SKKN Một số giải pháp quản lý đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở trường THPT Hậu Lộc 4, Huyện Hậu Lộc, Tỉnh Thanh Hóa
Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (CQG) là chủ trương lớn đã có từ lâu và mang tính chiến lược của ngành giáo dục và đào tạo, nhằm chuẩn hóa cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Có thể nói, đây là thước đo chung để đánh giá chất lượng giáo dục của tất cả các ngôi trường trên cả nước. Xây dựng trường đạt chuẩn là mang tới cho học sinh môi trường giáo dục toàn diện, hiện đại. Lợi ích của công tác xây dựng trường chuẩn đã được chứng minh rất rõ trong thực tế và là niềm mong mỏi của tất cả các ngôi trường góp phần quan trọng trong quá trình thực hiện tốt kế hoạch chiến lược của nhà trường, nhằm đáp ứng nhu cầu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng CSVN đã xác định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Từng bước hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất, chất lượng; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.[1]
1. Phần mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (CQG) là chủ trương lớn đã có từ lâu và mang tính chiến lược của ngành giáo dục và đào tạo, nhằm chuẩn hóa cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Có thể nói, đây là thước đo chung để đánh giá chất lượng giáo dục của tất cả các ngôi trường trên cả nước. Xây dựng trường đạt chuẩn là mang tới cho học sinh môi trường giáo dục toàn diện, hiện đại. Lợi ích của công tác xây dựng trường chuẩn đã được chứng minh rất rõ trong thực tế và là niềm mong mỏi của tất cả các ngôi trường góp phần quan trọng trong quá trình thực hiện tốt kế hoạch chiến lược của nhà trường, nhằm đáp ứng nhu cầu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Văn kiện Đại hội XII của Đảng CSVN đã xác định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Từng bước hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất, chất lượng; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.[1] Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Hậu Lộc lần thứ 26, nhiệm kỳ 2015-2020 cũng đặt ra chỉ tiêu phấn đấu“Tập trung chỉ đạo thực hiện NQ của trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy – hoc theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và quan tâm giáo dục mũi nhọn Quan tâm xây dựng trường chuẩn quốc gia, xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các trường đạt chuẩn. Phấn đấu đến năm 2020 có 80% trường chuẩn quốc gia”. [2] Đại Hội Chi bộ trường THPT Hậu Lộc 4 khóa III, nhiệm kỳ 2015-2020 cũng nêu: “Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, sức chiến đấu của Chi bộ; phát huy nội lực sẵn có của nhà trường, tận dụng thời cơ và huy động có hiệu quả các nguồn ngoại lực để phát triển nhà trường ngày một khang trang, hiện đại và mang tính bền vững cao. Tạo sự đoàn kết, thống nhất trong chi bộ, BGH và các tổ chức thành một hệ thống vững chắc nhằm chỉ đạo và phối kết hợp đồng bộ, nhịp nhàng trong tất cả các hoạt động của nhà trường. Nhiệm vụ trọng tâm là duy trì nề nếp ổn định, tập trung nâng cao chất lượng đại trà, chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh khá giỏi tạo nguồn lực cho quê hương, đất nước. Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, vững về tư tưởng chính trị, đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD; coi trọng công tác giáo dục toàn diện. Bên cạnh đó cần đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học để đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng: Chuẩn hoá, hiện đại hoá. Xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh; xây dựng nhà trường thực sự là cơ quan văn hoá. Phấn đấu đến năm 2020 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia”.[3] Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, phát triển kinh tế biển. Là một huyện nghèo của tỉnh Thanh Hóa (có 5 xã vùng bãi ngang) nhưng từ xưa đã là vùng đất có tinh thần hiếu học, người dân cần cù chịu khó, các gia đình, dòng họ ở Hậu Lộc luôn quan tâm đến công tác khuyến học, khuyến tài, phong trào xã hội học tập phát triển mạnh mẽ. Hậu Lộc luôn đặt sự nghiệp GD&ĐT lên vị trí hàng đầu. Vì vậy, trong những năm qua, giáo dục của Hậu lộc đã có những bước phát triển đáng kể và đạt được những thành tựu nhất định: Phát triển mạnh về quy mô, mạng lưới trường lớp, đầu tư nâng cấp để xây dựng hệ thống các trường chuẩn quốc gia ngày một tăng. Toàn Huyện có 4 trường THPT và 1 trung tâm GDTX về cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của con em Hậu Lộc. GD Hậu Lộc được đánh giá là một trong những lá cờ đầu của ngành GD&ĐT Thanh Hóa. Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng của Hậu lộc vẫn còn nhiều hạn chế cần tiếp tục được củng cố để phát triển. Trước yêu cầu của sự đổi mới đòi hỏi chất lượng giáo dục vô cùng quan trọng vì đây là thước đo để đánh giá sự phát triển và bước trưởng thành của mỗi nhà trường, là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào để xây dựng quê hương đất nước.Vì vậy, vấn đề xây dựng trường chuẩn quốc gia nói chung và trường chuẩn quốc gia khối THPT nói riêng là rất cần thiết. Trường THPT Hậu Lộc 4 nằm ở phía đông của huyện Hậu Lộc vùng tuyển sinh là 5 xã thuộc xã đặc biệt khó khăn (Bãi ngang ven biển) nhưng với sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ, sự quyết tâm đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của Cấp ủy, ban giám hiệu nhà trường nên trong những năm gần đây chất lượng giáo dục nhà trường có tiến bộ vượt bậc, CSVC nhà trường được tăng cường, cảnh quan khuôn viên được chăm sóc theo hướng môi trường GD thân thiện, hướng tới phát triển năng lực người học. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được tập trung chỉ đạo quyết liệt và đã có hiệu quả nhất định. Trên cơ sở nhiệm vụ đã thực hiện thành công của đơn vị trong thời gian qua, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở trường THPT Hậu Lộc 4, Huyện Hậu Lộc, Tỉnh Thanh Hóa.” với mong muốn được chia sẻ cùng đồng nghiệp để góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Chi bộ khóa III của nhà trường, NQ ĐH Đảng bộ Huyện Hậu Lộc lần thứ 26, nhiệm kỳ 2015- 2020 nói riêng và nghị quyết của tỉnh nói chung trong đó có ngành giáo dục. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp quản lý chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, góp phần đưa công tác giáo dục của nhà trường có bước chuyển biến về chất lượng. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia tại Trường THPT Hậu Lộc 4. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp lý luận - Nghiên cứu các tài liệu của Đảng CSVN về giáo dục và đào tạo; của Bộ giáo dục và đào tạo, của Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa, Nghị quyết Đại hội huyện đảng bộ lần thứ 26 nhiệm kỳ 2015 2020; đề án xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia của Huyện hậu Lộc. - Nghiên cứu thông tư số 47/2012/ TT-BGD&ĐT ngày 07/12/2012 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia 1.4.2. Phương pháp thực tiễn - Nghiên cứu tình hình thực tế việc quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia của nhà trường. - Điều tra, khảo sát, thống kê, so sánh. - Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục về lĩnh vực chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Với quan điểm “Giáo dục là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, GD-ĐT vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội”. Với quan điểm đó Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là mục tiêu lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm đáp ứng được yêu cầu về chất lượng dạy và học phục vụ cho đất nước hiện tại và chiến lược lâu dài đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia là một giải pháp có tính quyết định để phát triển bền vững chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường. Nâng cao được chất lượng giáo dục học sinh và tay nghề của đội ngũ giáo viên. Vì trường đạt chuẩn quốc gia phải đáp ứng đủ 5 tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT qui định tại thông tư số 47/2012/TT BGD&ĐT (nay được thay thế bằng thông tư số 18/2018/TT-BGD&ĐT),[6] cụ thể là: + Công tác tổ chức và quản lý nhà trường. + Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. + Chất lượng giáo dục. + Tài chính, cơ sở vật chất – thiết bị trường học. + Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Các tiêu chuẩn này luôn tác động lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau để đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Chuẩn quốc gia về trường học được xem là thước đo đánh giá hình thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường, trên cơ sở đó để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ hội nhập toàn cầu. Theo Nghị quyết của đại hội Đảng bộ huyện Hậu Lộc lần thứ XXVI “Đến năm 2020 toàn huyện có ít nhất 80% trường đạt chuẩn QG”. Đây là chỉ tiêu mang tính đột phá đối với sự nghiệp giáo dục của huyện. Bởi vì, để nâng cao chất lượng giáo dục, để giáo dục phát triển không có giải pháp nào khác là xây dựng các nhà trường “theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa”. Hơn nữa, xây dựng trường ĐCQG cũng là một tiêu chí quan trọng không thể tách rời trong đề án xây dựng huyện Hậu Lộc đạt chuẩn nông thôn mới. Trong lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của nhà trường có những thuận lợi và gặp phải không ít những khó khăn như sau: - Thuận lợi : + Nhà trường tiến hành xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia có lộ trình đặt ra từng năm, từng giai đoạn cụ thể dựa trên sự chỉ đạo của Sở GD, của Huyện. Điều đó đã giúp cho việc triển khai và kiểm tra đánh giá có cơ sở pháp lý và làm căn cứ cho các cơ sở giáo dục nói chung và trường THPT hậu Lộc 4 nói riêng giải quyết tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện. + Trường đạt chuẩn quốc gia tạo được môi trường giáo dục học đường thân thiện, tích cực; chất lượng giáo dục toàn diện và sự phát triển toàn diện cho học sinh được nâng lên tạo được sự đồng tình ủng hộ của phụ huynh của nhân dân, được nhân dân hưởng ứng và tích cực tham gia xây dựng. + Đội ngũ giáo viên yên tâm và gắn bó với nghề hơn vì đã được Đảng, Nhà nước và nhân dân dành cho sự quan tâm cụ thể về đời sống vật chất và tinh thần đặc biệt là chế độ bãi ngang đã góp phần cải thiện đời sống cho các thầy cô giáo. - Khó khăn: + Là một trường sinh sau đẻ muộn trong khối các trường THPT của huyện Hậu Lộc (Thành lập năm 2006) đến nay mới tròn 13 tuổi lại tọa lạc trên mảnh đất xã Hưng lộc thuộc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, đời sống nhân dân còn nghèo, mặt bằng dân trí còn thấp, nhận thức về xã hội hoá giáo dục còn hạn chế... Vùng tuyển sinh của nhà trường là vùng có 5 xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, nhận thức về vai trò học tập của một bộ phận người dân chưa cao Học sinh của nhà trường là con em của nhân dân 5 xã vùng biển nên tính đặc thù vùng miền cũng phần nào chi phối và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác dạy và học của nhà trường. + Quan niệm của một bộ phận những người làm công tác giáo dục, của chính quyền địa phương và người dân về trường chuẩn quốc gia còn mơ hồ, phiến diện. + Phần lớn trường còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, về thiết bị dạy học, thiếu phòng lớp học, bàn ghế dùng bằng gỗ công nghiệp được sử dụng trên 10 năm đã xuống cấp hư hỏng nặng. + Một bộ phận cán bộ, giáo viên chưa có tâm huyết cao, thiếu bản lĩnh, thiếu quyết tâm trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia khi phải đương đầu với những khó khăn thiếu thốn. Mặc dù có nhiều cố gắng trong triển khai thực hiện, nhưng kết quả đạt được còn thấp, chưa đáp ứng với kế hoạch đề ra. Vì thế mà chất lượng giáo dục giữa các trường trong huyện chưa được đồng đều, tỉ lệ học sinh, lưu ban, bỏ học, học sinh xếp loại học lực yếu kém còn cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển giáo dục. Từ những khó khăn trên nên tiến độ, kết quả xây dựng trường học ĐCQG giai đoạn 2010- 2015 chưa đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra. Riêng khối trường THPT toàn huyện có 5 trường, chỉ tiêu NQ Đại hội Đảng bộ huyện Hậu Lộc lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đặt ra cả “05 trường THPT đều ĐCQG”[2] nhưng đến hết nhiệm kỳ chỉ được 1/5 trường ĐCQG (Trường THPT Hậu Lộc 2). Trước thực trạng trên, bản thân là một cán bộ quản lý trên cương vị là Bí thư chi bộ, Hiệu trưởng nhà trường sau khi được tiếp thu NQ của cấp trên tôi đã trăn trở về vấn đề này và mạnh dạn cùng lãnh đạo nhà trường thực hiện một số giải pháp quản lý để kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của nhà trường đạt hiệu quả. 2.3. Một số giải pháp quản lý đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường THPT Hậu lộc 4 đạt chuẩn quốc gia. 2.3.1. Nâng cao nhận thức, tư tưởng về tầm quan trọng của việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia cho CBGV, NV, HS và cộng đồng xã hội Tăng cường công tác tuyên truyền để CBGV, NV và HS nhà trường và các bậc phụ huynh học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, nắm được nội dung từng tiêu chuẩn được quy định tại thông tư 47/2012/TT-BGD ban hành ngày 07/12/2012 của Bộ GD ĐT thực chất là những quy định tối thiểu cho các trường phấn đấu đạt được trong một thời gian nhất định (05 năm). Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền và xác định tuyên truyền phải đa dạng, phong phú bằng nhiều hình thức và mang tính chiều sâu. Hàng năm KH xây dựng trường chuẩn QG của nhà trường luôn được đưa vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm đưa vào nghị quyết hội nghị viên chức đầu năm để thực hiện. Trong năm học bám sát chủ đề, chủ điểm từng tháng để thực hiện công tác tuyên truyền. Đây là giải pháp quan trọng để qua đó, làm cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội địa phương; cán bộ, giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh nhà trường hiểu được sự cần thiết phải đầu tư xây dựng trường học ĐCQG từ đó nâng cao vai trò ý thức cộng đồng trách nhiệm trong việc phối kết hợp với nhà trường để cùng thực hiện. Đẩy mạnh chủ trương xã hội hoá giáo dục, tập trung khai thác mọi nguồn lực, tăng cường công tác tuyên truyền, tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương huyện tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ theo tinh thần “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Hình 1: Tuyên truyền ý nghĩa của việc xây dựng trường chuẩn QG Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, nên những năm gần đây, công tác xây dựng trường học ĐCQG của nhà trường đã được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp và sự đồng lòng của tập thể sư phạm nhà trường bằng sự nỗ lực chung tay xây dựng nâng dần chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn cũng như chất lượng GD đạo đức cho HS; được sự đồng tình ủng hộ của phụ huynh, của nhân dân 5 xã vùng biển tham gia tích cực, từ việc xây dựng bổ sung nâng cấp CSVC như xây dựng nhà để xe cho GV, cho HS; quy hoạch xây dựng hệ thống cống rãnh thoát nước trong khuôn viên để khắc phục ngập úng trong mùa mưa bão, xây dựng cảnh quan khuôn viên đường đi lối lại khang trang sạch đẹp, quét lại vôi ve các dãy nhà học, khu hiệu bộ; huy động nguồn lực từ các nhà hảo tâm, các tập thể doanh nghiệp trên địa bàn ủng hộ tiền của để bổ sung dần CSVC hàng năm tạo dựng được môi trường sư phạm thân thiện đến việc quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo điều kiện cho con em 5 xã vùng biển đến trường học tập ngày càng nhiều. Đến nay CSVC nhà trường đã được trang bị tương đối khang trang, đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy và học. 2.3.2. Đổi mới công tác quản lý, điều hành nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch xây dựng trường ĐCQG. Quán triệt nghị Quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết đại hội Đảng bộ Huyện Hậu Lộc lần thứ XXVI, Nghị Quyết Đại hội chi bộ nhà trường khóa III nhiệm kỳ 2015- 2020, trường THPT hậu Lộc 4 xác định mục tiêu, nhiệm vụ: Tiếp tục tăng cường công tác quản lý điều hành, đảm bảo trật tự kỷ cương trường học. Tiếp tục tập trung đổi mới trong tư duy và phương pháp quản lý giáo dục theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của người đứng đầu, phát huy tính chủ động, sáng tạo tự chịu trách nhiệm của các tổ, nhóm chuyên môn và từng cá nhân; chú trọng đến việc đổi mới trong lập kế hoạch, tất cả các hoạt động đều có kế hoạch sát với tình hình, đặc điểm nhà trường; Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ phát huy tính dân chủ trong cơ quan để mọi hoạt động giáo dục đều được công khai minh bạch. Thứ nhất, Chú trọng đổi mới công tác thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục: Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; nhất là sinh hoạt chuyên môn của các tổ, nhóm chuyên môn dựa trên “nghiên cứu bài học” và "phân tích hoạt động học của học sinh"; gắn với đổi mới khâu ra đề để đánh giá năng lực thực tế của HS, xây dựng ma trận đề thi, ra đề theo hướng mở để kiểm tra và đánh giá năng lực tư duy của HS ngay từ những bài kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên đến thi học kỳ. Thực hiện đánh giá học sinh theo thông tư 58 của Bộ GD&ĐT. Kết quả chất lượng GD toàn diện của nhà trường ngày càng có nhiều khởi sắc, dần khẳng định được vị thế của một ngôi trường trẻ. Chất lượng đại trà năm học 2017 – 2018 đạt 98.78% học sinh đậu tốt nghiệp; Học sinh đậu Đại học, cao đẳng hàng năm đều đạt tỷ lệ hơn 75%; Riêng năm 2018 đạt 82.5% trong đó có 2 HS trên tổng số 56 HS toàn tỉnh đạt 26 điểm trở lên, đứng thứ 3 trong vùng thi đua, đứng đầu toàn huyện. Trong kỳ thi HSG văn hóa cấp tỉnh đạt 28 giải (4 Nhì, 9 Ba, 15 KK) tăng 3 giải nhì so với năm học trước, ổn định trong tốp 25 trường dẫn đầu trong toàn tỉnh (xếp thứ 22/109 trường) và xếp thứ 12/39 trường trong vùng thi đua; Đội tuyển học sinh giỏi QP – AN xếp thứ 13/39 trường trong vùng thi đua. Đây là một trong những kết quả ghi nhận sự cố gắng nỗ lực của tập thể ban lãnh đạo, giáo viên và học sinh của một ngôi trường mới tròn 13 năm tuổi, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu.[8] Hình ảnh 2: Hiệu trưởng trao thưởng cho GV và HS có thành tích xuất sắc trong các kì thi HSG cấp tỉnh tại lễ sơ kết thi đua Thứ hai, Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: Để nâng cao chất lượng giáo dục thì trước tiên phải chú ý đến công tác xây dựng đội ngũ, muốn có chất lượng giáo dục tốt thì trước tiên phải có đội ngũ ổn định về số lượng, vững vàng về chuyên môn, kiên định về tư tưởng chính trị. Các tổ chuyên môn của nhà trường là những tập thể có chuyên môn vững, có nhiều đổi mới, sáng tạo trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Hàng năm đã tập trung giải quyết được nhiều nội dung chuyên môn có tác dụng thiết thực trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học. Đặc biệt trong công tác ngoại khoá, chuyên đề bộ môn, các tổ nhóm chuyên môn đều có nhiều sáng kiến thu hút được học sinh tiếp cận thêm tri thức bộ môn, có tác dụng bổ trợ kiến thức trong chương trình học. Hình ảnh 3: Tập thể sư phạm nhà trường Trong các năm học 2015-2016, 2016- 2017, 2017- 2018 và 2018 - 2019 các tổ chuyên môn của nhà trường đã đi sâu vào giải quyết các vấn đề như: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học gắn với dạy học tích hợp, liên môn. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phù hợp với năng lực học sinh trên cơ sở phân luồng đối tượng người học ngay từ đầu cấp.[8] - Kết quả sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh: + Năm học 2015-2016: 6 SKKN được xếp loại cấp tỉnh, trong đó có 2 SKKN loại B, 4 SKKN loại C. + Năm học 2016-2017: 11 SKKN được xếp loại cấp tỉnh, trong đó có 1 SKKN loại B, 10 SKKN loại C. + Năm học 2017-2018: 13 SKKN được xếp loại cấp tỉnh, trong đó có 2 SKKN loại B, 11 SKKN loại C. + Năm học 2018- 2019 có 21 đề tài được xếp loại cấp trường và gửi về hội đồng khoa học ngành. - Trong các kì thi giáo viên giỏi cấp trường nhà trường có trên 50 lượt các thầy cô giáo đạt DH GVG cấp trường, có 9 giáo v
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_quan_ly_day_nhanh_tien_do_xay_dung_tru.doc