SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở tổ Vật lí - CN trường THPT Hoàng Lệ Kha
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục đang được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục đòi hỏi người GV cần phải nâng cao năng lực, thường xuyên học hỏi, trau dồi nghiệp vụ sư phạm, trình độ chuyên môn của mình nhằm đáp ứng được yêu cầu của đất nước. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân mỗi cá nhân GV thì việc nâng cao chất lượng của tổ chuyên môn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong trường THPT, hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn là một hoạt động thiết yếu, chủ lực cho tất cả hoạt động giáo dục. Mọi công tác chuyên môn được bàn bạc, thống nhất và đi đến việc thực hiện đều phải qua các buổi SHCM định kỳ (hoặc đột xuất) giữa các thành viên trong tổ. Đội ngũ nhà giáo là nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục, do đó việc xây dựng đội ngũ GV đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của sự nghiệp giáo dục sẽ đảm bảo sự thành công của sự nghiệp giáo dục. Và một trong việc xây dựng ấy là hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn trong nhà trường.
Với nhiệm vụ được giao là tổ trưởng CM- Phụ trách chuyên môn của tổ bộ môn Vật lí-CN của nhà trường, tôi xác định: Đổi mới giáo dục không chỉ là đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học mà còn đổi mới về tư duy của đội ngũ cán bộ quản lý, của GV trong việc thay đổi cách làm việc. Một trong những đổi mới đó là phải cải tiến hình thức, nội dung sinh hoạt tổ; đổi mới SHCM dựa trên NCBH - Một phương pháp có tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TỔ VẬT LÍ-CN TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA” Người thực hiện: Mai Văn Hiển Chức vụ: Giáo viên, TTCM SKKN thuộc môn: Vật lí THANH HOÁ NĂM 2017 MỤC LỤC Trang I. MỞ ĐẦU 3 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Mục đích nghiên cứu 4 3. Đối tượng nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 4 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 5 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 5 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 5 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 6 2.3.1. Tìm hiểu sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo NCBH 6 2.3.2. Nghiên cứu các bước tiến hành SHCM môn theo NCBH 8 2.3.3. Nghiên cứu phương pháp lập nhóm, thống nhất chuyên đề và soạn bài dạy minh họa 9 2.3.4. Giải pháp quan sát HS với vai trò người học của GV 10 2.4. Các biện pháp nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH 11 2.4.1. BP1. Phát huy vai trò của tổ trưởng CM trong xây dựng kế hoạch đổi mới SHCM theo NCBH 11 2.4.2. BP2. Bồi dưỡng GV qua thực tiễn dạy học dựa trên NCBH 11 2.4.3. BP3. Lập nhóm GV, thống nhất chuyên đề và soạn bài dạy minh họa 12 2.5. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 19 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 19 3.1. Kết luận 19 3.2. Những kiến nghị, đề xuất 20 “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TỔ VẬT LÍ-CN TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA” I- MỞ ĐẦU Hiện nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục đang được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục đòi hỏi người GV cần phải nâng cao năng lực, thường xuyên học hỏi, trau dồi nghiệp vụ sư phạm, trình độ chuyên môn của mình nhằm đáp ứng được yêu cầu của đất nước. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân mỗi cá nhân GV thì việc nâng cao chất lượng của tổ chuyên môn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Trong trường THPT, hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn là một hoạt động thiết yếu, chủ lực cho tất cả hoạt động giáo dục. Mọi công tác chuyên môn được bàn bạc, thống nhất và đi đến việc thực hiện đều phải qua các buổi SHCM định kỳ (hoặc đột xuất) giữa các thành viên trong tổ. Đội ngũ nhà giáo là nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục, do đó việc xây dựng đội ngũ GV đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của sự nghiệp giáo dục sẽ đảm bảo sự thành công của sự nghiệp giáo dục. Và một trong việc xây dựng ấy là hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn trong nhà trường. Với nhiệm vụ được giao là tổ trưởng CM- Phụ trách chuyên môn của tổ bộ môn Vật lí-CN của nhà trường, tôi xác định: Đổi mới giáo dục không chỉ là đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học mà còn đổi mới về tư duy của đội ngũ cán bộ quản lý, của GV trong việc thay đổi cách làm việc. Một trong những đổi mới đó là phải cải tiến hình thức, nội dung sinh hoạt tổ; đổi mới SHCM dựa trên NCBH - Một phương pháp có tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã triển khai thực hiện, rút ra một số kinh nghiệm về biện pháp để chỉ đạo công tác CM của tổ trong năm học 2016-2017 và đúc kết thành đề tài SKKN: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở tổ Vật lí-CN trường THPT Hoàng Lệ Kha” trong năm học. 1. Lý do chọn đề tài SHCM dựa trên NCBH (còn gọi là SHCM theo NCBH) là hoạt động CM nhưng ở đó GV tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học (HS). Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại GV mà nhằm khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho HS được tham gia vào quá trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS. Với việc đổi mới SHCM theo NCBH chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn nhiều so với SHCM truyền thống như thường làm trước đây. Với lý do đó bản thân tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH ở tổ Vật lí-CN trường THPT Hoàng Lệ Kha” để làm SKKN của mình trong năm học 2016-2017. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu, đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao chất lượng SHCM theo hướng NCBH của tổ bộ môn Vật lí-CN trường THPT Hoàng Lệ Kha. - Nhằm nâng cao chất lượng SHCM của tổ bộ môn Vật lí-CN của nhà trường trong năm học 2016-2017. 3. Đối tượng nghiên cứu - CBGV tổ bộ môn Vật lí-CN và các lớp HS của nhà trường. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các biện pháp nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH ở tổ bộ môn Vật lí-CN trường THPT Hoàng Lệ Kha. II- NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm - Theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, SHCM được tổ chức định kỳ 2 tuần/lần nhằm đánh giá các hoạt động đã thực hiện và cập nhật các thông báo, các văn bản chỉ đạo bổ sung. Lên kế hoạch hoạt động chuyên môn sắp tới, tổ chức dạy - học theo các chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. - Trong SHCM, việc tổ chức các chuyên đề có ý nghĩa quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học. Về cơ bản việc đổi mới SHCM đã thực sự giải quyết được nhiều vấn đề vướng mắc trong sách giáo khoa, trong giảng dạy nhằm giúp GV có điều kiện học hỏi trao đổi kinh nghiệm cho nhau. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm SHCM ở các nhà trường hiện nay thường diễn ra theo hai hình thức: Tổ chức theo các chuyên đề và dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học. Cả hai nội dung trên hầu hết tổ chuyên môn nào cũng thực hiện. Tuy nhiên, SHCM trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần phải thay đổi. Đó là chất lượng các buổi SHCM chưa cao. Nội dung sinh hoạt chưa được chú trọng đúng mức, nhất là việc phổ biến áp dụng các SKKN còn nhiều hạn chế. Đối với công tác dự giờ và đặc biệt là việc trao đổi rút kinh nghiệm tiết học GV cũng không mấy hứng thú nên buổi thảo luận thường trầm lắng, ít ý kiến phát biểu. Tổ Vật lí-CN trường THPT Hoàng Lệ Kha cũng không đứng ngoài thực trạng trên. Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được mục tiêu thì cần thiết phải quản lý, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt chẽ và có những biện pháp quản lý khả thi nhất phù hợp với điều kiện thực tế về đội ngũ GV, tình hình HS trong môi trường sư phạm của nhà trường. Xuất phát từ thực trạng tôi đưa ra các giải pháp khắc phục có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH ở tổ bộ môn Vật lí-CN của nhà trường trong năm học 2016-2017 như sau: 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Tìm hiểu sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo NCBH (Tham khảo tài liệu tập huấn tổ trưởng CM cấp THPT-Bộ GD&ĐT-Hà Nội, tháng 6 năm 2013) Qua công tác triển khai nội dung tập huấn chuyên đề “Đổi mới SHCM dựa trên NCBH” ở tổ bộ môn Vật lí-CN từ năm học 2013-2014 đến nay. GV trong tổ đã thấy rõ sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo NCBH như sau: SHCM truyền thống SHCM theo NCBH 1. Mục đích – Đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu chí từ các văn bản chỉ đạo của cấp trên. – Người dự tập trung quan sát các hoạt động của GV để rút kinh nghiệm. – Thống nhất cách dạy các dạng bài để tất cả GV trong từng khối thực hiện. 2. 2. Thiết kế bài dạy minh họa – Bài dạy minh hoạ được phân công cho một GV thiết kế; được chuẩn bị, thiết kế theo đúng mẫu quy định. – Nội dung bài học được thiết kế theo sát nội dung SGV, SGK, không linh hoạt xem có phù hợp với từng đối tượng HS không. – Thiếu sự sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học. 3. Dạy minh hoạ, dự giờ * Người dạy minh hoạ – GV dạy hết các nội dung kiến thức trong bài học, bất luận nội dung kiến thức đó có phù hợp với HS không. – GV áp đặt dạy học một chiều, máy móc: hỏi – đáp hoặc đọc – chép hoặc giải thích bằng lời. – GV thực hiện đúng thời gian dự định cho mỗi hoạt động. * Người dự giờ – Thường ngồi ở cuối lớp học quan sát người dạy như thế nào, ít chú ý đến những biểu hiện thái độ, tâm lí, hoạt động của HS. Thảo luận giờ dạy minh hoạ – Các ý kiến nhận xét sau giờ học nhằm mục đích đánh giá, xếp loại GV. – Những ý kiến thảo luận, góp ý thường không đưa ra được giải pháp để cải thiện giờ dạy. – Không khí các buổi SHCM nặng nề, căng thẳng, quan hệ giữa các GV thiếu thân thiện. – Cuối buổi thảo luận người chủ trì tổng kết, thống nhất cách dạy chung cho các khối. Kết quả * Đối với HS – Kết quả học tập của HS ít được cải thiện. – Quan hệ giữa các HS trong giờ học thiếu thân thiện, có sự phân biệt giữa HSG với HS yếu kém. * Đối với GV – Các PPDH mà GV sử dụng thường mang tính hình thức, không hiệu quả. Do dạy học một chiều nên GV ít quan tâm đến HS . – Quan hệ giữa GV và HS thiếu thân thiện, cởi mở. – Quan hệ giữa các GV thiếu sự cảm thông, chia sẻ, luôn phủ nhận lẫn nhau. * Đối với cán bộ quản lí– Cứng nhắc, theo đúng quy định chung. Không giám công nhận những ý tưởng mới, sáng tạo của GV. – Quan hệ giữa cán bộ quản lí với GV là quan hệ mệnh lệnh, xa cách, hành chính 1. Mục đích – Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu chí, quy định. – Người dự giờ tập trung phân tích các hoạt động của HS để rút kinh nghiệm. – Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của mình. 2. Thiết kế bài dạy minh họa – Bài dạy minh hoạ được các GV trong tổ thiết kế. Chủ động linh hoạt không phụ thuộc máy móc vào quy trình, các bước dạy học trong SGK, SGV. – Các hoạt động trong thiết kế bài học cần đảm bảo được mục tiêu bài học, tạo cơ hội cho tất cả HS được tham gia bài học. 3. Dạy minh hoạ, dự giờ * Người dạy minh hoạ – Có thể là một GV tự nguyện hoặc một người được nhóm thiết kế lựa chọn. – Thay mặt nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học. – Quan tâm đến những khó khăn của HS. – Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm. * Người dự giờ – Đứng ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi chép, sử dụng các kĩ thuật, chụp ảnh, quay phimnhững hành vi, tâm lí, thái độ của HS để có dữ liệu phân tích việc học tập của HS. Thảo luận giờ dạy minh hoạ – Người dạy chia sẻ mục tiêu bài học, những ý tưởng mới, những cảm nhận của mình qua giờ học. – Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét, góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ; tập trung vào phân tích các hoạt động của HS và tìm ra các nguyên nhân. – Không đánh giá, xếp loại người dạy mà coi đó là bài học chung để mỗi GV tự rút kinh nghiệm. – Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV. Kết quả * Đối với HS – Kết quả của HS được cải thiện. – HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào các hoạt động học. – Quan hệ giữa các học sinh trở nên thân thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức. * Đối với GV – Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. – Tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời. – Quan tâm đến những khó khăn của HS, đặc biệt là HS yếu, kém. – Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau. *Đối với cán bộ quản lí– Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá sự linh hoạt sáng tạo của của từng GV. – Có cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những khó khăn trong quá trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. – Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV gần gũi, gắn bó và chia sẻ. 2.3.2. Nghiên cứu các bước tiến hành SHCM môn theo NCBH 1- Bước 1: Xây dựng kế hoạch bài học a) Nhóm trưởng cần xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng mà HS cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu. Đề xuất với thành viên trong tổ (nhóm) CM. GV trong tổ (nhóm) sẽ thảo luận chi tiết, cụ thể chọn bài học, thời gian tiến hành bài dạy, lớp thực hiện bài dạy minh họa, GV thực hiện dạy minh họa. b) GV trong tổ (nhóm) thảo luận xây dựng giáo án cho bài học minh họa. Sau khi kết thúc cuộc thảo luận, GV thực hiện dạy minh họa sẽ nghiên cứu, phát triển các ý kiến góp ý của tổ CM (nhóm). GV thực hiện hoàn thiện GA dạy minh họa và chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho tiết dạy. 2- Bước 2: Tiến hành bài học và dự giờ - Sau khi hoàn thành xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết, GV sẽ dạy minh hoạ bài học nghiên cứu ở một lớp đã chuẩn bị trước. - Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho người dự. - GV dạy và dự cần quan sát HS học, cách phản ứng của HS trong giờ học, cách làm việc nhóm HS, những sai lầm HS mắc phải, thái độ tình cảm của HS... Quan sát tất cả đối tượng HS, không được “bỏ rơi” một HS nào. 3- Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu - Tổ CM tạo điều kiện cho GV dạy chia sẻ cảm nhận, bày tỏ những cái tâm đắc, hoặc những điều chưa hài lòng về tiết dạy. Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ. - Không nên phê phán đồng nghiệp. Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong sinh hoạt CM theo NCBH. Bởi giờ dạy là sản phẩm chung của mọi người khi tham gia sinh hoạt CM theo NCBH. - Lấy hành vi học tập của HS làm trung tâm thảo luận. 4- Bước 4: Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày - Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả GV cùng suy ngẫm xem có tiếp tục thực hiện NCBH này nữa không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các lớp sau cho hoàn thiện hơn. - Cuối cùng các GV viết bài báo cáo vạch ra những gì họ được học liên quan đến chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của họ trong giảng dạy. 2.3.3. Nghiên cứu phương pháp lập nhóm, thống nhất chuyên đề và soạn bài dạy minh họa: Trong năm học 2016-2017: Kế hoạch lập nhóm GV, thống nhất chuyên đề thực hiện bài dạy minh họa của tổ CM đã thực hiện theo nội dung như mẫu sau: Bảng 1: Tháng Nội dung Lớp, địa điểm Người thực hiện Thời gian thực hiện nội dung - Lập kế hoạch SHCM theo hướng NCBH - Triển khai nội dung SHCM theo hướng NCBH - Chọn bài dạy theo tiến độ chương trình - Phân công nhóm GV xây dựng bài giảng .... . Buổi sinh hoạt CM tuần.. Thực hiện xây dựng ý tưởng cho bài giảng (lần 1) .... Buổi sinh hoạt CM .. GV thực hiện trình bày nội dung bài giảng trên cơ sở cả nhóm đã thống nhất trong buổi đóng góp ý kiến xây dựng bài giảng (lần 1) .... Buổi sinh hoạt CM tuần.. Nhóm CM tiếp tục đóng góp ý kiến, điều chỉnh, bổ sung cho các nội dung của bài giảng (lần 2) Thực hiện tiết dạy (lần 3) .... Tuần. tháng .. Thực hiện chuyên đề: SHCM theo NCBH .... Từ. đến .. ngày Thảo luận, rút kinh nghiệm về giờ học .... Từ. đến .. ngày 2.3.4. Giải pháp quan sát HS với vai trò người học của GV Với vai trò là tổ trưởng CM, tôi đã chỉ đạo GV trong tổ làm tốt công tác hướng dẫn và triển khai tới HS những nội dung cơ bản gắn liền với HS để thực hiện tốt các nội dung thực hành trên lớp, đặc biệt trong các tiết dạy thể nghiệm. Thực hiện các hình thức hoạt động cho HS nhiều hơn và đa dạng, giúp cho HS trong quá trình tìm hiểu bài học có sự chủ động và tích cực hơn. Thực hiện ở các phòng học hợp lý để các GV dự dễ quan sát và HS cũng có chỗ ngồi thoái mái hơn. Điều này còn tùy thuộc cơ sở vật chất của nhà trường, song nếu cơ sở vật chất thiếu giờ dạy NCBH chúng ta có thể lựa chọn số HS vừa đủ đảm bảo đủ cơ sở vật chất để có thể tiến hành bài học. 2.4. Các biện pháp nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH 2.4.1. Biện pháp 1: Phát huy vai trò của tổ trưởng CM trong xây dựng kế hoạch đổi mới SHCM theo NCBH: - Căn cứ vào kế hoạch hoạt động đầu năm học của nhà trường, tổ trưởng CM chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ; trong đó kế hoạch đổi mới SHCM dựa trên NCBH là kế hoạch xuyên suốt thời gian năm học. Kế hoạch phải cụ thể rõ ràng, nêu rõ phương phướng nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành, địa điểm, kết quả, . Chủ động lựa chọn và tổ chức thực hiện chuyên đề theo nhu cầu của các khối HS, lên kế hoạch tổ chức chuyên đề, kiểm tra chuyên đề,... Chủ động tham mưu với lãnh đạo nhà trường những vấn đề về chuyên môn. Các kế hoạch của tổ chuyên môn phải có sự kiểm duyệt của lãnh đạo nhà trường trước khi triển khai thực hiện. Trong năm học 2016-2017, tôi đã xây dựng kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH đối với tổ bộ môn, trong quá trình thực hiện kế hoạch đã đạt được nhiều kết quả tốt. 2.4.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng GV qua thực tiễn dạy học dựa trên NCBH: (Tham khảo tài liệu tập huấn tổ trưởng CM cấp THPT-Bộ GD&ĐT-Hà Nội, tháng 6 năm 2013) Trong năm học 2016-2017, tôi đã tổ chức cho GV trong tổ CM nghiên cứu khá kĩ nội dung chuyên đề “Đổi mới SHCM dựa trên NCBH” theo (Tài liệu tập huấn tổ trưởng CM cấp THPT-Bộ GD&ĐT-Hà Nội, tháng 6 năm 2013); Hầu hết GV trong tổ đều nắm được nội dung cơ bản sau: - Việc xây dựng tổ/nhóm chuyên môn theo NCBH sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để khuyến khích đổi mới PPDH, KTĐG. Khi tham gia nghiên cứu bài học hay chuyên đề, mỗi GV được sống và làm việc trong môi trường an toàn, có thể tích cực hoạt động cho sự phát triển của bản thân, của tổ, nhóm chuyên môn. Đó là quá trình trao đổi thông tin, qua đó GV chia sẻ kiến thức chuyên môn, đổi mới PPDH, KTĐG của mình với đồng nghiệp, trao đổi ý kiến, hỗ trợ và trợ giúp nhau để hoàn thiện các kĩ năng hiện có, bổ sung những kĩ năng mới và giải quyết các vấn đề liên quan tới lớp học. Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo, SHCM được tổ chức định kỳ 2 tuần/lần nhằm đánh giá các hoạt động đã thực hiện và cập nhật các thông báo, các văn bản chỉ đạo bổ sung. Lên kế hoạch hoạt động chuyên môn sắp tới, tổ chức dạy - học theo các chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. - Trong SHCM theo NCBH, việc tổ chức nghiên cứu các chuyên đề, các bài học có ý nghĩa quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học. Về cơ bản việc đổi mới SHCM đã thực sự giải quyết được nhiều vấn đề vướng mắc trong sách giáo khoa, trong giảng dạy nhằm giúp GV có điều kiện học hỏi trao đổi kinh nghiệm cho nhau, học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý định và thực tế. Trong quá trình học tập đó, GV sẽ học được nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới. 2.4.3. Biện pháp 3: Lập nhóm GV, thống nhất chuyên đề, soạn bài và dạy minh họa: Năm học 2016-2017, tổ bộ môn Vật lí-CN đã tổ chức, triển khai thực hiện biện pháp này và đạt được kết quả như sau: Bảng 2: Tháng GV dạy Minh họa Bài dạy Minh họa Lớp, Địa điểm Phương pháp Số GV trong nhóm 10/2016 Mai Văn Hiển Dòng điện không đổi, nguồn điện 11C6 (Nhà B) NCBH 07 11/2016 Nguyễn Tố Hữu Dao động điện từ 12B2 (Nhà A) NCBH 07 10/2016 Phạm Sơn Tuấn Điện năng, công suất điện. Định luật Jun-Lenxơ 11C2 (Nhà A) NCBH 07 11/2016 Nguyễn Thị Tâm Dòng điện trong kim loại 11C4 (Nhà B) NCBH 07 11/2016 Nguyễn Thị Hà Bài toán về chuyển động ném ngang 10A5 (Nhà C) NCBH 07 11/2016 Phạm Thị Xuân Dòng điện trong kim loại 11C1 (Nhà A) NCBH 07 10/2016 Ngô Thị Hoa Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm 10A1 (Nhà C) NCBH 07 3/2017 Mai Văn Hiển Phản xạ toàn phần 11C6 (Nhà B) NCBH 07 3/2017 Nguyễn Tố Hữu Hiện tượng tự cảm 11C3 (Nhà B) NCBH 07 4/2017 Phạm Sơn Tuấn Phản xạ toàn phần 11C2 (Nhà A) NCBH 07 3/2017 Nguyễn Thị Tâm Ôn tập, bài tập 11C5 (Nhà B) NCBH 07 3/2017 Nguyễn Thị Hà Các nguyên lí của nhiệt động lực học 10A3 (Nhà C) NCBH 07 3/2017 Phạm Thị Xuân Nguyên lí I nhiệt động lực học 10A6 (Nhà C) NCBH 07 3/2017 Ngô Thị Hoa Sự nở vì nhiệt của các chất 10A2 (Nhà C) NCBH 07 3/2017 Phạm Thị Hải Huyền Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng 11A8 (Nhà C) NCBH 05 3/2017 Phan Thị Nguyệt Động cơ không đồng bộ ba pha 12B2 (Nhà A) NCBH 05 Để minh chứng cụ thể cho các nội dung đã thực hiện được trong Bảng 2 của năm học, sau đây xin trích dẫn chi tiết các công việc đã thực hiện được của tổ bộ môn Vật lí-CN nhằm nâng cao chất lượng SHCM theo NCBH đối với nhóm GV Vật lí gồm 07 đ/c (GV dạy minh họa: Ngô Thị Hoa, lớp dạy: 10A1, 10A2, 10A4) trong học kì I của năm học th
Tài liệu đính kèm:
- mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_sinh_hoat_chuyen_mon_th.doc