SKKN Giáo dục đạo đức học sinh trong một số bài công nghệ 11 và 12 ở trường thpt Hà Văn Mao

SKKN Giáo dục đạo đức học sinh trong một số bài công nghệ 11 và 12 ở trường thpt Hà Văn Mao

 Từ xưa ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục “ Tiên học lễ, hậu học văn” lễ là nền tảng của sự lãnh hội và phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay phương châm “ Dạy người, dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức. Như Bác Hồ đã dạy “Dạy cũng như học phải chú trọng cả đức lẫn tài”

Thư của cố chủ tịch nước Trần Đại Quang nhân dịp khai giảng năm học mới 2018-2019:

“ Ngành giáo dục tiếp tục triển khai nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng tốt nguồn nhân lực có chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.Chú trọng phát triển giáo dục ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, quan tâm hơn nữa con em các đối tượng chính sách đảm bảo cơ hội tiếp cận giáo dục bình đẳng cho mọi người dân.”

 Vấn đề tôi muốn đề cập trong đề tài là chúng ta vận dụng câu nói đó như thế nào vào quá trình giảng dạy thực tiễn nhất là nền giáo dục nước ta đang đứng trước cơ hội và thách thức.

Từ trước năm học 2009 – 2010 Bộ GD – ĐT đã đưa ra chủ đề là “ Học làm người trước khi học lấy chữ” Qủa thực đạo đức là yếu tố quan trọng hình thành lên tố chất con người, đối với học sinh thì việc giáo dục đạo đức lại là vấn đề quan tâm trước tiên. Cùng với 3 yếu tố cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh:

 - Giáo dục về ý thức đạo đức

 - Giáo dục về hành vi thói quen

 - Giáo dục thái độ, tình cảm

 

docx 20 trang thuychi01 4850
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giáo dục đạo đức học sinh trong một số bài công nghệ 11 và 12 ở trường thpt Hà Văn Mao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT HÀ VĂN MAO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRONG MỘT SỐ BÀI CÔNG NGHỆ 11VÀ 12 Ở TRƯỜNG THPTHÀ VĂN MAO
Người thực hiện: Nguyễn Thị Bích Hòa
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Công Nghệ
 THANH HOÁ NĂM 2019
 Mục lục
1. Mở đầu....1
1.1 Lí do chọn đề tài......1
1.2 Mục đích nghiên cứu...2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ..2
1.4 Phương pháp nghiên cứu.....2
1.5 Các biện pháp thực hiện..2
2. Nội dung3
2.1 Cơ sở thực tiễn.....3
2.2 Thực trạng, đặc điểm các lớp giảng dạy..4
2.3 Giải pháp giải quyết vấn đề.....5
2.4 Hiệu quả.17
3.Kết luận và kiến nghị
3.1 Kết luận..18
Tài liệu tham khảo20
1. Mở đầu
1.1. Lí do cho đề tài.
	Từ xưa ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục “ Tiên học lễ, hậu học văn” lễ là nền tảng của sự lãnh hội và phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay phương châm “ Dạy người, dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức. Như Bác Hồ đã dạy “Dạy cũng như học phải chú trọng cả đức lẫn tài”
Thư của cố chủ tịch nước Trần Đại Quang nhân dịp khai giảng năm học mới 2018-2019:
“ Ngành giáo dục tiếp tục triển khai nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng tốt nguồn nhân lực có chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.Chú trọng phát triển giáo dục ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, quan tâm hơn nữa con em các đối tượng chính sách đảm bảo cơ hội tiếp cận giáo dục bình đẳng cho mọi người dân.”
	Vấn đề tôi muốn đề cập trong đề tài là chúng ta vận dụng câu nói đó như thế nào vào quá trình giảng dạy thực tiễn nhất là nền giáo dục nước ta đang đứng trước cơ hội và thách thức.
Từ trước năm học 2009 – 2010 Bộ GD – ĐT đã đưa ra chủ đề là “ Học làm người trước khi học lấy chữ” Qủa thực đạo đức là yếu tố quan trọng hình thành lên tố chất con người, đối với học sinh thì việc giáo dục đạo đức lại là vấn đề quan tâm trước tiên. Cùng với 3 yếu tố cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh:
	- Giáo dục về ý thức đạo đức
	- Giáo dục về hành vi thói quen
	- Giáo dục thái độ, tình cảm
	Do vậy khuôn khổ về đề tài này tôi muốn đề cập đến vấn đề thay đổi phương pháp dạy học tích hợp nội dung “Giáo dục đạo đức học sinh trong một số bài học môn Công nghệ 11và 12 ở trường THPT Hà Văn Mao”. Nhằm mục đích kết hợp giáo dục các em học sinh chưa ngoan, lười học hay vi phạm nội quy nhà trường, lớp và thường xuyên bị nhắc nhở, ghi sổ đầu bài và nhất là môn Công nghệ học sinh chưa có hứng thú tiếp thu trong các giờ học lên lớp với nội dung môn học chủ yếu là kỹ thuật, cần có người thầy dẫn dắt học sinh qua từng bài giảng vừa lĩnh hội được kiến thức vận dụng vào bài học Công nghệ, nhưng làm thế nào để môn Công nghệ không nhàm chán mà thu hút được sự chú ý của các em học sinh? Ngoài công việc đầu tư cho bài giảng để học sinh có lòng say mê hứng thú tích cực chiếm lĩnh tri thức một cách hiệu quả cao nhất, đóng vai trò là một người giáo viên trực tiếp hướng dẫn giảng dạy, tôi đã dành thời gian nghiên cứu qua từng bài soạn giảng, phát hiện, liên tưởng đưa ra những câu hỏi tình huống của bài học để kết hợp giáo dục đạo đức cho học sinh cụ thể là khi phát hiện câu hỏi trong giờ học hoặc đặt vấn đề cần một câu hỏi kiểm tra miệng mục đích cho học sinh hứng thú trong việc học môn Công nghệ cũng như tích cực tham gia đóng góp ý kiến phát biểu xây dựng bài trong giờ học đó cũng là điều tất yếu của người dạy học cần phải nghiên cứu tìm tòi và thể hiện bằng thực nghiệm.
1.2. Mục đích nghiên cứu
	Qua các tiết dạy tích hợp giáo dục đạo đức học sinh có thể phát triển một cách toàn diện về “ Trí dục, đức dục “ từ đó các em có thể vận dụng các kiến thức, các tình huống đã được học ở lớp vào thực tiễn cuộc sống, linh hoạt trong cách xử lí các tình huống khác nhau của cuộc sống.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao ý thức đạo đức cho học sinh.
Phạm vi nghiên cứu: Học sinh các lớp tôi giảng dạy ở trường THPT Hà Văn Mao. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Chuẩn bị của giáo viên
	-Hiểu rõ được kiến thức cần giản, kiến thức cần truyền đạt.
	-Phải khai thác hết tính năng của nội dung dạy học, biết tích hợp giáo dục đạo đức học sinh với từng kiểu dạng bài.
	-Về kỹ năng: Vận dụng triển khai những tình huống từ nội dung bài học vào tình huống thực tế cuộc sống, thấm nhuần tính giáo dục đạo đức và kỹ năng sống, được thực hiện qua tình huống.
	-Về kiến thức: Thông hiểu, gợi mở, vận dụng kiến thức và so sánh những tình huống vào hoạt động học, vào thời điểm nào cho phù hợp? Ở đâu? Để làm gì?
1.4.2.Chuẩn bị của học sinh
	-Về kiến thức: Đọc sánh giáo khoa và nắm vững nội dung bài học ở nhà,
	-Về kỹ năng: Biết vận dụng được kiến thức cơ bản trong nội dung bài học, so sánh phát hiện những tình huống vận dụng.
 1.5. Các biện pháp thực hiện
1.5.1.Đặt vấn đề
	- Trong chương trình sách giáo khoa môn Công nghệ 11 và 12 giáo viên cần chọn những nội dung bài học có thể vận dụng với từng tình huống đạo đức để kết hợp với từng tình huống cho phù hợp với nội dung bài học, do đó giáo viên cần giới thiệu trước khi vào tiêu đề bài học về những vấn đề cần tìm hiểu.
	-Làm thế nào để có đức tính kiên trì nhẫn nại?
	-Để làm người có ích cho xã hội em sẽ làm gì?
	-Làm thế nào để trở thành một người tốt?
	-Bản chất của con người là gì?
	-Nếu một số bạn bè trong lớp có biểu hiện không đoàn kết em sẽ làm như thế nào để hàn gắn tình cảm đó?
	-Làm thế nào để tập thể lớp đoàn kết không đối xử phân biệt?
	-Khi điều khiển phương tiện giao thông cần điều kiện gì?
	-Khi sử dụng điện thọai cách giao tiếp của em như thế nào?
Những câu hỏi gợi mở, có sự liên tưởng từ nội dung bài học gắn kết với câu hỏi về giáo dục đạo đức sẽ làm cho học sinh tò mò, suy nghĩ gây hứng thú đi tìm câu trả lời và vận dụng vào bản thân mình trong các giờ học và tự giác tìm hiểu nội dung tình huống trong bài học mới làm cho bài học sinh động, thân thiện tích cực hơn.
1.5.2. Giải quyết vấn đề
	Giáo viên giới thiệu tổng quan về vấn đề cần tìm hiểu và khéo léo áp dụng vào tình huống đạo đức
	- Đặt câu hỏi để học sinh nêu lên được đặc điểm của vấn đề.
	-Trả lời câu hỏi ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu, dễ vận dụng.
	-Khi giới thiệu nội dung bài học hoặc sơ đồ, tranh vẽ giáo viên cho học sinh vận dụng tình huống để hiểu được bài học qua thực tế và hoàn thành được ý tưởng của giáo viên thông qua nội dung bài học từ đó học sinh dễ dàng nắm vững kiến thức, liên hệ thực tế, khắc sâu ghi nhớ bài học theo nội dung tình huống.
1.5.3. Tổng kết
	Qua nội dung bài học làm cho học sinh hiểu được trọng tâm của bài học, đồng thời ghi nhớ theo nội dung tình huống kết hợp giáo dục đạo đức qua thực tế cuộc sống dặn dò học sinh tìm tòi khám phá tình huống giáo dục đạo đức trong bài học mới.
	2. Nội dung 
2.1. Cơ sở thực tiễn
	- Ngày nay giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung với nước hiếu với dân, yêu quê hương đất nước có lòng vị tha, nhân ái. Giáo dục đạo đức học sinh gắn liền với giáo dục tư tưởng chính trị, giáo dục truyền thống, giáo dục bản sắc văn hóa, giáo dục pháp luật nhà nước XHCN, cung cấp cho học sinh những phương thức ứng xử đúng trước những vấn đề ngoài xã hội, giúp các em có kỹ năng kiểm soát hành vi của bản thân một cách tự giác có khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống.
	-Thiết nghĩ trong nội dung môn học đã được giảm tải trong một số giờ học bộ môn, thực sự nếu có sự tác động phối hợp nội dung giáo dục đạo đức vào môn học chắc chắn sẽ giải quyết được một số vấn đề giúp học sinh dần dần hình thành được ý thức, tổ chức kỷ luật trong giờ học bộ môn đồng thời góp một phần nhỏ bé để học sinh nhận thức được vấn đề để thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường vận dụng vào thực tiễn hàng ngày. Nếu so với các môn học khác môn Công nghệ hơi khô khan và không hấp dẫn, ít có sự ràng buộc như các môn học khác, các em có chú ý trong học tập hơn như Toán, Văn, Anh.vv. Nhưng bộ môn Công nghệ mang tính thực tế cao, kiến thức gần gũi và ứng dụng thực tế trong đời sống hàng ngày, học sinh có thể vận dụng một số kiến thức cơ bản, áp dụng ngay vào đời sống hàng ngày sau khi được lĩnh hội nắm chắc đầy đủ nội dung kiến thức trong bộ môn Công nghệ. Do đó là giáo viên giảng dạy môn Công nghệ tôi mong muốn học sinh của mình có một kiến thức vững vàng và phẩm chất đạo đức tốt để đạt được điều đó tôi luôn phấn đấu:
	+ Thay đổi phương pháp dạy học đối với từng đối tượng học sinh làm cho mỗi học sinh nhận thấy bản thân mình phải có động lực học tập và hoạt động độc lập.
	+ Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được trình bày suy nghĩ và phát biểu cảm nghĩ của mình.
	+ Làm cho học sinh biết việc mình phải làm gì? Làm như thế nào? vận dụng vào các tình huống ra sao?
	+ Trách sự áp đặt hoặc có một cách làm duy nhất biết tôn trọng ý kiến học sinh trong quá trình học tập.
	- Từ những mục tiêu trên tôi luôn dành thời gian tìm hiểu, tham khảo qua sách, báo, tài liệu liên quan về giáo dục đạo đức học sinh cũng như những thảo luận ngắn, những ý kiến đóng góp cuả đồng nghiệp và từ thực tế trải nghiệm để rút ra những phương pháp dạy học thích hợp linh hoạt sinh động và đạt hiệu quả cao trong các giờ học.
	- Để thực sự làm cho học sinh hứng thú và yêu thích môn học biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sinh động của cuộc sống hàng ngày. Tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu thực hiện và rút kinh nghiệm về phương pháp dạy học tích hợp, lồng ghép giáo dục đạo đức học sinh trong nội dung môn học qua những giờ học tập môn Công nghệ trên lớp giờ giảng bài, giờ thực hành để phù hợp với từng nội dung kiểu bài soạn và một số đối tượng học sinh lớp 11 và 12 đang học tập tại trường THPT Hà Văn Mao.
2.2. Thực trạng, đặc điểm các lớp giảng dạy
a) Thuận lợi
	Đầu năm nhà trường phân công cho tôi giảng dạy 4 lớp khối 11 và 6 lớp khối 12 trong đó xét về mặt chung chỉ có lớp 11A1, 11A2, 11A4, 12A2, 12A4, 12A5 đa số học sinh ngoan, trong lớp chú ý nghe giảng ghi bài đầy đủ, xây dựng bài trong giờ học và thực hiện đúng đầy đủ nội quy quy định của trường của lớp có sự chuyên cần trong học tập, ý thức kỷ luật lễ phép với thầy cô, cán bộ nhân viên trong trường.
b) Khó khăn
	Trường THPT Hà Văn Mao là đơn vị đặt trên địa bàn miền núi đa số học sinh là người dân tộc thiểu số, hầu hết các em học sinh còn chưa ngoan, còn lười học chưa cầu tiến trong học tập, mặc dù có thời gian cho học tập, ngoài ra ý thức học tập của các em học sinh còn rất kém. Ví dụ: gặp thầy cô và cán bộ nhân viên trong nhà trường chưa biết chào hỏi, thường xuyên đi học muộn, bỏ tiết nghỉ học không lý do chưa tuân thủ nội quy, quy định của nhà trường, còn sử dụng điện thoại trong giờ học, hút thuốc lá giữa giờ giải lao, hiện tượng đánh nhau vẫn còn nhiều học sinh vi phạm chủ yếu các em học sinh khối 11 và 12. Ngoài ra những lớp điển hình trên vẫn còn tồn tại một số học sinh chưa thực sự có ý thức, còn số lớp còn lại các em có ý thức học tập tốt hơn.
	Qua kết quả xếp loại hạnh kiểm của năm học trước và đầu năm học một số em còn chưa ngoan còn vi phạm nội quy của trường, lớp cụ thể xét về tổng quan về mặt hạnh kiểm, tổng hợp 7 lớp thống kê qua giáo viên còn một số học sinh nổi cộm danh sách cụ thể như sau:
TT
Lớp
Danh sách học sinh vi phạm ý thức đạo đức
GVCN
1
12A4
Vi Công Minh, Bùi Văn Tuấn, Bùi Văn Duy, Bùi Văn Long
Nguyễn Thị Thủy
2
12A3
Nguyễn Văn Dũng, Phạm văn Lương, Hà văn Long, Hà Thị Nga
Trần Nhật Cường
3
12A6
Nguyễn Xuân Cường, Tô Văn Khoa, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Thị Hồng Hạnh
Bùi Văn Quỳnh
4
12A7
Bùi Thanh Tùng,Cao Cát Tường, Bùi Đình Bình
Nguyễn Ngọc Lâm
5
11A3
Hà Văn Ba, Hà Hồng Kiên, Hà Văn Kiên, Hà Văn An
Trương Thị Bảy
6
11A4
Bùi Xuân Chuyên, Hà Thị Linh, Bùi Quốc Khánh
Võ Thị Chuyên
2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề
	Để đạt kết quả cao khi giảng dạy môn Công nghệ ngoài những phương pháp đặc trưng nhất là phương pháp trực quan vận dụng và sáng tạo, từ trực quan hiểu được bản chất vấn đề qua nội dung bài học, từ đó liên hệ kiến thức liên quan và áp dụng tình huống thực tế đưa ví dụ gắn vào nội dung giáo dục đạo đức học sinh cho phù hợp, mà những tình huống đó phải thật sự phù hợp với đối tượng từng học sinh.
 TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
I. Bài 1- Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật - Công nghệ lớp 11
1. Đặt vấn đề
	Khi nói đến bản vẽ kĩ thuật cần biết những nội dung cơ bản nào trong bài học? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung bài học và kỹ năng thực hiện các tiêu chuẩn của bản vẽ. Như vậy bản vẽ có liên hệ nào ứng với cuộc sống hàng ngày của chúng ta hay không? Khi học xong bài em có suy nghĩ gì về những điều mà mình vừa khám phá trong bài học hôm nay.
Nội dung bài học gồm:
Khổ giấy
 Hoạt động 1 
Tỉ lệ
Hoạt động 2 
Nét vẽ
Hoạt động 3
Chữ viết
Hoạt động 4 
Ghi kích thước
Hoạt động 5 
Như các em đã biết để hình thành một bản vẽ kỹ thuật bản thân nó cần những tiêu chuẩn nhất định mới sử dụng được, trong mỗi bản vẽ còn có nét vẽ. Nhưng mỗi nét vẽ nó đều có công dụng riêng để sử dụng cho thích hợp cho từng bản vẽ ngoài ra chữ viết không thể thiếu được trong mỗi bản vẽ.
	-Vậy đố với một người để trở thành trò ngoan học giỏi theo em cần những tiêu chuẩn gì?
	-Vậy mỗi khi em hành động một việc gì đó (Ví dụ: Trong giờ học hoặc bất cứ nơi nào) Những suy nghĩ, ý kiến của em thực tế có được vận dụng không?
	-Người xưa thường nói “ Nét chữ nết người” em hiểu câu nói đó như thế nào?
2- Giải quyết vấn đề
Hoạt động 1: Giới thiệu tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật.
GV: Gợi mở câu hỏi
	-Theo em để trở thành một trò ngoan, học giỏi cần tiêu chuẩn nào?
HS Trả lời
GV: Kết luận: luôn cầu tiến trong học tập, có ý thức đạo đức thực hiện tốt nội quy trường lớp.
	- Như vậy trong hoạt động 1 giáo viên có thể tích hợp câu hỏi tương ứng giữa nội dung bài học và giáo dục ý thức của một đoàn viên trong lớp học qua đó các em nhận thấy vấn đề không phải cuộc sống của con người cần có những tiêu chuẩn mà một bản vẽ kĩ thuật tưởng chừng như một đồ vật cũng cần những tiêu chuẩn quy đinh riêng.
Qua tình huống kết hợp này nhằm giáo dục các em sống tốt hơn, thực hiện tốt nội quy của lớp, của trường.
Hoạt động 3: Giới thiệu về nét vẽ
 Ứng dụng nét vẽ
GV: gợi mở như các em đã thấy mỗi nét vẽ trong bản vẽ kĩ thuật đều có ứng dụng riêng? Vậy mỗi khi em có suy nghĩ hoặc ý kiến về một việc gì đó (Ví dụ: trong giờ học) những suy nghĩ, ý kiến của em thực tế có được dùng không?
HS: Trả lời
GV: kết luận nếu suy nghĩ, ý kiến của em là đúng chính xác, phù hợp với tình huống đang sảy ra và có tính sáng tạo, chắc chắn sẽ được vận dụng vào thực tế cho bất cứ ở đâu, nơi nào, để có lời nói, ý kiến giá trị, được ứng dụng thực tế cần nỗ lực học tập thật tốt, tích lũy và trau dồi kiến thức, biết sử dụng kỹ năng, kỹ xảo và sự sáng tạo trí tuệ của mình để vân dụng trong mọi tình huống thường gặp trong cuộc sống hàng ngày.
Hoạt động 4: Chữ viết
 Mẫu chữ và số thường dùng trong bản vẽ kĩ thuật.
GV: gợi mở: Người xưa thường nói “Nét chữ nết người “ Em hiểu câu nói đó như thế nào?
Hs: Trả lời
GV: kết luận rèn chữ cũng là rèn bản thân mình. Vì vậy em hãy coi đó như một cuộc thi phải vượt qua chính mình mới đạt được vinh quang, trong bất kì việc gì cũng cần có sự kiên nhẫn các em ạ.
 Luyện chữ viết cũng là một cách thể hiện lòng tự trọng.
Hoạt động 5: Ghi kích thước
GV: Nếu ghi kích thước trên bản vẽ sai làm cho người đọc nhầm lẫn sẽ dẫn đến hậu quả gì?
HS: Trả lời
GV: Kết luận: Trong bất cứ công việc gì luôn phải cẩn thận suy nghĩ rồi hãy nói, làm việc gì cũng phải kiên trì, thận trọng.
3. Tổng kết
	Qua bài học chúng ta biết được bản vẽ cần có những tiêu chuẩn nào? Như vậy qua hoạt động 1, 3, 4, 5 các em có thể tích hợp câu hỏi tương ứng giữa nội dung bài học và giáo dục ý thức, rèn luyện một số học sinh chưa tốt trong lớp học qua đó các em nhận thấy vấn đề không những chỉ cuộc sống con người cần có những tiêu chuẩn mà một bản vẽ kĩ thuật tưởng chừng như một đồ vật cũng cần có những tiêu chuẩn quy định riêng. Do đó đối với mỗi con người chúng ta dù bất cứ đâu, làm gì cũng phải học tập thật tốt rèn luyện đức tính kiên trì, suy nghĩ và làm việc trước khi hành động.
II. Bài 16- Công nghệ chế tạo phôi - Công nghệ lớp 11
Giáo viên đặt vấn đề
	Để có các sản phẩm tốt sử dụng lâu dài cho các máy móc trong ngành cơ khí công nghệ chế tạo phôi là ngành đặc biệt quan trọng, để biết công nghệ chế tạo phôi có những phương pháp nào và những bản chất của nó ta cùng tìm hiểu bài học. Qua bài này ta tìm hiểu mỗi bản thân con người chúng ta cần có những bản chất gì để có cuộc sống tương lai tốt đẹp? Và những ưu nhược điểm gì có thể khắc phục ?
Qua phương pháp hàn chúng ta thấy liên kết giữa các thanh vật liệu dường như đã bỏ đi, không làm được gì nhưng chúng vẫn có nhiều tác dụng trong thực tế ?
Giải quyết vấn đề
Hoạt động 1: Tìm hiểu bản chất ưu nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.
Theo em con người có bản chất như thế nào?
HS: Trả lời
GV: Kết luận: Con người phụ thuộc vào thế giới tự nhiên, nếu muốn tồn tại cần có nhu cầu ăn ở và điều kiện sinh hoạt để có được những yếu tố đó thì con người phải lao động, vì lao động là nguồn gốc của mọi của cải vật chất và lao động là phải sản xuất. Vậy để có được nhiều của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của con người phải không ngừng học tập và lao động.
	-Em có nhận xét gì về bản thân mình có những ưu và nhược điểm gì?
(Về học tập, giao tiếp, ứng xử, hình dáng, tố chất con người, thực hiện nề nếp của trường, lớp, quan hệ bạn bè, hàng xóm..)
Khoảnh khắc giao tiếp đời thường của học sinh
HS: Trả lời
GV: Kết luận Theo từng đối tượng, chú ý riêng về vấn đề giao tiếp, ứng xử thực hiện nề nếp của trường cần nhấn mạnh để giáo dục các em cách giao tiếp, ứng xử hàng ngày với ông bà, bố mẹ, thầy cô, bạn bè .
	-Bản thân em có những khuyết điểm gì? Làm thế nào để khắc phục nó?
 Tư thế ngủ gật trong tiết học là một trong những nhược điểm chính
	-Để khắc phục nhược điểm (Lười học bài, lười ghi chép bài .) em cần làm gì?
Giơ tay phát biểu ý kiến xây dựng bài Tích cực thảo luận nhóm
HS: Trả lời
GV: Kết luận ai cũng có khuyết điểm nhưng các em biết lắng nghe đóng góp ý kiến của bố mẹ, thầy cô, bạn bè biết sửa chữa khắc phục nhược điểm (Đi học muộn, lười học bài, vi phạm nội quy trường lớp, vi pham an toàn giao thông) sẽ mang lại những điều tốt đẹp cho chính bản thân, gia đình và xã hội và được mọi người xung quanh mình cảm phục.
Hoạt động 4: Phương pháp hàn
	-Bản chất của phương pháp hàn ?
Thực tế có những thanh kim loại dường như đã bỏ đi nhưng nhờ có bàn tay khối óc của con người những thanh kim loại đã trở nên có ích (Quan sát hình vẽ)
 Khung cửa sổ được liên kết bởi mối hàn
Em có nhận xét gì khi quan sát khung cửa sổ và so sánh với những người sống xung quanh chúng ta ?
HS: Trả lời
GV: Kết luận: Trong cuộc sống hàng ngày có thể có một số em nhìn nhận về một bạn học, một người hàng xóm đã vi phạm pháp luật, nhiễm HIV, hoặc nghiện ma túyvà đánh giá khách quan rằng những người đó sống chỉ để tồn tại hoặc không còn gì để nói ..Nhưng các em ạ: Nếu như có một tổ chức quan tâm, liên kết, tập trung họ lại, lập thành nhóm, hội tham gia các hoạt động về tuyên truyền các tệ nạn xã hội lúc đó các em sẽ hiểu họ vẫn làm điều có ích cho xã hội họ không phải là những người bỏ đi, các em ạ cũng như tập thể lớp chúng ta muốn đoàn kết cần có người đứng ra làm thủ lĩnh biết cách tổ chức, chỉ đạo nhắc nhở các thành viên trong lớp chưa thực hiện tốt nội quy của trường, lớpChắc chắn tập thể sẽ ngày càng tiến bộ, đoàn kết, gắn bó cùng nhau chung tay góp sức làm cho tập thể lớp luôn đứng đầu trong các chi đoàn vững mạnh của nhà trường.
Tổng kết
	Qua bài học từ những nội dung về đặc điểm, bản chất các vật liệu cơ khí với những hoạt động lồng ghép về giáo dục ý thức, sự nhìn nhận từ thực tế qua các sản phẩm cơ khí giáo viên đã làm cho các em hiểu thêm về bản thân mình chưa làm được gì? Và cần phải cố gắng như thế nào để có được những trang bước vào đời vừa lĩnh hội được kiến thức, vừa hiểu biết và rút kinh nghiệm về kĩ năng sống cho bản thân mình.
III. Bài 34 - Động cơ đốt trong dùng

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_giao_duc_dao_duc_hoc_sinh_trong_mot_so_bai_cong_nghe_11.docx