SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động cho đoàn viên thanh niên

SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động cho đoàn viên thanh niên

Trong những năm qua, thực hiện nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2015 của thủ tướng chính phủ về “quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm”, nhiều lao động Việt Nam đã được tuyển dụng tại các thị trường lao động tiềm năng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho quốc gia, giải phóng áp lực thừa lao động và cải thiện đời sống cho hàng ngàn lao động.

Tuy nhiên trong quá trình theo dõi người lao động từ khi có ý thức về xuất khẩu lao động cho đến khi có việc làm tại các thị trường ngoại quốc là một khoảng cách lớn. Rất nhiều những bất cập và hạn chế được lộ rõ như: Đoàn viên thanh niên sau khi tốt nghiệp THPT phải chờ một thời gian khá dài mới được tư vấn về xuất khẩu lao động, khi đăng ký xuất khẩu lao động hầu như gặp phải các tổ chức và đơn vị có năng lực yếu kém, phải qua nhiều khâu trung gian, chi phí tốn kém, khâu đào tạo không chuyên nghiệp, sang làm việc trái với chuyên môn được đào tạo, căn cứ pháp lý chưa rõ ràng, cam kết giữa nhà tuyển dụng và người lao động chưa đủ mạnh để ràng buộc cả 2 bên, đoàn viên thanh niên chưa tiếp cận được với các chính sách ưu đãi về vốn, .Rất nhiều bất cập đã dẫn đến hiệu quả của việc xuất khẩu lao động chưa đạt được hiệu quả cao, các mục tiêu của nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Thanh Hóa về chính sách khuyến khích hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vẫn còn hạn chế trong quá trình áp dụng.

 

docx 16 trang thuychi01 13894
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động cho đoàn viên thanh niên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CHO ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN 
Người thực hiện: Nguyễn Lê Minh
Chức vụ: Bí thư Đoàn trường
SKKN thuộc lĩnh vực: Đoàn Đội
THANH HOÁ NĂM 2018
MỤC LỤC
 Nội dung
Trang
 1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
3
2.1. Cơ sở lý luận
3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
5
 2.2.1. Hiểu biết chính sách, pháp luật hỗ trợ xuất khẩu lao động
5
 2.2.2. Thực tế đào tạo tiếng, văn hóa ngoại quốc
5
 2.2.3. Thực tế tiếp cận các nguồn hỗ trợ và tìm kiếm công ty xuất khẩu lao động uy tín.
5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
6
 2.3.1. Công tác tuyên truyền
6
 2.3.2. Lựa chọn công ty xuất khẩu lao động.
8
 2.3.3. Phát triển đội ngũ cộng tác viên
9
2.3.4. Tăng cường triển khai các văn bản về xuất khẩu lao động đến Đoàn viên thanh niên.
9
2.3.5. Giải quyết việc làm sau khi về nước. 
10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
11
 2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục
11
 2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
12
 3. Kết luận, kiến nghị
13
 Tài liệu tham khảo
14
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong những năm qua, thực hiện nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2015 của thủ tướng chính phủ về “quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm”, nhiều lao động Việt Nam đã được tuyển dụng tại các thị trường lao động tiềm năng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho quốc gia, giải phóng áp lực thừa lao động và cải thiện đời sống cho hàng ngàn lao động.
Tuy nhiên trong quá trình theo dõi người lao động từ khi có ý thức về xuất khẩu lao động cho đến khi có việc làm tại các thị trường ngoại quốc là một khoảng cách lớn. Rất nhiều những bất cập và hạn chế được lộ rõ như: Đoàn viên thanh niên sau khi tốt nghiệp THPT phải chờ một thời gian khá dài mới được tư vấn về xuất khẩu lao động, khi đăng ký xuất khẩu lao động hầu như gặp phải các tổ chức và đơn vị có năng lực yếu kém, phải qua nhiều khâu trung gian, chi phí tốn kém, khâu đào tạo không chuyên nghiệp, sang làm việc trái với chuyên môn được đào tạo, căn cứ pháp lý chưa rõ ràng, cam kết giữa nhà tuyển dụng và người lao động chưa đủ mạnh để ràng buộc cả 2 bên, đoàn viên thanh niên chưa tiếp cận được với các chính sách ưu đãi về vốn,.Rất nhiều bất cập đã dẫn đến hiệu quả của việc xuất khẩu lao động chưa đạt được hiệu quả cao, các mục tiêu của nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Thanh Hóa về chính sách khuyến khích hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vẫn còn hạn chế trong quá trình áp dụng.
Trong quá trình hướng nghiệp cho Đoàn viên thanh niên, từ thực tiễn triển khai tư vấn giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động, chúng tôi đã phát hiện ra nhiều bài học kinh nghiệm và quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động cho Đoàn viên thanh niên” nhằm giúp các đồng chí sau khi tốt nghiệp THPT đã có thể đăng ký xuất khẩu lao động theo đúng năng lực và sở thích, tạo nguồn thu nhập cho gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống.
	1.2. Mục đích nghiên cứu.
	Đề tài này sẽ nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Các bài học rút ra từ thực tiễn tại địa phương khi áp dụng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này tập trung vào đối tượng Đoàn viên thanh niên khối 12 không có nhu cầu học đại học và có nhu cầu xuất khẩu lao động sau khi tốt nghiệp THPT
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu được đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
 - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
 + Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài từ nguồn tư liệu trên internet, thư viện nhà trường
 + Nghiên cứu các văn bản pháp quy có liên quan đến xuất khẩu lao động
 - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
 + Tham khảo ý kiến của giáo viên, trao đổi với giáo viên chủ nhiệm công tác hướng nghiệp.
 + Sử dụng phiếu điều tra, chụp ảnh, phỏng vấn Đoàn viên thanh niên và phụ huynh học sinh.
 + Sử dụng các tiện ích của công nghệ thông tin như exel, power point, word để thu thập, xử lý thông tin và báo cáo kết quả.
 - Thăm dò ý kiến của học sinh: Thường xuyên trao đổi với học sinh để có giải pháp tháo gỡ các khó khăn.
 - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê và xử lý số liệu kết quả học tập của học sinh trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Tại nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng”. 
Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề[1].
 Như vậy, trong nghị quyết số 29 của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đã làm rõ mục tiêu định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Tại nghị định số 61/2015/NĐ-CP của chính phủ ngày 09 tháng 7 năm 2015 đã làm rõ hơn về hỗ trợ việc làm, cụ thể tại điều 10 về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết gồm học phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết; tiền ăn trong thời gian thực tế học; chi phí đi lại (01 lượt đi và về) từ nơi cư trú đến địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên hoặc từ 10 km trở lên đối với người lao động cư trú hợp pháp tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Riêng người lao động thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ thêm tiền ở và đồ dùng cá nhân thiết yếu, hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khoẻ, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật, hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Hỗ trợ chi phí đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề trong trường hợp nước tiếp nhận yêu cầu.
 Tại điều 11 về hỗ trợ vay vốn đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và người lao động là người dân tộc thiểu số được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật. Người lao động thuộc hộ cận nghèo, người lao động là thân nhân của người có công với cách mạng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Quỹ quốc gia về việc làm. 
	Tại điều 12 về hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước1. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước thông qua các hoạt động nghiên cứu, khảo sát thị trường lao động ngoài nước; quảng bá thông tin về nguồn lao động Việt Nam và xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài nước.Nguồn kinh phí để hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được bố trí từ ngân sách nhà nước[2]. 
 Tại nghị quyết số 45/2016/NQ-NĐND của hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa ngày 08 tháng 12 năm 2016 đã làm rõ cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2021. Theo đó, nhà nước khuyến khích hỗ trợ cho người lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Thanh Hóa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2021 với mức hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/người. Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 24 tháng, tính từ ngày thoát nghèo), hộ cận nghèo và hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; người lao động là thân nhân của người có công với Cách mạng, người dân tộc thiểu số vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài với mức hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay theo lãi suất hiện hành của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh áp dụng cho đối tượng chính sách vay đi xuất khẩu lao động. Về hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động, các doanh nghiệp, các tổ chức đơn vị sự nghiệp có chức năng đưa lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài đảm bảo việc làm ổn định, có thời gian làm việc đủ 12 tháng trở lên; mức thu nhập của người lao động (ghi trên hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với người lao động) từ 400 USD/tháng trở lên; tỷ lệ lao động gặp rủi ro trên tổng số lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài dưới 4%; thực hiện tốt các quy định của pháp luật được hỗ trợ 200.000 đồng/lao động nếu doanh nghiệp trong 01 năm đưa được từ 200 đến dưới 400 lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài hoặc 250.000 đồng/lao động nếu doanh nghiệp trong 01 năm đưa được từ 400 lao động trở lên đi làm việc ở nước ngoài[3]. 
	Như vậy từ TW đến địa phương đã có những chính sách rất rõ để ủng hộ chương trình xuất khẩu lao động. Những chính sách đó đã được các công ty xuất khẩu lao động, các tổ chức tư vấn xuất khẩu lao động tiến hành phổ biến và cụ thể hóa. 
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Hiểu biết chính sách, pháp luật hỗ trợ xuất khẩu lao động
 Qua tìm khảo sát tại 7 lớp 12 tại trường THPT Yên Định 3 với tổng số Đoàn viên thanh niên được khảo sát là 274. Kết quả cho thấy:
 - 100% Đoàn viên thanh niên được các công ty xuất khẩu lao động phổ biến về kế hoạch và chính sách đối với hỗ trợ việc làm và xuất khẩu lao động.
 - Chỉ có 4% số Đoàn viên thanh niên đã hiểu về các chính sách hỗ trợ việc làm và xuất khẩu lao động cũng như lựa chọn cho bản thân hướng đi sau khi tốt nghiệp THPT.
Như vậy, các chính sách đã được phổ biến đến Đoàn viên thanh niên song các em hoặc không quan tâm, hoặc quan tâm một cách hời hợt. Điều này dẫn đến việc các em không có sự chuẩn bị trước cho bản thân một hướng đi cũng như các kỹ năng và yêu cầu cần thiết để sau khi tốt nghiệp THPT.
2.2.2. Thực tế đào tạo tiếng, văn hóa ngoại quốc
- Tại trường THPT Yên Định 3, các Đoàn viên thanh niên được đào tạo rất tốt về tiếng Anh song không sử dụng được cho xuất khẩu lao động. Nguyên nhân cơ bản vì thị trường lao động chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, rất ít sử dụng tiếng Anh. Mặt khác tại các vùng quê Việt Nam, việc đào tạo tiếng Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, rất khó khăn. Nếu không có sự chuẩn bị chu đáo, Đoàn viên thanh niên chắc chắn sẽ phải đi đào tạo tiếng tại thành phố. Như vậy việc đào tạo tiếng không thực hiện được trong thời gian học THPT, điều này rất lãng phí về mặt thời gian cũng như cơ hội.
- Để sinh sống và làm việc tại ngoại quốc, ngoài việc đảm bảo sức khỏe, năng lực chuyên môn còn phải hiểu văn hóa ngoại quốc, đặc biệt là văn hóa làm việc cho các công ty tư bản nước ngoài. Mà việc đào tạo các hiểu biết về văn hóa cũng như các kỹ năng sống phải được các công ty có kinh nghiệm đào tạo bài bản. Trong thời gian qua, đoàn viên thanh niên ở các vùng quê rất khó để tiếp cận với các chương trình đào tạo này.
2.2.3. Thực tế tiếp cận các nguồn hỗ trợ và tìm kiếm công ty xuất khẩu lao động uy tín.
- Trong thời gian qua, các văn bản và chính sách của Nhà nước liên quan đến xuất khẩu lao động đã được ban hành, các tổ chức tham gia như: Bộ lao động – thương binh- xã hội, ngân hàng chính sách, các tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, hợp tác xã, các công ty xuất khẩu lao động đã xúc tiến triển khai đến người dân, đặc biệt là thanh niên. Tuy nhiên, do nắm bắt cơ chế và các văn bản pháp luật chưa đến nơi nên việc tiếp cận nguồn vốn, hỗ trợ còn nhiều khó khăn. Nhiều thanh niên thấy số tiền chi phí ban đầu lớn (thường hơn 100 triệu) đâm ra tâm lý lo sợ, sức ỳ lớn dẫn đến không tiếp cận được với chương trình xuất khẩu lao động.
- Những năm gần đây, do nắm bắt được cơ chế kịp thời và lợi nhuận lớn từ việc tổ chức xuất khẩu lao động nên nhiều công ty xuất khẩu lao động đã được thành lập. Trong số các công ty đó, những công ty được cấp phép từ Bộ lao động-thương binh- xã hội cũng có, như công ty TTC Việt Nam, Công ty JV Net, công ty Hải Phong,. Bên cạnh đó cũng có những công ty “ma”, công ty “đa cấp” với nhiều cầu. Do đó việc tiếp cận những công ty chính thống, có đầy đủ hồ sơ pháp lý, được nhà nước cấp phép trong lĩnh vực kinh doanh, số lượng xuất cảnh lớn, nhận được sự tín nhiệm của nhiều lao động, số lượng đơn hàng nhiều và ổn định, có mối quan hệ rộng với các đối tác nước ngoài về nhu cầu tuyển dụng lao động luôn là mong mỏi của thanh niên. Tâm lý lo sợ bị lừa đảo cũng ảnh hưởng đến số lượng người xuất khẩu lao động. Có những thanh niên đi qua nhiều “cầu” dẫn đến chi phí tăng cao mà không tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi. Cơ chế thi cử chạy chọt, đào tạo với kinh phí cao đã tác động tiêu cực đến người lao động, làm cho họ mất niềm tin, ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách xuất khẩu lao động của Nhà nước[4]. 
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động cho Đoàn viên thanh niên.
2.3.1. Công tác tuyên truyền
	Những năm gần đây, công tác xuất khẩu lao động được xác định là giải pháp có hiệu quả trong việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân ở một số địa phương. Có được kết quả đó là nhờ sự chung tay vào cuộc của các ngành, cấp, địa phương và Đoàn trường trong công tác tuyên truyền, vận động. Đoàn trường đã xem xét yếu tố tuyên truyền đưa lên hàng đầu để thực hiện tốt hiệu quả của xuất khẩu lao động. 
 Thứ nhất, không chỉ dừng lại chỉ một buổi tập trung tại sân trường để trao đổi với Đoàn viên thanh niên mà phải làm liên tục, không chỉ dừng lại phổ biến cho Đoàn viên thanh niên khối 12 mà phải phổ biến ngay cho khối 10 để các em kịp thời phân luồng trong quá trình học tập. Có thể tận dụng thời gian rãnh rỗi để học tiếng và học văn hóa. Để sau khi tốt nghiệp lớp 12 các em có thể làm các thủ tục xuất khẩu lao động ngay. Việc tuyên truyền được Đoàn trường thực hiện bằng nhiều hình thức như: nói chuyện dưới cờ, thông qua các buổi sinh hoạt lớp, không chỉ do các thầy cô mà còn có cán bộ Đoàn tham gia tuyên truyền. Các băng rôn biểu ngữ, các bài báo, trang mạng cũng đã được chia sẻ thường xuyên đến Đoàn viên thanh niên. 
Thứ hai, không chỉ dừng lại ở Đoàn viên thanh niên mà còn tập trung tuyên truyền cả tới phụ huynh học sinh. Sự tác động tích cực từ phía phụ huynh đã giúp số lượng người được xuất khẩu lao động tăng nhanh qua các năm và các thủ tục pháp lý cũng được tháo gỡ nhanh chóng. Sự tuyên truyền từ phụ huynh này sang phụ huynh khác cũng là nguồn thông tin bổ ích trong công tác tuyên truyền.
 Bác Nguyễn Văn Bình ở thôn 6, xã Yên Giang cho biết: “Sau khi con gái tốt nghiệp THPT, tôi cũng muốn cháu thi vào một trường cao đẳng, đại học, nhưng lực học của cháu chỉ ở mức trung bình khá, nên không chắc chắn có đỗ hay không, mà có đỗ cũng ngại cho đi học vì học xong không biết làm gì. Khi ấy, con gái của bạn tôi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản về có vốn hỗ trợ gia đình mở công ty kinh doanh rất tốt, bản thân cháu thạo ngoại ngữ nên đã được tuyển dụng vào một doanh nghiệp nước ngoài, thu nhập hơn 10 triệu đồng/tháng. Bạn tôi đã khuyên tôi nên cho con gái đi xuất khẩu lao động, tôi thấy đó cũng là cơ hội tốt để lập nghiệp nên đã quyết định vay vốn cho con đi xuất khẩu lao động. Hiện nay, con gái tôi đã sang làm việc tại Nhật Bản được gần 2 năm, mỗi tháng, trừ chi phí sinh hoạt, cháu gửi về được 25 triệu đồng. Tôi đã trả hết nợ ngân hàng, sửa sang nhà cửa và tích lũy để cháu có vốn làm ăn sau khi hết hạn hợp đồng về nước".
 Anh Hồng - thôn 7, xã Yên Tâm chia sẻ: “Từ xuất khẩu lao động mang lại, nhiều bà con hàng xóm đã tới hỏi thăm và tìm hiểu để đi xuất khẩu lao động. Vợ chồng tôi đều nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm và động viên những gia đình có con em trong độ tuổi lao động, nhất là những gia đình nghèo nên cho con đi xuất khẩu lao động để lấy vốn về làm ăn. Nhìn thấy sự đổi thay của một số gia đình có người đi xuất khẩu lao động, các hộ trong thôn cũng mạnh dạn vay vốn cho con, em tham gia”.
Có thể nói, bằng những gương “người thật, việc thật”, mọi băn khoăn, nghi ngại của những gia đình muốn cho con đi xuất khẩu lao động đã từng bước được giải tỏa. Nhờ vậy, người dân sẽ thêm tin tưởng, yên tâm và có động lực động viên con, em, người thân trong gia đình tham gia xuất khẩu lao động.
Đến nay, xuất khẩu lao động đã trở thành phong trào thu hút khá đông thanh niên trong độ tuổi lao động tham gia. Được biết, toàn xã Yên Giang có hơn 50 lao động đang làm việc có thời hạn ở Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc... trung bình mỗi năm, nguồn thu từ XKLĐ của xã đạt hơn 5 tỷ đồng.
 Đánh giá cao vai trò của công tác tuyên truyền, nhất là tuyên truyền miệng trong xuất khẩu lao động, ông Trịnh Văn Bảy – Phó chủ tịch xã Yên Giang cho biết: “So với các địa phương khác, xã Yên Giang có nhiều cơ chế ưu đãi về chương trình xuất khẩu lao động, bởi vậy, đã thu hút nhiều lao động trẻ tham gia. Đặc biệt, công tác tuyên truyền được các cấp chính quyền, địa phương hướng về từng hộ gia đình. Các hội đoàn thể đã tích cực vào cuộc, tuyên truyền lồng ghép qua các hội nghị và tuyên truyền miệng cho chính con em, người thân và bà con thôn xóm hiểu chính sách của Nhà nước, của tỉnh cũng như những gương người thật, việc thật về xuất khẩu lao động. Bởi vậy, sự phối hợp chặt chẽ với Phòng LĐ-TB&XH các địa phương, các xã, phường, thị trấn tổ chức các hội nghị tuyên truyền tới tận người dân. 
Thời gian qua, Đoàn trường đã tăng cường công tác tuyên truyền về chương trình xuất khẩu lao động bằng nhiều hình thức: Phát tờ rơi, treo băng rôn, chia sẻ các thông tin xuất khẩu lao động trên face book; niêm yết thông tin; tổ chức hội nghị, hội thảo tư vấn xuất khẩu lao động ở tại nhà trường. Đối với các gia đình, tận dụng các buổi họp phụ huynh tập trung, Đoàn trường đã chủ động bố trí người trực tiếp tư vấn, tuyên truyền, giải thích cho phụ huynh, đồng thời, hướng dẫn người lao động làm hồ sơ, các thủ tục cần thiết khi có nhu cầu tham gia xuất khẩu lao động, giúp người dân tiếp cận thông tin nhanh và chính xác nhất về thị trường lao động, những doanh nghiệp tham gia tuyển lao động uy tín, thông tin về ngành nghề; chi phí xuất cảnh...
2.3.2. Lựa chọn công ty xuất khẩu lao động.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có hơn 20 công ty giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Trong số đó có nhiều công ty hoạt động kém uy tín, không đủ năng lực thực hiện. Việc mở công ty chủ yếu là để thu tiền của người lao động, tạo ra các đầu cầu trung chuyển học viên để thu lợi. Đã có nhiều người lao động vì nhẹ dạ cả tin mà mất đi cơ hội làm việc ở nước ngoài, thậm chí còn mất tiền đầu tư. Chính vì vậy, việc tìm công ty có uy tín và năng lực là điều mà chúng tôi đã mất nhiều thời gian để tìm hiểu. Một công ty xuất khẩu lao động được lựa chọn phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
Thứ nhất, công ty xuất khẩu lao động được lự

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_xuat_khau_lao_dong.docx