SKKN Một số giải pháp quản lí, sử dụng và tăng cường Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học nhằm đáp ứng các tiêu chí trường chuẩn quốc gia tại trường THPT Như Thanh - tỉnh Thanh Hóa
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông" đều cho thấy một nội dung rất rõ là bên cạnh việc phát triển nguồn nhân lực, đổi mới công tác quản lí thì vấn đề đầu tư xây dựng, quản lí và sử dụng cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH) có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Một thực tế là cơ sở vật chất(CSVC) và Thiết bị dạy học(TBDH) được xem như một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Tại văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; XII đã chỉ rõ: “ Tạo bước chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục đào tạo, trong đó ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường ”
Trường THPT Như Thanh đã trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, được công nhận chuẩn quốc gia vào năm 2015. Tập thể nhà trường đang nỗ lực phấn đấu để được công nhận chuẩn quốc gia giai đoạn 2 vào năm 2020. Quá trình tham gia công tác quản lí, cá nhân tôi cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu đã tìm tòi các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng đạt chuẩn.
Thực tiễn cho thấy, hiện nay các trường THPT nói riêng và trường học nói chung đều được Nhà nước đầu tư hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo tối thiểu để giảng dạy. Tuy nhiên việc khai thác, quản lí có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự chỉ đạo, triển khai, kiểm tra và đánh giá kết quả sử dụng của giáo viên để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lí, sử dụng và tăng cường Cơ sở vật chất- Thiết bị dạy học nhằm đáp ứng các tiêu chí trường chuẩn quốc gia tại trường THPT Như Thanh- tỉnh Thanh Hóa”
PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ Lí do chọn đề tài. Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông" đều cho thấy một nội dung rất rõ là bên cạnh việc phát triển nguồn nhân lực, đổi mới công tác quản lí thì vấn đề đầu tư xây dựng, quản lí và sử dụng cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH) có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Một thực tế là cơ sở vật chất(CSVC) và Thiết bị dạy học(TBDH) được xem như một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Tại văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; XII đã chỉ rõ: “ Tạo bước chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục đào tạo, trong đó ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường” Trường THPT Như Thanh đã trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, được công nhận chuẩn quốc gia vào năm 2015. Tập thể nhà trường đang nỗ lực phấn đấu để được công nhận chuẩn quốc gia giai đoạn 2 vào năm 2020. Quá trình tham gia công tác quản lí, cá nhân tôi cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu đã tìm tòi các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng đạt chuẩn. Thực tiễn cho thấy, hiện nay các trường THPT nói riêng và trường học nói chung đều được Nhà nước đầu tư hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo tối thiểu để giảng dạy. Tuy nhiên việc khai thác, quản lí có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự chỉ đạo, triển khai, kiểm tra và đánh giá kết quả sử dụng của giáo viên để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lí, sử dụng và tăng cường Cơ sở vật chất- Thiết bị dạy học nhằm đáp ứng các tiêu chí trường chuẩn quốc gia tại trường THPT Như Thanh- tỉnh Thanh Hóa” 2. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu của tôi có phạm vi nghiên cứu trong trường THPT Như Thanh. Ban Giám hiệu, Ban Chuyên môn, nhóm trưởng Chuyên môn đã nhất trí và phối hợp chặt chẽ ngay từ khi vạch ra kế hoạch và trong cả quá trình áp dụng đưa vào nghiên cứu triển khai đối với nhà trường. Đặc biệt trong năm học 2018- 2019 tôi thấy đề tài có hiệu quả hơn cả trong nâng cao chất lượng giảng dạy của trường THPT Như Thanh. 3. Mục đích nghiên cứu Để kết quả giảng dạy của các nhà trường nói chung và trường THPT Như Thanh nói riêng thì cần “đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” (Nghị Quyết 29). Muốn có được những thay đổi trên thì vần đề quản lí, sử dụng CSVC, TBDH cũng cần được thay đổi nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu tôi đã vận dụng các phương pháp chủ yếu sau: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Phương pháp này nhằm nghiên cứu tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước, các vấn đề liên quan đến việc sử dụng cơ sở vật chất- thiết bị dạy học có hiệu quả. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. + Phương pháp chuyên gia: Các vấn đề của đề tài được tham khảo ý kiến với những người quan tâm, có nhiều kiến thức, kinh nghiệm. + Phương pháp thực nghiệm: Phương pháp thu thập và xử lý các thông tin về thực trạng quản lí, sử dụng cơ sở vật chất- thiết bị dạy học. + Phương pháp quan sát sư phạm: Sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin hỗ trợ cho việc đánh giá thực trạng và đánh giá kết quả thực nghiệm. 5. Đóng góp mới của đề tài: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lí, sử dụng cơ sở vật chất- thiết bị dạy học và đề xuất một số giải pháp về quản lí, sử dụng cơ sở vật chất- thiết bị dạy học ở trường THPT Như Thanh. Từ đó có thể nhân rộng lên ở các trường THPT cùng khu vực trong tỉnh Thanh Hóa. PHẦN II- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 1.1.1.Khái niệm về cơ sở vật chất giáo dục: Trong các nhà trường, các loại cơ sở vật chất đều phục vụ cho các hoạt động giáo dục nên được gọi là cơ sở vật chất giáo dục. Cơ sở vật chất giáo dục (CSVCGD) là tất cả các phương tiện vật chất được sử dụng vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục đào tạo khác để đạt được mục đích giáo dục. 1.1.2- Khái niệm về thiết bị giáo dục: Thiết bị giáo dục lại (TBGD) là một bộ phận của CSVCGD. TBGD TBGD bao gồm thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động giảng dạy và học tập (thiết bị dạy học) và thiết bị không trực tiếp phục vụ dạy học nhưng có tác dụng giáo dục. Theo Quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 07/09/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT thì: "Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, họa và các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống, nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện". 1.2.Vai trò CSVC và TB giáo dục trong trường học đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục. Hệ thống CSVC và TBDH của nhà trường bao gồm trường học, trong đó bao gồm các công trình xây dựng, sân chơi, bãi tập, vườn thực nghiệm, trang thiết bị dạy học, thiết bị phục vụ thực hành các môn học, phương tiện nghe – nhìn cho đến sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, phấn viết, bảng Quá trình dạy học, giáo dục cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố cơ bản cấu thành quá trình dạy học là: Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp – Giáo viên – Học sinh – Thiết bị giáo dục. Có thể diễn tả các thành tố cấu thành quá trình dạy học và mối quan hệ giữa chúng bằng sơ đồ sau đây: M PP N GV CSVC-TBGD HS KẾT QUẢ GIÁO DỤC- MỤC TIÊU GIÁO DỤC Sơ đồ:Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình sư phạm Theo quan điểm lí luận dạy học thì CSVC-TBGD là 1 trong 6 thành tố chủ yếu của một hệ thống giáo dục (sư phạm) hay quá trình dạy học (gồm: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, GV, HS, CSVC-TBGD). Các thành tố đó có quan hệ mật thiết với nhau để đạt được kết quả giáo dục – mục tiêu giáo dục (xem sơ đồ). Vì vậy, để đảm bảo chất lượng giáo dục, trong quản lý, cần coi trọng (cần quan tâm) đến tất cả các thành tố này. Mặt khác, các thành tố này lại có tác động lẫn nhau, bổ sung cho nhau. 1.3. Một số đặc điểm khi sử dụng TBDH : Hiệu quả của hoạt động giáo dục phụ thuộc một phần rất quan trọng vào TBDH phục vụ lao động sư phạm. Tính hiệu quả của TBDH có thể biểu diễn qua mối quan hệ sau : + Gọi Y là hiệu quả giáo dục của TBDH; + S là năng lực sư phạm (bao gồm phương pháp và kỹ năng) của giáo viên + C là điều kiện TBDH của trường học. Ta có Hàm: Y = F(S.C) Giữa S, C và Y có mối quan hệ rõ rệt. Nếu C quá nghèo nàn, lạc hậu thì dù S có tiên tiến vẫn không tạo ra được hiệu quả lao động sư phạm tốt, mà còn có xu hướng làm cho S mai một đi. C tiên tiến sẽ thúc đẩy S vươn lên để cùng tác động theo một phương thức, nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 1.4.Vai trò và tác dụng cơ bản của TBDH trong GD thể hiện ở những điểm sau: Sử dụng TBDH đảm bảo đầy đủ và chính xác thông tin về các hiện tượng, đối tượng nghiên cứu, do đó làm cho chất lượng dạy học cao hơn. Sử dụng TBDH nâng cao được tính trực quan – cơ sở của tư duy trừu tượng, mở rộng khả năng tiếp cận với các đối tượng và hiện tượng. Sử dụng TBDH giúp tăng tính hấp dẫn, kích thích ham muốn học tập, phát triển hứng thú nhận thức của học sinh. Sử dụng TBDH giúp tăng khả năng truyền tải thông tin, nâng cao hiệu quả sư phạm. TBDH góp phần đổi mới giáo dục : đổi mới PPDH, tạo cho HS có điều kiện tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo (tự nghiên cứu tài liệu, tự lắp ráp thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, tìm thông tin, lựa chọn câu trả lời, vận dụng...). Sử dụng TBDH hợp lý hoá được quá trình dạy học, tiết kiệm được thời gian để mô tả. Ví dụ mô hình động cơ đốt trong, mô hình nguyên tử, v v... Sử dụng TBDH gắn bài học với đời sống thực tế, học gắn với hành, nhà trường gắn với xã hội : thực hiện nguyên lý giáo dục. Sử dụng TBDH giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan, rèn luyện tác phong làm việc có khoa học. TBDH là phương tiện để làm sáng tỏ lý thuyết, kiểm nghiệm lại lý thuyết, HS tự chiếm lĩnh tri thức, khám phá ra những tri thức mới. TBDH góp phần thực hiện đa dạng hoá các hình thức dạy học; thực hiện phương pháp “học tập đa giác quan” Nghiên cứu về vai trò của thiết bị dạy và học, người ta còn dựa trên vai trò của các giác quan trong quá trình nhận thức và đã chỉ ra rằng: Tỉ lệ kiến thức nhớ được khi học: 20% qua những gì mà ta nghe được; 30% qua những gì mà ta nhìn được; 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được; 80% qua những gì mà ta nói được; 90% qua những gì mà ta nói và làm được. Như vậy, CSVC và TBDH là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của quá trình giáo dục, dạy học nhằm đạt kết quả giáo dục, mục tiêu giáo dục. 1.5. Khái niệm về quản lý công tác CSVC-TBDH Quản lý công tác CSVC-TBDH là sự tác động của chủ thể quản lý bằng các chức năng quản lý (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá) vào CSVC-TBDH để đạt được các mục tiêu của quá trình dạy học – giáo dục và đào tạo Mục tiêu chung của cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục tập trung vào ba nội dung cơ bản sau: - Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục đáp ứng các yêu cầu cho giáo dục phổ thông - Sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục đạt hiệu quả cao - Bảo quản hệ thống cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục theo đúng các quy định của Nhà nước 2. Tình hình trường lớp, giáo viên, học sinh trường THPT Như Thanh năm học 2018 - 2019 2.1- Đội ngũ quản lý ( Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng ) TT Cán bộ quản lý Số lượng Trình độ chuyên môn T/độ LL Chính trị Đại học Trên ĐH Cao cấp Trung cấp 1 Hiệu trưởng 1 1 1 2 P. Hiệu trưởng 2 1 1 1 1 2.2. Đội ngũ giáo viên Số lượng Tình hình đội ngũ giáo viên Đảng viên Trình độ chuyên môn Danh hiệu thi đua Đại học Thạc sĩ CSTĐ Cấp tỉnh CSTĐ CS GVG cấp tỉnh GVG cấp quốc gia 63 46 53 10 4 31 12 01 Giáo viên của nhà trường đạt chuẩn trở lên 100%, trên chuẩn là 15,8%. Phần lớn giáo viên của nhà trường có kinh nghiệm, đạt các danh hiệu: chiến sĩ thi đua, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh chiếm gần 50% tổng số giáo viên của nhà trường. Đội ngũ giáo viên có thế mạnh về kinh nghiệm và trình độ nhưng hạn chế về tiếp thu phương pháp đổi mới dạy học. Đặc biệt là sức ỳ và sự chủ quan trong đội ngũ giáo viên lớn tuổi ngày càng tăng. Điều đó tạo rào cản cho sự vươn lên của lớp trẻ và gây khó khăn cho Hiệu trưởng trong quản lý nhà trường. 2.3. Tình hình trường lớp và học sinh Bảng: Số liệu học sinh năm học 2018- 2019 Năm học Tổng Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Ghi chú 2018- 2019 1167 378 399 390 Năm học 2018-2019 trường có tỉ lệ học sinh xếp loại Hạnh kiểm Khá Tốt cao( 98%). Tỷ lệ học sinh giỏi toàn diện 8,5%, học sinh khá 71%, học sinh yếu kém 0,5%. Kết quả thi HSG văn hóa, thi THPT QG cao hơn mức trung bình chung của tỉnh và ở tốp dẫn đầu các trường THPT trong khu vực. Với chất lượng như vậy trường THPT Như Thanh được coi là điểm sáng của giáo dục miền núi Thanh Hóa. 2.4. Tình hình CSVC – TBDH của nhà trường Bảng thống kê CSVC, TBDH trong năm học 2018-2019:(Phụ lục 1) Qua kết quả khảo sát và qua kiểm tra tại trường trong năm 2018 – 2019 cho thấy số lượng TBDH cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa, đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho dạy và học. 2.5. Đánh giá về thực trạng về chất lượng của TBDH (năm học 2017 - 2018) Ngay đội ngũ quản lý cũng thừa nhận TBDH là chưa tốt, phù hợp với đánh giá về chất lượng TBDH của giáo viên – người trực tiếp sử dụng. Điều đó cho thấy có nhiều thiết bị tốt xen lẫn những thiết bị không đảm bảo chất lượng và hệ quả kéo theo là có những bài không thể tiến hành thực hành tại phòng bộ môn được hoặc chỉ giới thiệu và cho học sinh làm quen các thao tác thực hành của bài học mà thôi. 3. Những giải pháp nhằm quản lý CSVC –TBDH của trường THPT Như Thanh. 3.1. Cơ sở pháp lý của việc quản lý CSVC và TBDH - Thông tư số 25/2003/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục – Đào tạo về hướng dẫn thực hiện mua sắm thiết bị dạy học phục vụ việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông quy định: “Tăng cường công tác thanh tra giáo dục về mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học để bảo đảm thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, đạt hiệu quả trong việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và phương pháp dạy học mới”. - Chỉ thị 39/2007/CT-BGD&ĐT ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Bộ giáo dục & đào tạo: “Các Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu tích cực với lãnh đạo địa phương để tổ chức cung ứng sách giáo khoa, thiết bị dạy học một cách kịp thời, đảm bảo đủ số lượng và đạt yêu cầu về chất lượng; rà soát, đánh giá về số lượng, chất lượng, hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở các trường phổ thông”; Chỉ thị nêu rõ 9 nhiệm vụ trọng tâm trong đó có nhiệm vụ 6 về : “Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phát triển mạng lưới trường, lớp học, phòng học bộ môn, nhà công vụ cho giáo viên, thu hút các nguồn lực cho xây dựng CSVC, trường, lớp học, thiết bị giáo dục bằng những chính sách và quy hoạch rõ ràng”. Bộ Giáo dục chỉ thị: + “Tiến hành rà soát, xây dựng và thực hiện các chuẩn về CSVC trường học, TBDH cho các trường Mẫu giáo, Mầm non, Tiểu học, THCS và THPT; đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học. + Hoàn thiện và trình Chính phủ phê duyệt đề án học phí mới. + Đề xuất để Chính phủ ban hành chính sách về đất đai cho phát triển giáo dục, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các trường ngoài công lập, trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng dân tộc” Như vậy, vấn đề CSVC và TBDH, quản lý CSVC và TBDH được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm và chỉ đạo có hệ thống, khoa học nhằm đáp ứng đổi mới nội dung, phương pháp, không ngừng nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay. Có thể nói quản lý CSVC và TBDH là hoạt bao quát các công tác hành chính, công tác chính trị và công tác Xã hội hóa nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ giáo dục của nhà trường 3.2.Nội dung công tác quản lý CSVC và TBDH - Công tác xây dựng, tu sửa trường lớp - Quản lý đầu tư mua TBDH - Công tác quản lý sử dụng TBDH - Công tác quản lý TBDH - Công tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên phụ trách TBDH Để thực hiện tốt công việc quản lý CSVC và TBDH, người quản lý cần nắm vững: + Cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lý. + Các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phân phối các nội dung quản lý, các mặt quản lý (trường học, sách, thư viện, thiết bị kỹ thuật dạy học). + Nghiên cứu chương trình giáo dục với những điều kiện CSVC và TBDH để thực hiện chương trình đó. + Có ý tưởng đổi mới hoạt động quản lý CSVC và TBDH cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị công tác, ý tưởng đó phải đựợc thực hiện bằng một kế hoạch khả thi. + Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào một hướng thống nhất và đảm bảo CSVC và TBDH để nâng cao chất lượng giáo dục. Nguyên tắc quản lý CSVC và TBDH: + Trang bị đầy đủ và đồng bộ các CSVC và TBDH. + Bố trí hợp lý CSVC và TBDH trong khu trường, trong lớp học, trong phòng thực hành, thí nghiệm, phòng bộ môn + Quản lý CSVC và TBDH đồng thời phải chú ý tạo được môi trường sư phạm thuận lợi cho các hoạt động giáo dục. + Tổ chức bảo quản tốt CSVC và TBDH của nhà trường. 4. Các giải pháp quản lý và sử dụng thiết bị dạy học của trường THPT Như Thanh Các giải pháp sau đây được xem xét và tiến hành một cách đồng bộ đối với vấn đề quản lý và sử dụng thiết bị dạy học trong năm học 2018- 2019: - Chú trọng nâng cao nhận thức đối với việc sử dụng TBDH - Giải pháp huy động tài chính để mua sắm, bổ sung tu sửa CSVC, TBDH - Nâng cao ý thức sử dụng thiết bị dạy hoc, bồi dưỡng cho giáo viên sử dụng hiệu quả, khoa học, an toàn thiết bị dạy học - Xây dựng kế hoạch và quy chế bảo quản và sử dụng TBDH - Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong nhà trường - Tổ chức thực hiện hiệu quả việc sử dụng thiết bị dạy học - Xây dựng môi trường học tập hướng tới nhu cầu thực hành, tăng cường sử dụng thiết bị dạy học 4.1. Giải pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh đối với việc sử dụng CSVC- TBDH trong nhà trường. Cần chú trong việc nâng cao nhận thức cho giáo viên về việc sử dụng TBDH nhằm giúp họ ý thức được sự cần thiết và có nhu cầu sử dụng thường xuyên các thiết bị này, phát huy hiệu quả sử dụng chúng trong các giờ học. Để nâng cao được nhận thức cho giáo viên, cần phải thực hiện được những công việc sau đây: - Đầu năm học và trong suốt thời gian năm học kịp thời cập nhật, giới thiệu được các danh mục, các TBDH mà nhà sản xuất, nhà cung cấp đang có. - Tổ chức tập huấn các phương pháp dạy học cải tiến có kết quả trong đó phải sử dụng TBDH. - Ban hành từ đầu năm học những quy định trong nhà trường vừa bắt buộc, vừa khích lệ giáo viên phải sử dụng TBDH trong các giờ lên lớp. Ví dụ, yêu cầu bắt buộc các tiết dạy thực hành phải cho HS sử dụng TB, làm thí nghiệm, thực hành; Phiếu đánh giá các tiết thao giảng, thi GVG cấp trường chú trọng phần cho điểm các thiết bị phục vụ dạy học - Tổ chức thường xuyên các hội thảo, chuyên đề trao đổi kinh nghiệm về sử dụng TBDH đem lại hiểu quả dạy học. 4.2. Giải pháp thứ hai: Giải pháp huy động tài chính để mua sắm, bổ sung tu sửa CSVC, TBDH Nhà trường tuân thủ đúng các yêu cầu về quản lý tài chính đối với thiết bị dạy học: Sử dụng vốn cấp phát đúng mục đích, mua đúng chủng loại, tuân thủ các yêu cầu tài chính: Khi sử dụng nguồn vốn phải tuân thủ các thủ tục chọn người cung cấp một cách khách quan, phải theo đúng quy trình về đấu thầu mua sắm thiết bị. Nhà trường đã vận động Cha Mẹ học sinh, huy động các nguồn lực của xã hội trong việc đầu tư, trang bị TBDH. Một đối tượng nhà trường cần huy động để tăng cường CSVC là những học sinh thành đạt thông qua các hiện vật, công trình họ tặng nhà trường. Thực tế, năm 2016, trường kỷ niệm 50 năm thành lập đã huy động được từ cựu học sinh các hiện vật, công trình với tổng trị giá hơn 1 tỷ đồng. 4.3. Giải pháp thứ ba: Nâng cao kỹ năng quản lý, ý thức sử dụng thiết bị dạy học, bồi dưỡng cho giáo viên sử dụng hiệu quả, khoa học, an toàn thiết bị dạy học. Mỗi nhóm chuyên môn cử một giáo viên phụ trách thiết bị dạy học của bộ môn mình, giáo viên có nhiệm vụ kết hợp với cán bộ thiết bị sắp xếp kiểm tra, phân loại thiết bị theo lớp, theo bài, cùng giáo viên khác chuẩn bị thí nghiệm, giúp nhà trường quản lý số thiết bị của bộ môn mình. Việc sử dụng thiết bị dạy học là bắt buộc đối với tất cả giáo viên; kiểm tra đánh giá chuyên môn nếu phát hiện giáo viên không sử dụng TBDH mà nhà trường có hoặc có sử dụng không thành thạo, thí nghiệm không thành công Ban giám hiệu nhắc nhở, nếu tái phạm nhiều lần sẽ bị hạ bậc thi đua cuối năm. Giáo viên tự bảo quản thiết bị khi mượn, tránh để mất mát, hỏng, mượn trả thiết bị đúng quy định. Mỗi bộ môn trong năm học phải tổ chức được ít nhất một chuyên đề bàn về các giải pháp hay kinh nghiệm sử dụng có hiệu quả TBDH. Dành thời gian thích hợp trong các buổi sinh hoạt chuyên môn để bàn về cách quả lí, sử dụng TBDH. Đảm bảo giảng dạy đúng yêu cầu các giờ thực hành, giờ ngoại khoá, số tiết thực hành theo phân phối chương trình. 4.4. Giải pháp thứ 4: Xây dựng kế hoạc
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_quan_li_su_dung_va_tang_cuong_co_so_va.doc