SKKN Một số biện pháp giúp học sinh đạt kết quả cao trong kì thi trung học phổ thông quốc gia môn Lịch sử

SKKN Một số biện pháp giúp học sinh đạt kết quả cao trong kì thi trung học phổ thông quốc gia môn Lịch sử

 Những năm gần đây nền giáo dục phổ thông nước ta đang từng bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là chuyển từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.

 Lịch sử là môn học mang tính nhân văn và phát triển con người. Nó không chỉ hướng con người biết về những mối quan hệ hiện tại, kết nối hiện tại với quá khứ, mà còn tạo nền tảng cho sự phát triển trong tương lai. Từ năm học 2016 – 2017, môn Lịch sử là một môn thi trong bài tổ hợp Khoa học xã hội, số học sinh đăng kí thi THPT quốc gia bộ môn Lịch sử ngày càng tăng.

Tuy nhiên, qua tìm hiểu và nghiên cứu thực tế chúng tôi thấy rằng đa số học sinh ngại học môn Lịch sử, điểm số của bộ môn trong kì thi THPT quốc gia thường thấp hơn các bộ môn khoa học xã hội khác, nhất là trong kì thi THPT quốc gia năm 2018, Lịch sử tiếp tục là môn có điểm thi thấp nhất trong số các môn với khoảng 80% thí sinh có điểm thi dưới trung bình. Kết quả môn Lịch sử thi THPT quốc gia đã khiến những giáo viên dạy Lịch sử lo lắng, trăn trở

 

doc 21 trang thuychi01 8782
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp học sinh đạt kết quả cao trong kì thi trung học phổ thông quốc gia môn Lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU..2
1.1. Lý do chọn đề tài 2
1.2. Mục đích nghiên cứu3
1.3. Đối tượng nghiên cứu .3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 4
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến . 4
2.2. Thực trạng việc dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT Quảng Xương 1 ...4
2.3. Giải pháp thực hiện 6
2.3.1. Giúp học sinh nắm vững cấu trúc chương trình và kiến thức cơ bản sách giáo khoa...6
2.3.2. Nhận diện các dạng câu hỏi thường gặp trong bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử:..7
2.3.3. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng ôn tập tốt nội dung kiến thức.  10
2.3.3.1. Vận dụng công thức “5W – 1 How” khi ôn luyện lịch sử ..10
2.3.3.2. Xác định, liên hệ những sự kiện lớn của thế giới có tác động trực tiếp đến lịch sử Việt Nam ở cùng thời kì12
2.3.3.3. Vận dụng 'công thức 5 cụm từ khóa' khi học về chủ trương, đường lối đấu tranh của Đảng qua các hội nghị thời kì 1930 – 194513
2.3.4. Rèn luyện kĩ năng làm bài thi. 14
2.3.4.1. Chú trọng rèn cho học sinh những kỹ năng thực hành cơ bản ..14
2.3.4.2. Nắm vững bí quyết làm bài thi để đạt điểm cao. . 15
2.3.5. Kết hợp ôn tập kết thức cơ bản và làm đề trắc nghiệm để củng cố...16
2.3.6. Coi trọng công tác luyện đề, sửa các lỗi học sinh thường mắc.. .16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................19
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ..... 20
3.1. Kết luận .... 20
3.2. Kiến nghị ...........20
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
 Những năm gần đây nền giáo dục phổ thông nước ta đang từng bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là chuyển từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.
 Lịch sử là môn học mang tính nhân văn và phát triển con người. Nó không chỉ hướng con người biết về những mối quan hệ hiện tại, kết nối hiện tại với quá khứ, mà còn tạo nền tảng cho sự phát triển trong tương lai. Từ năm học 2016 – 2017, môn Lịch sử là một môn thi trong bài tổ hợp Khoa học xã hội, số học sinh đăng kí thi THPT quốc gia bộ môn Lịch sử ngày càng tăng. 
Tuy nhiên, qua tìm hiểu và nghiên cứu thực tế chúng tôi thấy rằng đa số học sinh ngại học môn Lịch sử, điểm số của bộ môn trong kì thi THPT quốc gia thường thấp hơn các bộ môn khoa học xã hội khác, nhất là trong kì thi THPT quốc gia năm 2018, Lịch sử tiếp tục là môn có điểm thi thấp nhất trong số các môn với khoảng 80% thí sinh có điểm thi dưới trung bình. Kết quả môn Lịch sử thi THPT quốc gia đã khiến những giáo viên dạy Lịch sử lo lắng, trăn trở.
  Kỳ thi THPT quốc gia đang đến gần, làm thế nào để vừa giúp các em yêu thích môn Lịch sử đồng thời có thể nâng cao kết quả học tập và chất lượng ôn thi THPT quốc gia là một vấn đề quan trọng. Bản thân tôi là người trực tiếp giảng dạy và ôn tập cho học sinh thi THPT quốc gia luôn suy nghĩ việc chuẩn bị cho kì thi cần phải ôn luyện những nội dung gì? Phương pháp ôn luyện như thế nào cho có hiệu quả? Làm thế nào để giúp học sinh vừa nắm vững kiến thức, kĩ năng môn học, đồng thời có thể tiếp nhận nhanh nhất cách thức đổi mới trong cách kiểm tra đánh giá nhằm giúp các em đạt được kết quả cao trong kỳ thi THPT quốc gia. Xuất phát từ lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài: Một số biện pháp giúp học sinh đạt kết quả cao trong kì thi trung học phổ thông quốc gia môn Lịch sử.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đưa ra giải pháp giúp học sinh ôn tập đảm bảo kiến thức đáp ứng yêu cầu khi làm bài thi THPT quốc gia. 
- Thông qua ôn tập giúp các em biết cách học, phân biệt các dạng câu hỏi ở các mức độ khó, dễ khác nhau và từ đó có những cách xử lí phù hợp lựa chọn chính xác đáp án khi làm bài để đạt điểm cao. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu
	Trong phạm vi của đề tài, đối tượng nghiên cứu là học sinh khối 12 năm học: 2018 – 2019 trường THPT Quảng Xương 1. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
     1.4.1 Các phương pháp chung
  Các phương pháp chung khi tôi thực hiện đề tài này là:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm.
- Phương pháp đàm thoại.
    1.4.2 Các phương pháp cụ thể
- Đọc các tài liệu, các bài báo, một số sáng kiến kinh nghiệm khác về phương pháp ôn thi THPT quốc gia..
- Tiến hành ra đề thi cho học sinh tự ôn tập và rèn luyện kỹ năng tự học ở nhà.
- Trực tiếp trao đổi với học sinh, đồng nghiệp về việc đổi mới phương pháp ôn thi THPT quốc gia.
- Tiến hành thi thử sau chương trình học.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
	Nói đến đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo không thể không nói đến một trong những khâu quan trọng nhất và cũng là khâu khó khăn, phức tạp nhất - đó là việc thi, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Kiểm tra là quá trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu chuẩn, mục tiêu đã đề ra nhằm phát hiện những gì đã đạt được, chưa đạt được, nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng, chi phối từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh khắc phục nhằm đạt được mục tiêu. 
 Căn cứ để giáo viên định hướng ôn tập cho học sinh là dựa vào đề thi minh họa của Bộ Giáo dục và đào tạo bao gồm toàn bộ chương trình kiến thức lớp 12 và kiến thức lớp 11, tuy nhiên tập trung chủ yếu là chương trình lớp 12, cho nên với lượng kiến thức nhiều như vậy đòi hỏi học sinh phải biết hệ thống lại kiến thức, hiểu và vận dụng để giải quyết những câu hỏi dạng vận dụng cao. 
	 Ngày 4/12/2018, Bộ GD&ĐT đã bổ sung thêm những thông tin mới về kì thi THPT Quốc gia 2019 trên cơ sở kế thừa và rút kinh nghiệm qua hai năm thực hiện (2017, 2018). Đối với bộ môn Lịch sử thuộc tổ hợp Khoa học xã hội, hình thức thi trắc nghiệm đã thực hiện hai năm nhưng hiện nay giáo viên, phụ huynh, học sinh luôn lo lắng vì kết quả điểm thi của hai năm trước bộ môn luôn ở mức thấp. Vì vậy để có phương pháp ôn luyện tốt và đạt điểm cao giáo viên và học sinh cần có sự chuẩn bị và rèn luyện tốt.
2.2. Thực trạng việc dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Quảng Xương 1.
2.2.1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của cấp uỷ chi bộ, ban giám hiệu nhà trường và các tổ chức chuyên môn trong nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong công tác giáo dục học sinh. Giáo viên được tập huấn về việc đổi mới phương pháp, kĩ năng ra đề theo yêu cầu cấu trúc của Bộ.
- Phần lớn học sinh có thái độ học tập đúng đắn, thông minh, nhanh nhẹn nên thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động dạy học.
- Xã hội ngày càng phát triển, cộng nghệ thông tin và các phương tiện ngày càng hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm kiến thức trên các trang mạng để tham khảo.
2.2.2 Khó khăn:
- Thời gian ôn tập cho học sinh không nhiều, tài liệu còn hạn chế 
- Mức độ lĩnh hội tri thức ở các lớp không đồng điều cho nên cho nên khó phân loại đội tượng để ôn tập.
- Một số phụ huynh nhận thức chưa đúng về vai trò của bộ môn, thậm chí còn có tư tưởng phó mặc cho nhà trường nên đã ảnh hưởng rất lớn đến ý thức học tập và rèn luyện của học sinh. 
- Một bộ phận học sinh học lệch, thiếu chú ý ôn tập môn Lịch sử chỉ tập trung học và ôn các bộ môn xét tuyển Đại học theo khối thi.
Khi chưa áp dụng những kinh nghiệm này, qua điều tra ở các lớp tôi đã dạy ở cuối học kì 1 thu được kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm giỏi 
(Từ 8 đến10)
Điểm khá
(Từ 6,5 đến7,9)
Điểm TB
(Từ 5 đến 6,4)
Điểm yếu
(Từ 3,5 đến 4,9)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12T4
42
2
4,7
7
16,6
29
69
4
9,7
12T5
39
1
2,5
6
15,3
26
66,6
6
15,6
12 T6
41
4
9,7
9
21,9
25
60,9
3
7,5
12C2
40
1
2,5
3
7,5
32
80
4
10
	Với kết quả như trên, ta thấy chất lượng giáo dục bộ môn còn thấp, học sinh có điểm yếu vẫn còn nhiều, số học sinh đạt điểm cao còn hạn chế.
	Với những thực trạng như trên qua nhiều năm công tác bản thân tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp ôn thi cho học sinh nhằm giúp học sinh đạt điểm cao trong kì thi THPT quốc gia môn Lịch sử.
2.3. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1. Giúp học sinh nắm vững cấu trúc chương trình và kiến thức cơ bản sách giáo khoa.
Từ đề thi minh họa của Bộ GD&ĐT cho kì thi THPT quốc gia năm 2019 cho thấy đề thi bám sát nội dung sách giáo khoa Lịch sử 11 và 12 với cấp độ nhận thức của các câu hỏi: Câu hỏi nhận biết – thông hiểu: 25 câu; Câu hỏi vận dụng: 7 câu; Câu hỏi vận dụng cao: 8 câu. Như vậy học sinh nắm chắc kiến thức sách giáo khoa thì có thể đạt được 6 - 7 điểm. Vì thế, khi học, yêu cầu đầu tiên là các em phải nắm được kiến thức tổng thể và cơ bản trong SGK, giáo viên cần hướng dẫn học sinh có phương pháp phân kì lịch sử, phải vẽ được bức tranh lịch sử gồm nhiều giai đoạn với tên gọi và những đặc điểm riêng của từng giai đoạn. Tiếp đó, với mỗi giai đoạn, các em lại đi sâu nắm những nội dung và sự kiện chính, có ý nghĩa quan trọng. Nếu không làm tốt được điều này ngay từ lúc bắt đầu học thì học sinh dễ rơi vào “mê cung” những sự kiện, nội dung chồng chéo mà không định vị được vị trí từng nội dung, từng sự kiện nằm trong giai đoạn nào của lịch sử Việt Nam.
* Ví dụ, theo tôi, tổng quan Lịch sử Việt Nam từ 1919-2000 có thể được phân kì thành 5 giai đoạn lớn:
- Giai đoạn 1919-1930: thời kì vận động thành lập Đảng.
- Giai đoạn 1930-1945: đấu tranh giành chính quyền.
- Gian đoạn 1945-1954: bảo vệ chính quyền và tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
- Giai đoạn 1954-1975: Cách mạng XHCN miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
- Giai đoạn 1975 đến năm 2000.
* Ở cấp độ thứ hai, trong từng giai đoạn, chúng ta lại phải xác định các nội dung chính. 
 Ví dụ: trong giai đoạn 1919-1930 không được quên các nội dung sau:
- Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ II của thực dân Pháp
- Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản gắn liền với vai trò của Nguyễn Ái Quốc.
- Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng.
* Ở cấp độ thứ 3, khi triển khai nội dung về phong trào yêu nước của giai cấp vô sản gắn với vai trò của Nguyễn Ái Quốc, cần nắm các nội dung sau:
- Hoàn cảnh tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.
- Quá trình đi tìm đường (1911-1920).
- Quá trình chuẩn bị về chính trị tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng (1921-1929).
Nếu nắm vấn đề theo “cây” sơ đồ như trên sẽ rất dễ hiểu, dễ học, dễ nhớ. Nhưng trên thực tế, rất nhiều học sinh lại học theo hướng “từ dưới lên”, tức là học từ các sự kiện và từng giai đoạn cụ thể mà không có cái nhìn tổng thể và móc xích chúng lại với nhau.
2.3.2. Nhận diện các dạng câu hỏi thường gặp trong bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử:
Các môn thi khoa học xã hội nói chung và môn Lịch sử nói riêng thường sử dụng các dạng câu hỏi trắc nghiệm sau:
Dạng 1: Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng.
Trong 4 phương án gây nhiễu A, B, C, D đã cho trước chỉ có một phương án đúng, các phương án còn lại đều sai
Ví dụ: Việc Liên Xô tham gia cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) đã làm thay đổi
A. tính chất của chiến tranh. 
B. cục diện chính trị thế giới.
C. quan hệ giữa các nước tham chiến. 
D. kết cục chiến tranh.
Dạng 2. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng nhất. 
Trong số 4 phương án A, B, C, D có thể có nhiều phương án đúng nhưng chỉ có một phương án đúng nhất, đầy đủ nhất, quan trọng nhất, quyết định nhất. Thực tế cho thấy do chưa vững kiến thức trong quá trình ôn tập nên nhiều em nhầm lẫn và mất điểm ở dạng câu hỏi này
Ví dụ: Nguyên nhân quyết định nhất dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945- 1954) là do
A. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo.
B. nhân dân ta đoàn kết nhất trí.
C. truyền thống yêu nước của dân tộc
D. sự hỗ trợ của hậu phương kháng chiến.
Dạng 3. Dạng yêu cầu thí sinh phải hoàn thành câu (điền vào chỗ trống)
Trong câu đề dẫn của câu hỏi sẽ thiếu một số cụm từ, 4 phương án (A, B,C,D) sẽ cho sẵn đề thí sinh chọn một phương án đúng.
Ví dụ: Cho dữ liệu: Bộ máy của tổ chức Liên hợp quốc gồm sáu cơ quan chính, trong đó ..... là cơ quan nắm giữ vai trò trọng yếu để duy trì hòa bình và an ninh thế giới,...... là cơ quan hành chính, đứng đâu là...... với nhiệm kì 5 năm. Trụ sợ Liên hợp quốc đặt tại..... Chọn các dữ liệu cho sẵn để điền vào chỗ trống.
A. Hội đồng quản thác...Ban thư kí...Tổng thư kí...New York ( Mỹ)
B. Hội đồng bảo an... Ban thư kí..Tổng thư kí....Vec xai (Pháp)
C. Đại hội đồng....Ban thư kí...Tổng thư kí...New York ( Mỹ)
D. Hội đồng bảo an... Ban thư kí..Tổng thư kí....New York ( Mỹ)
Dạng 4. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh phải kết nối đúng hoặc sắp xếp đúng trật tự logic các dữ kiện, hiện tượng, lịch sử.
Sắp xếp các sự kiện sau theo đúng thứ tự thời gian:
 1. Chính phủ Đức kí hòa ước Véc- xai.
 2. Ru-dơ-ven thực hiện Chính sách mới.
 3. Hít-le lên làm thủ tướng nước Đức.
A. 1,3,2.	B. 1,2,3.	C. 3,2,1.	D. 2,3,1.
Dạng 5. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh đọc hiểu một đoạn văn bản 
Dạng câu hỏi này nhằm phân hóa thí sinh. Câu hỏi sẽ đưa ra đoạn tư liệu liên quan trực tiếp đến một sự kiện, hiện tượng lịch sử quan trọng (có trong sách giáo khoa hoặc ngoài sách giáo khoa). Đoạn tư liệu là căn cứ cho các em đưa ra tư duy, suy luận để đưa ra quyết định lựa chọn .
Ví dụ: Cho đoạn tư liệu sau:"Cuộc kháng chiến rất lâu dài và đau khổ, dù phải hi sinh bao nhiêu và thời gian kháng chiến đến bao giờ, chúng ta cũng nhất định chiến đấu đến cùng, đến bao giờ nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập và thống nhất.." (Trích Thư của Chủ tích Hồ Chí Minh gửi nhân dân Việt Nam, nhân dân Pháp và các nước đồng minh ngày 21-12-1946)
Nội dung đoạn tư liệu trên cho chúng ta biết thông điệp gì?
A. Chủ tích Hồ Chí Minh khẳng định niềm tin vào thắng lợi của cuộc kháng chiến
B. Chủ tích Hồ Chí Minh tố cáo sự bội ước của thực dân Pháp với Hiệp định Sơ bộ
C. Chủ tích Hồ Chí Minh kêu gọi Việt kiều của ta ở Pháp và các nước đồng minh ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân ta
D. Chủ tích Hồ Chí Minh dự đoán cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta sẽ kéo dài và gặp nhiều gian khổ
Dạng 6. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn ý phủ định: 
Trong 4 phương án (A, B,C, D) đã cho: câu hỏi được kiểm tra, đánh giá ở các mức độ khác nhau, yêu cầu các em không hiểu sai về các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Các cụm từ thường dược sử dụng trong dạng câu hỏi này thường là: không đúng, không phải, không chính xác, phương án không đúng
Ví dụ: Ý nào dưới đây phản ánh không đúng về ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam?
A. Đây là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính rị với ngoại giao nhân dân ta
B. Hoàn thành di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh về nhiệm vụ "đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào"
C. Là kết quả cuộc đấu tranh kiến cường, bất khuất của quân dân 2 miền tổ quốc
D. Mỹ phải công nhận quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta và rút hết quân về nước
Dạng 7: Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án nhận xét, tranh biện về sự kiện, hiện tượng lịch sử (các quan điểm, chính kiến, hoặc ý kiến nhận xét, đánh giá về lịch sử). Ở dạng câu hỏi này, đề thi sẽ đưa ra sẵn các quan điểm, chính kiến hoặc ý kiến nhận xét, đánh giá về sự kiện, hiện tượng lịch sử phức tạp, yêu cầu thí sinh phải chọn phương án đúng. Không thông hiểu vấn đề, thí sinh sẽ chọn sai.
 Ví dụ: Nhận định nào dưới đây phản ánh đúng hình thái của cách mạng miền Nam trong thời kì 1954- 1975?
A. Từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
B. Khởi nghĩa từng phần tiến thẳng lên chiến tranh giải phóng.
C. Đấu tranh chính trị tiến thẳng lên chiến tranh giải phóng.
D. Đấu tranh chính trị, tiến lên khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng.
2.3.3. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng ôn tập tốt nội dung kiến thức.
2.3.3.1. Vận dụng công thức “5W – 1 How” khi ôn luyện lịch sử
Công thức “5W - 1 How” là viết tắt của các “từ khóa” trong tiếng Anh, gồm:
What? (sự kiện gì đã xảy ra và như thế nào?).
When? (sự kiện lịch sử đã xảy ra vào thời điểm nào?).
Who? (gắn liền với ai - nhân vật, giai cấp, tầng lớp, tổ chức nào?...).
Where? (gắn với địa điểm, không gian nào?).
Khi vận dụng 4W trên trong ôn luyện, lưu ý học sinh không nên máy móc, vì trong một số trường hợp sự kiện lịch sử không cần phải chi tiết, cụ thể về ngày/tháng/năm mà mang “tính tương đối”.
Thời gian của sự kiện lịch sử cũng rất đa dạng, có thể được tính bằng phút (10 giờ 45 phút ngày 30/4/1975, xe tăng và bộ binh quân Giải phóng tiến vào Dinh Độc lập, bắt sống toàn bộ nội các Sài Gòn); có khi theo mùa (mùa hè năm 1920, Nguyễn Ái Quốc được tiếp xúc với Luận cương của Lênin), hoặc thập kỉ, thế kỉ (đầu thập kỉ, cuối thế kỉ); đôi khi lại dùng cụm từ chỉ tương đối “trong những năm”, “đầu những năm”, “cuối những năm” (những năm 20 của thế kỉ XX, phong trào yêu nước ở Việt Nam có hai khuynh hướng chính trị cùng tồn tại là tư sản và vô sản).
Tương tự như vậy, địa điểm, không gian diễn ra sự kiện lịch sử có thể là cây đa (cây đa Tân Trào - nơi diễn ra lễ xuất quân của một đơn vị Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945), tại một cứ điểm, căn cứ (cứ điểm Điện Biên Phủ), vùng miền, khu vực (miền Bắc Việt Nam, khu vực Đông Nam Á ).
Why? (lí giải vì sao, tại sao sự kiện lịch sử lại diễn ra như vậy? tức là phải bình luận, nhận xét, đánh giá, chứng minh, giải thích, lí giải. về sự kiện).
Kiến thức lịch sử luôn có hai phần: Phần “sử” là những sự kiện, hiện tượng đã diễn ra trong quá khứ, dù muốn hay không cũng không thay đổi được, không tranh luận, không hiện đại hóa hoặc xuyên tạc phần “sử” (gồm 4W ở trên); Phần “luận” (Why?) là phần quan trọng đối với người học khi ôn luyện và làm bài thi lịch sử, điểm của bài thi cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào phần “luận” (khoảng 60-70% điểm số của bài thi).
Ví dụ, (khi đề cập về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến), các em phải lí giải được vì sao Đảng, Chính phủ ta lại phát động kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào ngày 19/12/1946 mà không phải là thời gian khác. Dĩ nhiên, để “luận” được phần “sử”, các em cần phải ghi nhớ, xác định được quá trình diễn ra của 4W ở trên (khác với học thuộc lòng, thuộc vẹt).
Trên thực tế, không ít học sinh tuy biết được phần “sử”, nhưng lại không thể giải thích, nhận xét, bình luận được sự kiện.
Ví dụ nhiều em tuy nhớ được chiến thắng Điện Biên Phủ kết thúc ngày 7/5/1954, nhưng không thể lí giải được vì sao lại gọi đây là chiến thắng lớn nhất của quân dân ta trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954). Dù là bài thi tự luận hay trắc nghiệm khách quan thì vẫn cần phải chú ý cả hai phần “sử” và “luận” khi học tập, ôn luyện.
“1 How” đề cập đến các dạng câu hỏi nào thường gặp trong đề thi để chúng ta tập trung ôn luyện thành thạo (khi ôn luyện mỗi nội dung, chủ đề) và cách giải quyết mỗi dạng câu hỏi như thế nào? 
Sơ đồ hóa công thức “5W – 1How”
2.3.3.2. Xác định, liên hệ những sự kiện lớn của thế giới có tác động trực tiếp đến lịch sử Việt Nam ở cùng thời kì
Lịch sử Việt Nam là một bộ phận của lịch sử thế giới, nên sẽ chịu ảnh hưởng trước những tác động lớn từ bên ngoài. Trong các dạng đề thi, các em sẽ gặp câu hỏi liên quan giữa lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc.
Ví dụ các em biết được những thắng lợi của quân Đồng minh từ cuối năm 1944 đến giữa tháng 8/1945 sẽ hiểu rõ tác động của những thắng lợi đó đối với Cách mạng Việt Nam (điều kiện khách quan góp phần làm nên thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945)...
2.3.3.3. Vận dụng 'công thức 5 cụm từ khóa' khi học về chủ trương, đường lối đấu tranh của Đảng qua các hội nghị thời kì 1930 – 1945
Thực tiễn cho thấy, học sinh hay bị nhầm lẫn và rối rắm khi học về các chủ trương, đường lối đấu tranh của Đảng, nhất là thời kì 1930 – 1945. Để khắc phục những hạn chế trên, trong quá trình ôn tập, giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng công thức xác định được “5 cụm từ khóa” dưới đây (các Nghị quyết 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_dat_ket_qua_cao_trong_ki.doc