SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN tại trường tiểu học Vĩnh Hùng

SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN tại trường tiểu học Vĩnh Hùng

Đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc đổi mới và thực hiện mục tiêu "Đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển". Để thực hiện được mục tiêu đó thì giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng. Tại Nghị quyết Đại hội lần thứ XI, Đảng đã xác định: Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) đề ra: "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Đến Đại hội lần thứ XII, Đảng đã khẳng định: "Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao" tiếp tục là một trong ba đột phá chiến lược.

Để thực hiện việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những đổi mới mang tính đột phá. Một trong những nội dung đó là tổ chức thí điểm dạy học theo mô hình VNEN ở tiểu học.

Trường tiểu học Vĩnh Hùng là một trong hai trường của huyện Vĩnh Lộc được vinh dự dạy học thí điểm theo mô hình VNEN từ năm học 2012 - 2013. Đây là mô hình dạy học tiên tiến. Điểm nổi bật của mô hình này là đổi mới về các hoạt động sư phạm, mà trọng tâm là đổi mới về tổ chức lớp học và phương pháp dạy học. Dạy học theo mô hình VNEN, giáo viên cơ bản phải thay đổi phương pháp dạy học từ hướng dẫn, giảng giải sang việc tổ chức các hoạt động để học sinh tự học. Với phương pháp “tổ chức của giáo viên - hoạt động của học sinh”, người giáo viên sẽ đóng vai trò là người mở đường, hướng dẫn, tổ chức học sinh làm việc, thường xuyên giúp đỡ từng học sinh, quan tâm đến từng cá thể trong nhóm để đánh giá kịp thời sự tiến bộ của các em. Còn học sinh giữ vai trò trung tâm ghi nhớ 10 bước học tập, hình thành phương pháp học tập, làm việc tích cực, chủ động, sáng tạo. Mục tiêu là Học sinh hình thành kỹ năng tự học và biết hợp tác, phối hợp là chính. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới như trên thì việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là hết sức quan trọng.

 

doc 21 trang thuychi01 5230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN tại trường tiểu học Vĩnh Hùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC
NỘI DUNG
TRANG
MỤC LỤC
1
 1.
MỞ ĐẦU
2
 1.1.
Lý do chọn đề tài.
2
 1.2.
Mục đích nghiên cứu.
3
 1.3.
Đối tượng nghiên cứu.
3
 1.4.
Phương pháp nghiên cứu.
3
 2.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
4
 2.1.
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
4
 2.2.
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
5
 2.3.
Các giải pháp hiệu quả trong việc tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn.
6
 2.3.1.
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về vai trò của sinh hoạt chuyên môn.
6
 2.3.2.
Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn một cách hợp lí.
7
 2.3.3.
Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn
7
 2.4.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
19
 3.
KẾT LUẬN
20
 3.1.
Kết luận.
20
 3.2.
Kiến nghị.
20
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc đổi mới và thực hiện mục tiêu "Đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển". Để thực hiện được mục tiêu đó thì giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng. Tại Nghị quyết Đại hội lần thứ XI, Đảng đã xác định: Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) đề ra: "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Đến Đại hội lần thứ XII, Đảng đã khẳng định: "Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao" tiếp tục là một trong ba đột phá chiến lược.
Để thực hiện việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những đổi mới mang tính đột phá. Một trong những nội dung đó là tổ chức thí điểm dạy học theo mô hình VNEN ở tiểu học.
Trường tiểu học Vĩnh Hùng là một trong hai trường của huyện Vĩnh Lộc được vinh dự dạy học thí điểm theo mô hình VNEN từ năm học 2012 - 2013. Đây là mô hình dạy học tiên tiến. Điểm nổi bật của mô hình này là đổi mới về các hoạt động sư phạm, mà trọng tâm là đổi mới về tổ chức lớp học và phương pháp dạy học. Dạy học theo mô hình VNEN, giáo viên cơ bản phải thay đổi phương pháp dạy học từ hướng dẫn, giảng giải sang việc tổ chức các hoạt động để học sinh tự học. Với phương pháp “tổ chức của giáo viên - hoạt động của học sinh”, người giáo viên sẽ đóng vai trò là người mở đường, hướng dẫn, tổ chức học sinh làm việc, thường xuyên giúp đỡ từng học sinh, quan tâm đến từng cá thể trong nhóm để đánh giá kịp thời sự tiến bộ của các em. Còn học sinh giữ vai trò trung tâm ghi nhớ 10 bước học tập, hình thành phương pháp học tập, làm việc tích cực, chủ động, sáng tạo. Mục tiêu là Học sinh hình thành kỹ năng tự học và biết hợp tác, phối hợp là chính. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới như trên thì việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là hết sức quan trọng.
Một trong những đổi mới căn bản về bồi dưỡng giáo viên của mô hình VNEN là tổ chức bồi dưỡng, tập huấn tại trường hoặc cụm trường. Yêu cầu tập huấn, sinh hoạt chuyên môn tại trường (cụm trường) là hết sức cấp thiết, nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn và nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên. Việc bồi dưỡng, tập huấn nhằm: Giúp giáo viên có hiểu biết sâu về mô hình trường học mới - VNEN; từng bước đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới sư phạm một cách vững chắc đáp ứng yêu cầu của mô hình trường học mới - VNEN; trên cơ sở bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn nhằm giải quyết những vấn đề mới và khó, những tình huống sư phạm nhằm thực hiện tốt chương trình và đạt hiệu quả cao ở mô hình trường học mới - VNEN.
Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở đơn vị chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức sinh hoạt chuyên môn theo tổ hoặc theo trường và cụm trường.
Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động hết sức quan trọng nhằm thực hiện các kế hoạch giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, thực hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thực tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Do vậy việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn phải được thường xuyên, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng và hiệu quả. Với tầm quan trọng đó, các nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn tại các tổ. Tuy nhiên trong thực tế, việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn hiệu quả chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục, chưa thực sự là môi trường rèn rủa chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực cho giáo viên. Nội dung, hình thức sinh hoạt còn đơn điệu, ít có sự sáng tạo... 
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan quản lý Giáo dục đã có nhiều văn bản hướng dẫn công tác tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho các nhà trường. Tuy nhiên đó chỉ là các gợi ý mang tính hành chính. Chất lượng sinh hoạt chuyên môn phụ thuộc rất lớn vào công tác tổ chức và ý thức tham gia của giáo viên tại các nhà trường. 
Vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn cho các tổ là điều mà bản thân tôi luôn trăn trở để tìm cách tháo gỡ. Là cán bộ quản lý chuyên môn, tôi đã mạnh dạn đưa ra "Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN tại trường tiểu học Vĩnh Hùng". Đây là nội dung thiết thực nhằm góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên tại đơn vị chúng tôi.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tôi nghiên cứu vần đề này với mục đích đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại tổ, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới của Giáo dục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này sẽ nghiên cứu, tổng kết về công tác tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo mô hình VNEN ở tổ 4, 5 của trường tiểu học Vĩnh Hùng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, các văn bản có liên quan để đưa ra cơ sở lí luận phục vụ cho đề tài.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Khảo sát việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn của các tổ, đưa ra các kết luận thực tiễn, đề ra các giải pháp xử lí.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thu thập số liệu theo phương pháp thống kê, phân tích số liệu đã thu thập được, đối chiếu các số liệu đã thống kê để từ đó có phân tích, đánh giá, rút ra kết luận, đưa ra các giả thuyết khoa học.
 NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong các nhà trường, người quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo là đội ngũ giáo viên. Bác Hồ nói: "Không có thầy giáo thì không có giáo dục", Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII cũng xác định: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục đào tạo và được xã hội tôn vinh". Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ là khâu quan trọng nhất của quá trình quản lí nguồn nhân lực. Do vậy, việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là bồi dưỡng kĩ năng sư phạm là yêu cầu tất yếu của công tác quản lí trường học, là nhân tố trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp thì trình độ và nhân cách của người giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng phải toàn diện, đa dạng; phải có kiến thức và năng lực sư phạm phong phú và tổng hợp cao. Năng lực sư phạm của giáo viên phải được rèn rủa thường xuyên thông qua con đường học tập. Đó cũng chính là nhiệm vụ của giáo viên tiểu học được quy định tại Điều 34, Điều lệ trường Tiểu học hiện hành.
Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên được thực hiện bằng nhiều hình thức, trong đó việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là sinh hoạt chuyên môn tại các tổ. Điều 18, Điều lệ trường tiểu học đã quy định cụ thể về nhiệm vụ của tổ chuyên môn, đồng thời tại Điều 18 này cũng quy định: Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc. Như vậy, việc sinh hoạt chuyên môn là nhiệm vụ bắt buộc của các nhà trường.
Từ năm học 2012 - 2013, trường tiểu học Vĩnh Hùng được tham gia thực hiện dạy thí điểm mô hình trường học mới (VNEN). Đây là mô hình trường học tiên tiến. Tuy nhiên là mô hình dạy học mới nên giáo viên và học sinh còn nhiều băn khoăn, vướng mắc. Xác định được điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng đến việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn để giúp các đơn vị tháo gỡ khó khăn. Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn được Bộ quy định cụ thể thành văn bản riêng, đó là công văn số 86/GPE-VNEN ngày 18 tháng 3 năm 2014. Tại công văn này, Bộ đã chỉ đạo rõ một số vấn đề sau:
- Mục đích của sinh hoạt chuyên môn:
+ Đưa sinh hoạt chuyên môn ở tổ trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng, tránh tổ chức một cách hình thức.
+ Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn và có giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp cụ thể.
+ Nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học.
+ Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa giáo viên trong tổ và trong nhà trường.
+ Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục tiểu học.
- Yêu cầu của sinh hoạt chuyên môn:
+ Nội dung sinh hoạt chuyên phải phù hợp với các nội dung của Mô hình trường học mới Việt Nam (bao gồm: Đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học, đổi mới tổ chức lớp học, đổi mới đánh giá học sinh, đổi mới sự tham gia của cộng đồng với giáo dục, điều chỉnh và phát triển tài liệu), do chính cán bộ quản lý, giáo viên đề xuất, thống nhất và quyết tâm thực hiện.
+ Việc tổ chức sinh hoạt chuyên phải đảm bảo cụ thể, thiết thực, hiệu quả, được tổ chức qua hoạt động cụ thể, tránh tình trạng trình bày, báo cáo chỉ có tính chất lý thuyết.
- Thời gian sinh hoạt: 
Đối với tổ chuyên môn: Sinh hoạt định kì mỗi tháng ba lần. Nhà trường sinh hoạt mỗi tháng một lần và cụm trường sinh hoạt hai tháng một lần.
- Nội dung sinh hoạt:
+ Sinh hoạt chuyên môn về nội dung, phương pháp dạy học.
+ Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đánh giá học sinh.
+ Sinh hoạt chuyên môn về nội dung tổ chức lớp học.
+ Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phụ huynh học sinh và cộng đồng cùng tham gia vào giáo dục.
+ Sinh hoạt chuyên môn về nội dung điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học, phát triển các tài liệu bồi dưỡng chuyên môn và các tài liệu khác.
+ Sinh hoạt chuyên môn về nội dung chia sẻ những sáng kiến kinh nghiệm hay của các giáo viên, tổ chuyên môn, các trường tiểu học.
 Các quy định tại công văn hướng dẫn số 86 này là cơ sở cơ bản để tôi phát triển và đưa ra sáng kiến kinh nghiệm của mình trong quá trình chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn tại tổ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trường Tiểu học Vĩnh Hùng là một ngôi trường thuộc xã miền núi thấp. Trường có quy mô tương đối lớn với 17 lớp, được chia làm ba khu. Nhà trường có ba tổ, trong đó có hai tổ chuyên môn là tổ 1-2-3, tổ 4-5 và một tổ văn phòng. Trong nhiều năm, tôi được giao chỉ đạo chuyên môn của tổ 4-5. Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ luôn được nhà trường quan tâm chỉ đạo. Chất lượng sinh hoạt chuyên môn đã từng bước được nâng lên. Tuy nhiên qua thực tế, tôi nhận thấy việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn còn bộc lộ một số hạn chế sau:
+ Về nhận thức của đội ngũ giáo viên:
- Một bộ phận giáo viên chưa nhận thức sâu sắc được vai trò của việc sinh hoạt chuyên môn trong công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho bản thân nên họ chưa thật nhiệt tình, chưa thật có trách nhiệm cao khi tham gia sinh hoạt.
+ Về xây dựng kế hoạch sinh hoạt:
- Công tác xây dựng kế hoạch chưa thực sự có hệ thống, chưa có định hướng rõ nội dung sinh hoạt cho cả năm học và cho từng lần. 
- Về hình thức sinh hoạt đã được mở rộng, tuy nhiên nội dung chưa phong phú, chủ yếu vẫn là dự giờ đánh giá giờ dạy, đánh giá giáo viên.
+ Về tổ chức sinh hoạt:
- Công tác chuẩn bị nội dung và các điều kiện phục vụ cho buổi sinh hoạt chưa được thực hiện có bài bản nên chất lượng sinh hoạt chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Trong buổi sinh hoạt, nhiều đồng chí chưa mạnh dạn, chưa tích cực trong việc tham gia thảo luận, tham gia đánh giá đồng nghiệp. Các ý kiến thường ít, chưa có tính khái quát, có những nội dung lại chung chung chưa cụ thể, chưa có tính thuyết phục cao.
- Người điều hành sinh hoạt chưa khái quát rõ được các vấn đề trọng tâm rút ra sau buổi sinh hoạt, chưa định hướng được những vấn đề cần suy ngẫm và giả quyết tiếp trong thời gian tiếp theo.
+ Về kết quả sinh hoạt chuyên môn:
- Việc rút ra bài học cho bản thân và vận dụng các nội dung sau sinh hoạt chuyên môn vào thực tế giảng dạy của lớp mình chưa được giáo viên quan tâm nhiều.
- Phần lớn giáo viên chưa thỏa mãn với kết quả của buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Việc huy động cộng đồng cùng tham gia trong một số nội dung sinh hoạt chuyên môn chưa thực sự được chú trọng.
Từ những hạn chế trên dẫn đến chất lượng chuyên môn của đội ngũ trong các năm qua chưa được cao. Tỉ lệ giáo viên được xếp loại giờ dạy giỏi chỉ đạt dưới 50% số tiết được dự. Số tiết xếp loại trung bình thường trên 10%. Trong khi đó 100% giáo viên trong tổ có trình độ trên chuẩn. Đây là vấn đề tôi băn khoăn và quyết định tìm giải pháp khắc phục.
2.3. Các giải pháp hiệu quả trong việc tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn.
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về vai trò của sinh hoạt chuyên môn.
Sinh hoạt chuyên môn đóng vai trò rất lớn trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên. Thông qua sinh hoạt chuyên môn, các đồng chí giáo viên có cơ hội được đánh giá, nhận định về những vấn đề chung, về cách thức thực hiện của đồng nghiệp, được đồng nghiệp trao đổi, đóng góp ý kiến. Từ những hoạt động đó, mỗi đồng chí giáo viên sẽ học tập, rút kinh nghiệm được nhiều điều bổ ích cho bản thân. Người xưa có câu: “Học thầy không tày học bạn”. Đó là điều mà mỗi đồng chí giáo viên cần nhận thức sâu sắc. Có được nhận thức sâu sắc vấn đề thì các đồng chí giáo viên mới có trách nhiệm cao trong công tác sinh hoạt chuyên môn được.
Để nâng cao nhận thức cho giáo viên, tôi đã thực hiện một số việc làm sau:
- Thường xuyên phổ biến các văn bản của nhà nước, của ngành đến tất cả giáo viên, đó là các văn bản có liên quan đến những quy định về nâng cao chất lượng đội ngũ, quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, Điều lệ trường tiểu học quy định về việc sinh hoạt chuyên môn, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về nội dung sinh hoạt chuyên môn
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ, của cá nhân được phân công trước thời điểm sinh hoạt khoảng một tuần. Thông qua việc kiểm tra, đôn đốc, các đồng chí giáo viên sẽ chú tâm hơn đến công việc chuẩn bị của mình.
- Sau mỗi buổi sinh hoạt có nhận xét, đánh giá về tính chủ động, tự giác, tích cực của mỗi thành viên để từ đó các đồng chí nhận thấy được trách nhiệm của bản thân đối với tập thể. Đồng thời yêu cầu các đồng chí giáo viên nêu được những nội dung mình học tập được và cách thức vận dụng vào thực tiễn giảng dạy của lớp mình. Đây là việc làm để mỗi giáo viên thấy được hiệu quả thực sự của việc sinh hoạt chuyên môn trong công tác bồi dưỡng đội ngũ.
2.3.2. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn một cách hợp lý.
Xây dựng kế hoạch là nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn. Vì vậy, ngay từ đầu năm học, tôi đã chỉ đạo và cùng tham gia với tổ trong việc xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn trong cả năm học.
Kế hoạch được chia làm hai loại là kế hoạch tổng thể cho năm học và kế hoạch cho từng lần sinh hoạt cụ thể. (Có kế hoạch minh họa ở phần phụ lục).
Đối với kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cả năm học, chúng tôi bàn bạc, thống nhất khung thời gian, nội dung cụ thể cho từng lần sinh hoạt. Về nội dung phải đảm bảo tính đa dạng theo quy định. Tuy nhiên, chúng tôi lựa chọn những nội dung cụ thể mà giáo viên, cán bộ quản lý quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ trong hoạt động dạy học để tập trung sinh hoạt trong nhiều lần. Trong kế hoạch phải đảm bảo tất cả giáo viên đều được dạy minh họa, tất cả các môn học đều được lựa chọn để hội thảo và tất cả các lớp đều được tổ chọn để thực hiện các nội dung minh họa.
Đối với kế hoạch cụ thể từng lần, căn cứ vào nội dung của từng lần đã ghi trong kế hoạch năm học, chúng tôi tiếp tục bàn bạc và lựa chọn những vần đề thiết thực để đưa vào kế hoạch. Trong kế hoạch này sẽ cụ thể nhiệm vụ của các thành viên, cách thức tiến hành sinh hoạt. Kế hoạch cho mỗi lần sinh hoạt sẽ được xây dựng trước và sẽ được phổ biến tới tổ trong lần sinh hoạt kế trước. Trường hợp cần chuẩn bị nhiều thì có thể xây dựng và phổ biến trước thời điểm sinh hoạt từ hai tuần trở lên.
*/ Qua kinh nghiệm cho thấy, việc xây dựng kế hoạch chu đáo, có chất lượng, đồng thời việc chỉ đạo thực hiện sâu sát kế hoạch đã đề ra sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn của tổ. 
2.3.3. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn.
Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức sinh hoạt đảm bảo phù hợp là giải pháp cực kì quan trọng để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn tại tổ. Chất lượng sinh hoạt chuyên môn sẽ được nâng lên nếu có sự chuẩn bị chu đáo, người tham gia sinh hoạt có ý thức trách nhiệm cao, hình thức tổ chức phong phú, hợp lí, người chỉ đạo năng động sáng tạo... Trong năm học 2015 - 2016, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc sinh hoạt chuyên môn, tôi đã vận dụng linh hoạt và điều chỉnh cách thức tổ chức sáng tạo để nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại tổ 4-5 theo các bước thực hiện dưới đây:
Bước 1. Xác định nội dung cho mỗi buổi sinh hoạt tổ chuyên môn.
Lựa chọn nội dung công việc cho mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn là việc làm cần thiết. Những nội dung thực hiện là những vấn đề mà tổ chuyên môn, giáo viên đang còn băn khoăn cần phải tháo gỡ. Tùy vào mỗi hình thức tổ chức mà tôi đã chỉ đạo tổ chuyên môm chọn nội dung sinh hoạt phù hợp. Cụ thể:
+ Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phương pháp dạy học.
Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phương pháp dạy học chính là hoạt động bồi dưỡng để nâng cao năng lực giảng dạy, rèn luyện phương pháp dạy học cho giáo viên. Đây là điều hết sức quan trọng để giáo viên tiếp cận và dạy học tốt theo mô hình VNEN. Việc sinh hoạt chuyên môn về nội dung, phương pháp dạy học được thực hiện nhiều lần nhất trong năn học. 
Sinh hoạt chuyên về nội dung phương pháp dạy học được tổ chức thông qua hoạt động dự giờ, trao đổi sau dự giờ và thống nhất phương pháp dạy học của loại bài, của môn học. Trước thời điểm tổ chức sinh hoạt khoảng một tuần, tôi đã chỉ đạo tổ trưởng kết hợp với tổ lựa chọn môn dạy, bài dạy để tổ chức thực hiện. Việc lựa chọn môn dạy cần được thực hiện sao cho trong năm học, tất cả các môn đều được hội thảo và tất cả giáo viên đều được tham gia dạy để tổ dự giờ và tất cả các lớp đều được dự giờ. 
Tổ trưởng cùng tổ chọn môn dạy, chọn bài dạy phù hợp, cần tập trung vào nội dung cụ thể mà giáo viên, cán bộ quản lý quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ trong hoạt động dạy học. Mỗi lần dạy hai tiết minh họa. Tiết dạy cần chọn phải là những tiết học sinh chưa được học, có các hoạt động đa dạng, tránh những tiết kiểm tra. 
+ Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đánh giá học sinh.
Theo Thông tư số 30/2014 hướng dẫn chi tiết việc đánh giá học sinh tiểu học chung trên toàn quốc, việc đánh giá học sinh được thực hiện thông qua hai hình thức là đánh giá thường xuyên kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và đánh giá định kì đối với các môn học Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí.
Đánh giá thường xuyên: Là việc đánh giá th

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_chi_dao_nang_cao_chat_luong_sinh_hoa.doc