SKKN Một số giải pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục xây dựng cơ sở vật chất trường tiểu học Công Bình

SKKN Một số giải pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục xây dựng cơ sở vật chất trường tiểu học Công Bình

Như chúng ta đã biết giáo dục là quốc sách hàng đầu vì vậy trong những năm gần đây sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở nước ta luôn được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, phát triển khoa học kỹ thuật thì yêu cầu của xã hội về việc đào tạo con người ngày càng cao, con người phát triển toàn diện, hài hoà mới đáp ứng được sự phát triển của công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì đòi hỏi cơ sở vật chất của trường học ngày càng phong phú, phức tạp và nhiều mặt. Cơ sở vật chất trường học có vai trò rất quan trọng là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục, góp phần vào quyết định chất lượng của nhà trường. Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy không thể đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển của xã hội nếu không có những cơ sở vật chất tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp học sinh nắm vững kiến thức, hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể, bảo đảm thực hiện tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới, nhất là trong giai đoạn ngành giáo dục chúng ta đang tiến đến phát triển toàn diện, xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất các trường trọng điểm và trường chuẩn Quốc gia. Việc đầu tư cơ sở vật chất và quản lý sử dụng tài sản nếu có hiệu quả sẽ góp phần rất lớn nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi vì nó là thành tố của quá trình sư phạm, nó có quan hệ tương hỗ với các thành tố khác của quá trình dạy học.

Cơ sở vật chất là điều kiện thiết yếu của quá trình sư phạm bởi nó là phương tiện để tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh. Một trường học khang trang, sạch đẹp có đủ vườn hoa, sân chơi, nơi rèn luyện thể dục thể thao. Một nhà trường có đầy đủ thiết bị làm cho học sinh yêu mến trường lớp, thúc đẩy được động cơ học tập của các em hơn là một ngôi trường lộn xộn, thiếu thốn đủ điều sẽ giảm đi lòng yêu mến và ý thức phấn đấu học tập của học sinh.

Cơ sở vật chất trong đó có thiết bị dạy học là phương tiện công cụ để truyền thụ, lĩnh hội kiến thức nó có khả năng to lớn nhưng hiệu quả của chúng còn phụ thuộc vào việc đào tạo nghề của giáo viên, việc quản lý của cán bộ quản lý trường học. Vì vậy, song song với việc trang bị, hiện đại hoá trường học, cần đào tạo đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng có hiệu quả CSVC - kỹ thuật của nhà trường. Nhà trường cần phải đầu tư nâng cấp phòng học, phòng làm việc, phòng y tế, nhà đa năng, mua sắm bàn ghế, tủ hồ sơ, kệ sách, máy vi tính, máy chiếu, thiết bị dạy học, sách tham khảo Sửa chữa lại hệ thống điện, quạt, sửa chữa một số bàn ghế nhằm phục vụ tốt công tác dạy và học. Để có được những yêu cầu đó cần phải có sự đầu tư từ nhiều nguồn kinh phí.

 

doc 19 trang thuychi01 7092
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục xây dựng cơ sở vật chất trường tiểu học Công Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. PHẦN MỞ ĐẦU 
I. LÍ DO CHON ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lí luận
Như chúng ta đã biết giáo dục là quốc sách hàng đầu vì vậy trong những năm gần đây sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở nước ta luôn được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, phát triển khoa học kỹ thuật thì yêu cầu của xã hội về việc đào tạo con người ngày càng cao, con người phát triển toàn diện, hài hoà mới đáp ứng được sự phát triển của công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì đòi hỏi cơ sở vật chất của trường học ngày càng phong phú, phức tạp và nhiều mặt. Cơ sở vật chất trường học có vai trò rất quan trọng là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục, góp phần vào quyết định chất lượng của nhà trường. Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy không thể đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển của xã hội nếu không có những cơ sở vật chất tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp học sinh nắm vững kiến thức, hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể, bảo đảm thực hiện tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới, nhất là trong giai đoạn ngành giáo dục chúng ta đang tiến đến phát triển toàn diện, xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất các trường trọng điểm và trường chuẩn Quốc gia. Việc đầu tư cơ sở vật chất và quản lý sử dụng tài sản nếu có hiệu quả sẽ góp phần rất lớn nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi vì nó là thành tố của quá trình sư phạm, nó có quan hệ tương hỗ với các thành tố khác của quá trình dạy học.
Cơ sở vật chất là điều kiện thiết yếu của quá trình sư phạm bởi nó là phương tiện để tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh. Một trường học khang trang, sạch đẹp có đủ vườn hoa, sân chơi, nơi rèn luyện thể dục thể thao. Một nhà trường có đầy đủ thiết bị làm cho học sinh yêu mến trường lớp, thúc đẩy được động cơ học tập của các em hơn là một ngôi trường lộn xộn, thiếu thốn đủ điều sẽ giảm đi lòng yêu mến và ý thức phấn đấu học tập của học sinh. 
Cơ sở vật chất trong đó có thiết bị dạy học là phương tiện công cụ để truyền thụ, lĩnh hội kiến thức nó có khả năng to lớn nhưng hiệu quả của chúng còn phụ thuộc vào việc đào tạo nghề của giáo viên, việc quản lý của cán bộ quản lý trường học. Vì vậy, song song với việc trang bị, hiện đại hoá trường học, cần đào tạo đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng có hiệu quả CSVC - kỹ thuật của nhà trường. Nhà trường cần phải đầu tư nâng cấp phòng học, phòng làm việc, phòng y tế, nhà đa năng, mua sắm bàn ghế, tủ hồ sơ, kệ sách, máy vi tính, máy chiếu, thiết bị dạy học, sách tham khảoSửa chữa lại hệ thống điện, quạt, sửa chữa một số bàn ghế nhằm phục vụ tốt công tác dạy và học. Để có được những yêu cầu đó cần phải có sự đầu tư từ nhiều nguồn kinh phí. 
2. Cơ sở thực tiễn
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo đồng thời xác định định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Đặc biệt, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo trong thời gian tới; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; định hướng các mục tiêu, đối tượng cần ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và đổi mới chính sách, cơ chế tài chính để huy động sự tham gia đóng góp của xã hội vào phát triển giáo dục và đào tạo, góp phần hoàn thành mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là Quốc sách hàng đầu; nhiều dự án đã tập trung để đầu tư cho giáo dục, làm cho cơ sở vật chất của ngành giáo dục ngày một thay đổi, nhiều ngôi trường tranh, tre nứa lá được thay thế bằng những phòng học khang trang, giúp học sinh ham thích đến trường. Tuy nhiên, khi nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho giáo dục vẫn còn hạn hẹp thì việc huy động nguồn lực của nhân dân, của toàn xã hội để đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục là rất cần thiết. Để làm tốt công việc này, cần có sự chung tay góp sức của địa phương, của ngành và của cộng đồng, giúp nhà trường có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất làm thay đổi bộ mặt của nhà trường, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục, giúp uy tín của trường được nâng lên. Song, làm sao để có biện pháp tuyên truyền huy động phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội đều hướng về nhà trường bằng cả tâm huyết và lòng tự nguyện, làm sao để đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường là điều tôi luôn trăn trở. Từ đó tôi đã nghiên cứu những đặc thù của đơn vị, áp dụng, tìm giải pháp và phối hợp thực hiện để đạt được kế hoạch đề ra cho công tác xã hội hoá giáo dục tại trường tiểu học Công Bình.
	 Qua hơn 2 năm, tích cực huy động xã hội hóa giáo dục để xây dựng và phát triển nhà trường, bản thân đã  rút ra được: “Một số giải pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục xây dựng cơ sở vật chất trường tiểu học Công Bình” và đã áp dụng có hiệu quả cao.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. 
Xuất phát từ thực tế CSVC của nhà trường trong vài năm gần đây chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và giáo dục trong giai đoạn mới. Đề tài nhỏ này nhằm mục đích phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề ra cơ sở lý luận, giải pháp giải quyết thực trạng, làm tốt công tác quản lý CSVC trường học, đặc biệt là vấn đề xây dựng CSVC nhà trường theo hướng kiên cố hoá, đồng bộ hoá, chuẩn hoá và hiện đại hoá.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
 	Công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường CSVC trường học đối với trường Tiểu học Công Bình.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về biện pháp xã hội hóa cơ sở vật chất trường học.
2. Nghiên cứu thực trạng về cơ sở vật chất và công tác xã hội hóa cơ sở vật chất ở trường Tiểu học Công Bình. 
V. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU.
Trong đề tài này, tôi xin được giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khuôn khổ một số biện pháp của hiệu trưởng trong công tác xã hội hóa cơ sở vật chất ở trường Tiểu học Công Bình nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học và giáo dục.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp điều tra, khảo sát, thực nghiệm;
Phương pháp mô tả;
Phương pháp đối chiếu;
Phương pháp phân tích;
Phương pháp đọc tài liệu;
Phương pháp tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm.
B. PHẦN NỘI DUNG .
 CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BIỆN PHÁP XÃ HỘI HÓA 
XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG BÌNH.
I. CƠ SỞ PHÁP LÍ.
Như chúng ta đã biết xã hội hóa giáo dục là: “Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân đóng góp công sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước. Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm phát triển tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội đóng góp về trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực chăm lo cho sự nghiệp giáo dục”(Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học của  nhà xuất bản Giáo dục). 
Điều 12: Luật giáo dục đã ghi: “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và hình thức giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục. Mọi tổ chức gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
Chỉ thị số 3399/CT-BGD&ĐT Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp đã nêu: “Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực để  phát triển giáo dục”. 
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Vì vậy hình thành và phát triển nhân cách con người ở bậc Tiểu học là rất quan trọng. Muốn có con người có nhân cách phát triển toàn diện thì từ lứa tuổi học sinh Tiểu học cần được học tập và rèn luyện ở những môi trường giáo dục có chất lượng. Như vậy mới đáp ứng được nhu cầu về nhân lực đào tạo nhân tài trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mới phát triển được con người bền vững. Trường Tiểu học muốn phấn đấu về chất lượng thì nhất thiết phải đủ cả 5 tiêu chuẩn. Năm tiêu chuẩn của trường Tiểu học là những quy định bắt buộc, các tiêu chuẩn có giá trị như nhau. Năm tiêu chuẩn có quan hệ mật thiết, bổ sung, hỗ trợ lần nhau tạo nên một hệ thống đồng bộ để đủ điều kiện thực hiện mục tiêu giáo dục là phát triển nhân cách học sinh. 
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
ĐỂ TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG BÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH TÌNH XÃ CÔNG BÌNH.
Công Bình là một xã thuộc vùng sâu, vùng xa của huyện Nông Cống. Phía đông giáp giáp với xã Các Sơn huyện Tỉnh Gia , phía tây giáp xã Thanh Tân huyện Như Thanh. Toàn xã có 13 thôn, có 1300 hộ dân sinh sống với 5580 nhân khẩu (số liệu theo báo cáo thống kê tháng 10 năm 2016). Đây là xã xa trung tâm huyện Nông Cống sản xuất kinh tế của xã chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước nên kinh tế nơi đây còn gặp nhiều khó khăn. Trình độ dân trí chưa cao, số dân đi làm theo ngành nghề còn ít. Nói chung đây là một xã thuần nông, còn nghèo nhưng ẩn chứa đầy tiềm năng cho sự phát triển kinh tế, văn hoá xã hội nếu có sự đầu tư phù hợp về: Điện, Đường, Trường, Trạm. Chính vì vậy cấp Uỷ đảng nơi đây rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục bởi “...đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.”
Xã Công Bình gồm có 3 trường nằm tại trung tâm của xã, đó là trường Mần Non,Tiểu học và trường Trung học cơ sở. Nhà trường có 18 cán bộ giáo viên, 12 lớp, 310 em học sinh. Số giáo viên đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 100%,. Giáo viên địa phương có khoảng 30% số còn lại là các giáo viên từ xã khác rải rác trong vùng 3 huyện công tác. Cơ sở vật chất tương đối ổn định. Học sinh ngoan ngoãn, lễ phép, kính thầy, yêu bạn. Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em .
II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG BÌNH.
1. Thực trạng về cơ sở vật chất
Khi tôi được tiếp nhận công tác hiệu trưởng tháng 8 năm 2016, tại trường Tiểu học Công Bình – là một ngôi trường có 2 khu lớp học khu A và khu B cách nhau 4 km , một số cơ sở vật chất của nhà trường đang trên đà xuống cấp cần được tu bổ và sửa chữa. Nhà trường còn thiếu cơ sở vật chất như: Cổng trường,tường rào xuống cấp cần phải xây mới, phần hành lang các phòng học ở tầng 1 đã bị rạn nứt, lún sụt, vườn hoa cây cảnh chưa được quy hoạch, lán để xe của học sinh đã hư hỏng và xuống cấp không đủ để xe, lán xe giáo viên xuống cấp nghiêm trọng, chưa có nhà vệ sinh cho giáo viên, nhà vệ sinh của học sinh cũng cần phải tu sửa. Sân trường đổ bê tông nhưng đã xuống cấp, trước sân trường còn là một bãi cỏ, mỗi khi mùa mưa nước lầy lội ảnh hưởng đến hoạt động của học sinh. Khuôn viên, bãi tập chưa được qui hoạch. Nhà trường có các phòng để làm việc như: phòng làm việc của hiệu trưởng, phòng chuyên môn, phòng hội họp, phòng thư viện, phòng đồ dùng còn chật hẹp (15m2), phòng hoạt động đội, phòng y tế học đường. Có 13 phòng học. Chưa có phòng tin học, Trang thiết bị văn phòng có hai máy vi tính sử dụng được, một phục vụ cho công tác kế toán, một máy phục vụ cho công tác chuyên môn... Nhìn chung, Các phòng học và phòng chức năng còn thiếu trang thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học theo hướng đổi mới.
Về thư viện: Đầu sách còn ít tài liệu tham khảo dành cho giáo viên, không có bàn, ghế, tủ giá để sách còn thiếu.
Về thiết bị đồ dùng: Thiết bị đồ dùng còn thiếu so với yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, nhiều đồ dùng cũ, hỏng không còn khả năng sử dụng, nhiều bộ đồ dùng không đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập. 
Ngoài ra khu vệ sinh giáo viên chưa có, khu vệ sinh của học sinh cần phải tu sửa.
Các phòng chức năng khác như phòng hoạt động Đội, truyển thống, văn phòng... thiếu trang thiết bị như: tủ giá treo, bàn ghế, bảng.
Sau đây là bảng thống kê cơ sở vật chất của nhà trường năm 2016.
Bảng 1
Cơ sở vật chất
Số lượng
Hiện trạng
Phòng học
13 (420m2)
- Bàn ghế chưa đúng quy cách
- Lớp học chưa được trang trí đẹp
- Trang thiết bị chưa hiện đại
Phòng Âm nhạc
0)
Phòng Mỹ thuật
0
Phòng Tiếng Anh
0
Thư viện
1(45m2)
- Số lượng sách còn ít.
Thiết bị
1(15m2)
- Trang thiết bị còn hạn chế
Văn phòng
1(45m2)
- Trang thiết bị còn thiếu, chưa hiện đại.
Phòng Hiệu trưởng
1(15m2)
Phòng Phó hiệu trưởng
1(12m2)
Phòng đoàn đội
0
Phòng y tế
0
Tường bao
800
Lán xe GV
1
- Đang xuống cấp
Lán xe học sinh
1
- Đang xuống cấp
Nhà vệ sinh GV
0
Nhà vệ sinh học sinh
1
- Đang xuống cấp
Sân chơi, bãi tập
1
- Đang xuống cấp
Bồn hoa, cây cảnh.
- Ít, chưa quy hoạch
Ghế đá
0
2. Thực trạng của nhân dân xã Công Bình.
Một bộ phận nhân dân có tư tưởng khoán trắng việc giáo dục con, em học cho nhà trường. Họ cho rằng chỉ có nhà trường mới có chức năng giáo dục. Không thấy rõ vai trò của giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Họ trông chờ vào sự đầu tư của ngân sách nhà nước. Việc xây dựng nhà trường là của cấp trên họ chỉ biết cho con cái mình đi học. Đặc biệt là không thấy được tầm quan trọng của tính thống nhất giáo dục giữa 3 lực lượng: Nhà trường - Gia đình - Xã hội.
 Trước tình hình đó tôi đã tiến hành một số biện pháp sau nhằm gắn nhà trường với cộng đồng, thực hiện xã hội hóa giáo dục.
CHƯƠNG III.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC 
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT NHÀ TRƯỜNG
Nói về vấn đề xã hội hóa giáo dục, Thứ trưởng Bộ GD - ĐT Nguyễn Vinh Hiển cho biết, xã hội hóa giáo dục là chủ trương lớn của nhà nước nhằm huy động lực lượng tham gia vào xây dựng giáo dục, vào làm giáo dục và phải hết lòng vì học sinh, hết lòng vì giáo dục.
Để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong những năm qua, tôi đưa ra một số giải pháp như sau:
I. CÁC GIẢI PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC.
1. Giải pháp 1. Hiệu trưởng nắm vững nguyên tắc công tác xã hội hóa giáo dục:
Trước khi làm công tác xã hội hóa giáo dục để đạt hiệu quả cao tôi nhận thấy người hiệu trưởng cần biết và nắm vững chín nguyên tắc huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục như sau:
- Lợi ích: Mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều phải xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía: nhà trường và cộng đồng, mỗi bên tham gia đều cần tìm thấy lợi ích chung của cá nhân, tập thể cũng như của cả dân tộc.
- Chức năng nhiệm vụ: Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, các tổ chức,... đều có những chức năng và trách nhiệm riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham gia vào một hoạt động nào đó thì phải phát hiện và nhằm đúng chức năng, trách nhiệm của đối tác. Thí dụ: Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương thì nội dung huy động phải là chủ trương, văn bản chỉ đạo.
 - Dân chủ: tạo môi trường công khai, bình đẳng để cộng đồng hiểu đúng về giáo dục và nhà trường hơn, đồng thời góp phần thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” các hoạt động XHHGD để mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phát triển toàn diện và mang lại hiệu quả thiết thực.
- Luật pháp: XHHGD phải tuân thủ pháp luật Nhà nước, có nghĩa là cần dựa trên cơ sở pháp lý. Ngược lại, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội,... cũng cần có những cơ sở pháp lý để triển khai cũng như để tham gia huy động nguồn lực cho giáo dục.
- Phù hợp và thích ứng: Cán bộ quản lý giáo dục phải biết lựa chọn thời gian thích hợp nhất để đưa ra một chủ trương XHHGD. Tuy nhiên, để thực hiện nguyên tắc này là phải xây dựng cho được kế hoạch cụ thể và kế hoạch mang tính định hướng.
- Truyền thống, tình cảm: là sự khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học, tôn trọng đạo lý, đề cao sự học, đề cao giá trị của học vấn... của mỗi gia tộc, dòng họ; niềm tin của cá nhân vào sự nghiệp phát triển chung của giáo dục, của từng nhà trường để có thể huy động nhiều nguồn lực khác nhau chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.
- Kế hoạch hóa: kế hoạch hóa là một trong bốn chức năng quản lý và là một chức năng mang tính chủ đạo trong quá trình quản lý của người Hiệu trưởng. Cần chi tiết hóa kế hoạch và hệ thống giải pháp cụ thể.
2. Giải pháp 2: Lập kế hoạch chi tiết xây dựng đổi mới CSVC nhà trường.
Để tiến hành công tác xã hội hóa cơ sở vật chất nhà trường cần phải có kế hoạch xây dựng hoặc đổi mới CSVC theo từng giai đoạn: Từng năm hoặc vài năm. Để có kế hoạch xây dựng CSVC cần xác định mục tiêu của kế hoạch là nâng cấp hay hoàn thiện CSVC của trường. Xây dựng thiết bị dạy học theo quy đinh của Bộ GD&ĐT. Sửa chữa nâng cấp phòng học, phòng làm việc. Xây dựng thư viện theo quy định của Bộ GD&ĐT. Sau khi đã xác định mục tiêu của kế hoạch sẽ tập hợp nội dung của kế hoạch. Lập một kế hoạch các công việc về CSVC sẽ có một bảng điền những nội dung cần thiết cho công tác xã hội hóa CSVC. 
Khi xây dựng kế hoạch xã hội hoá người hiệu trưởng cần được xây dựng trên một số yếu tố sau: Mục tiêu của việc huy động xã hội; xác định đối tượng huy động; Kết quả dự kiến đối với từng đối tượng; thời gian thích hợp nhất; Nguyên tắc ưu tiên để sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện huy động cộng đồng; Sự phân công một số thành viên trong chủ thể huy động. 
Từ đó, tôi xây dựng công tác xã hội hoá giáo dục cho phù hợp với thực tế của trường tiểu học Công Bình. Phân công một số thành viên trực tiếp đi huy động phải là người hiểu rõ nguyên tắc của công tác xã hội hoá giáo dục, có kỹ năng giao tiếp tốt, lời nói có tính thuyết phục cao, có uy tín, có khả năng thu phục quần chúng, biết kết hợp các tổ chức xã hội cùng tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục.
3. Giải pháp 3: Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương.
Công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương đặc biệt quan trọng. Chính quyền địa phương tạo hành lang pháp lý cho nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Chính vì vậy, hàng năm, trước khi năm học bắt đầu Hiệu trưởng phải là người lên kế hoạch cụ thể, kịp thời và chủ động đề xuất công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường với lãnh đạo địa phương, tham mưu trực tiếp với lãnh đạo địa phương. 
Nhà trường thường xuyên và kịp thời cung cấp những thông tin về giáo dục (các chủ trương của ngành, các hoạt động giáo dục của đơn vị,) đến các cán bộ chủ chốt trong cấp ủy, chính quyền địa phương. 
 Chính quyền các cấp với chức không chỉ giúp nhà trường có cơ sở pháp lí để huy động xã hội hóa xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Mà còn tổ chức điều hành sự phối hợp các lực lượng xã hội cùng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục. Đảng ủy, ủy ban nhân dân xã đưa công tác xã hội hóa giáo dục phải trở thành Nghị quyết của Đảng của hội đồng nhân dân mới được mọi người dân đồng tình, ủng hộ.
4. Giải pháp 4: Làm tốt công tác tuyên truyền.
Trong Hội nghị cán bộ công chức viên chức đầu năm, hiệu trưởng đưa ra quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ trong đó có kinh phí từ nguồn xã hội hóa giáo dục để tập thể cán bộ giáo viên biết chủ trương của nhà trường, cùng tham gia góp ý và thảo luận. đảm bảo tính công khai minh bạch và dân chủ. Thông qua các buổi sinh hoạt hội đồng, chuyên môn nhà trường thông báo rõ chủ trương mục đích huy động XHH. Công khai kịp thời các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường theo từng giai đoạn để tất cả tập thể sư phạm trong nhà trường đề được tham gia, góp ý và hiến kế hay cho nhà trường
Từ đó, cán bộ, giáo viên, nhân viên là người tuyên truyền có hiệu quả đến phụ huynh học sinh và các mạnh thường quân trên địa bàn, phải làm sao để họ thấy được đây là ngôi nhà chung của tập thể sư phạm và mọi người đều có trách nhiệm cùng chung tay xây dựng. Khi tập thể sư phạm nhà trường thấy kế hoạch của Hiệu trưởng là đúng đắn họ sẵn sàng ra sức ủng hộ bằng tấm lòng tự nguyện. 
Làm tốt công tác tuyên truyền tới các phụ huynh và nhân dân. Tranh thủ những kì họp phụ huynh trong năm. Hiệu trưởng kết hợp với giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền về công tác xã hội hóa giáo dục. Trước khi tuyên truyền phải xây dựng nộ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_cua_hieu_truong_nham_nang_cao_hieu_qua.doc