmax = Wtmax = hằng số.
 Tuy cơ năng không đổi nhưng động năng và thế năng của vật dao động biến thiên với tần số góc w’ = 2w, tần số f’ = 2f và chu kì T’ = .
 Động năng và thế năng biến đổi qua lại cho nhau, khi động năng của con lắc có giá trị gấp n lần thế năng ta được:
(n + 1).Wt = (n + 1). = 
 x = + và v = + = + 
 Đặc biệt, trong một chu kì có bốn lần Wđ = Wt, khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp để Wđ = Wt là t = .
	Khi Wđ = Wt thì x = + 
 Chú ý: Từ công thức tính cơ năng, ta có Wđ = W - Wt = 1/2 k (A2 - x2).
 Biểu thức sẽ giúp tính nhanh động năng của vật khi vật đi qua li độ x. 
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Một con lắc lò xo gồm một vật nhỏ và lò xo nhẹ có độ cứng 100 N/m. Con lắc dao động đều h

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_giai_bai_toan_ve_dao_dong_dieu_hoa_c.doc