SKKN Một số biện pháp để nâng cao sức bền chung cho học sinh THPT

SKKN Một số biện pháp để nâng cao sức bền chung cho học sinh THPT

Thể dục thể thao là một bộ phận hữa cơ của văn hóa thể chất, cơ sở đặc trưng được hình thành trên việc sử dụng hợp lý, hoạt động vận động như là một yếu tố chuẩn bị cho cuộc sống và sự lạc quan. Thực trạng chất lượng giáo dục như là một phạm trù lịch sử .

Mục tiêu giáo dục nước ta là đạo tạo thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước :”Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức “(Nghi quyết TW khóa VII).

Để thực hiện mục tiêu trên Bộ GD & ĐT đã không ngừng đạo tạo cả về hình thức và nội dung trong các trường nói chung và trường THPT nói riêng : Là việc đổi mới phương tiện, phương pháp giảng dạy là một khâu quan trọng được coi là khâu then chốt

 Ngày nay nhờ vào các công trình nghiên cứu khoa học, nhờ nắm vững quy luật khách quan và phát triển thể chất con người nên thể dục thể thao đã vươn tới và xâm nhập vào tất cả các lãnh vực xã hội, vào việc chuẩn bị chuyên môn cho con người vào các ngành nghề khác nhau. Giáo dục thể dục thể thao chẳng những giúp cho việc nâng cao sức khỏe mà còn ảnh hưởng tốt đến các mặt giáo dục khác vì đặc tính quan trọng của thể dục thể thao làm ảnh hưởng của nói tới trạng thái nhạy cảm của con người được biểu thị qua sự phát sinh các tình cảm tốt, vui sướng, hài lòng, lạc quan, đồng thời còn phát triển tốt những chức năng tâm lý như tính thụ cảm, trí nhớ, sự chú ý, sự suy nghĩ. Mặt khác trong quá trình tập luyện thể dục thể thao sẽ hình thành những phẩm chất đạo đức cần thiết như ý chí, tính kiên nhẩn, lòng dũng cảm, quả quyết, sự dẻo dai, tính kỷ kuật và tinh thần tập thể.

Tất cả những điều trên là tiền đề hết sức quan trọng để nâng cao hiệu suất và thành tích học tập của học sinh. Do đó, từ lâu C. Mác, F. Anghen, LêNin và Bác Hồ đã xác định thể dục thể thao là môn học bắt buột trong nhà trường phổ thông và được đặt ngang hàng với các môn học khác.

Nhiều Chỉ thị - Thông tư - Nghị quyết đã nhấn mạnh và chấn chỉnh cải tiến công tác dạy và học, đặc biệt là phương pháp dạy và học bộ môn thể dục (Giáo dục thể chất cho học sinh). Để đạt được những mục tiêu chiến lược đó thì việc xem xét và chọn lọc, việc áp dụng phương pháp dạy và học bộ môn thể dục một cách khoa học là việc làm cấp thiết trong thời kì công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

 

docx 16 trang thuychi01 8550
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp để nâng cao sức bền chung cho học sinh THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài 
 Thể dục thể thao là một bộ phận hữa cơ của văn hóa thể chất, cơ sở đặc trưng được hình thành trên việc sử dụng hợp lý, hoạt động vận động như là một yếu tố chuẩn bị cho cuộc sống và sự lạc quan. Thực trạng chất lượng giáo dục như là một phạm trù lịch sử .
Mục tiêu giáo dục nước ta là đạo tạo thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước :”Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức “(Nghi quyết TW khóa VII).
Để thực hiện mục tiêu trên Bộ GD & ĐT đã không ngừng đạo tạo cả về hình thức và nội dung trong các trường nói chung và trường THPT nói riêng : Là việc đổi mới phương tiện, phương pháp giảng dạy là một khâu quan trọng được coi là khâu then chốt 
 Ngày nay nhờ vào các công trình nghiên cứu khoa học, nhờ nắm vững quy luật khách quan và phát triển thể chất con người nên thể dục thể thao đã vươn tới và xâm nhập vào tất cả các lãnh vực xã hội, vào việc chuẩn bị chuyên môn cho con người vào các ngành nghề khác nhau. Giáo dục thể dục thể thao chẳng những giúp cho việc nâng cao sức khỏe mà còn ảnh hưởng tốt đến các mặt giáo dục khác vì đặc tính quan trọng của thể dục thể thao làm ảnh hưởng của nói tới trạng thái nhạy cảm của con người được biểu thị qua sự phát sinh các tình cảm tốt, vui sướng, hài lòng, lạc quan, đồng thời còn phát triển tốt những chức năng tâm lý như tính thụ cảm, trí nhớ, sự chú ý, sự suy nghĩ. Mặt khác trong quá trình tập luyện thể dục thể thao sẽ hình thành những phẩm chất đạo đức cần thiết như ý chí, tính kiên nhẩn, lòng dũng cảm, quả quyết, sự dẻo dai, tính kỷ kuật và tinh thần tập thể. 
Tất cả những điều trên là tiền đề hết sức quan trọng để nâng cao hiệu suất và thành tích học tập của học sinh. Do đó, từ lâu C. Mác, F. Anghen, LêNin và Bác Hồ đã xác định thể dục thể thao là môn học bắt buột trong nhà trường phổ thông và được đặt ngang hàng với các môn học khác. 
Nhiều Chỉ thị - Thông tư - Nghị quyết đã nhấn mạnh và chấn chỉnh cải tiến công tác dạy và học, đặc biệt là phương pháp dạy và học bộ môn thể dục (Giáo dục thể chất cho học sinh). Để đạt được những mục tiêu chiến lược đó thì việc xem xét và chọn lọc, việc áp dụng phương pháp dạy và học bộ môn thể dục một cách khoa học là việc làm cấp thiết trong thời kì công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. 
 Huấn luyện phát triển tố chất sức bền là giúp cho học sinh chống lại mệt mỏi trong hoạt động TDTT . Sức bền có ý nghĩa đặc biệt và là nền tảng đối với thành tích thi đấu của nhiều môn thể thao, là yếu tố quyết định đối với khả năng chịu đựng LVĐ đối với học sinh. 
Phát triển tố chất sức bền là tiền đề cần thiết cho khả năng phục hồi nhanh chóng sau các lượng vận động lớn. 
 Để có những phương pháp, giải pháp mới và những bài tập phát triển các tố chất thể lực có hiệu quả đối với tất cả các đối tượng học sinh, lại là một vấn đề đòi hỏi người giáo viên phải có sự sáng tạo, phát huy được tính chủ động tích cực và khai thác triệt để từ đối tượng học sinh. Mặt khác để phát huy khả năng của học sinh và có kế hoạch bồi dưỡng giảng dạy (Tập luyện ngoại khoá và chính khoá) đối với từng đối tượng học sinh nhằm tạo gây hưng phấn và sự chủ động của học sinh trong quá trình tập luyện. Do vậy bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn thể dục trường THPT Triệu sơn 5 theo chương trình giáo dục con người toàn diện tôi đã chon đề tài "Một số biện pháp để nâng cao sức bền chung cho học sinh THPT". 
I.2. Mục đích nghiên cứu :
 - Mục đích của đề tài :
Nhằm phát triển về thể lực cho học sinh, đem lại thành tích cao trong quá trình tập luyện thể dục thể thao và từng bước nâng cao kết quả giảng dạy của giáo viên trong bộ môn điền kinh
 - Nhiệm vụ của đề tài :
 + Tìm hiểu học sinh đế nắm được tâm lý và thể lực của học sinh, đề ra được những phương pháp phù hợp với học sinh, với thời gian tập luyện và điều kiện sân bãi của nhà trường. 
 + Xây dựng nền tảng thể lực cơ bản làm cơ sở để lĩnh hội và thực hiện được những bài tập thể chất với khối lượng và cường độ. Nâng cao nhận thức của học sinh về sức bền từ đó có ý thức, để rèn luyện một cách có khoa học, để cải thiện thể lực của mình. 
+ Tổng kết đánh giá các phương án tác động đến đối tượng để đi đến kết luận có tính khả thi cao, từ đó tổng hợp thành bài học kinh nghiệm của bản thân và áp dụng đề tài vào trong thực tiễn.
I.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu:
 - Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp huấn luyện chạy bền áp dụng cho học sinh THPT .
 - Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 10 của trường THPT Triệu sơn 5. Năm học 2015-2016.
 - Thời gian nghiên cứu :Từ 15-1 đến 15-4-2016 .
I.4. Phương pháp nghiên cứu:
 - Tìm hiểu, học tập một số giải pháp giảng dạy của giáo viên trong tổ và 
thông qua quá trình học tập và công tác như: Với những kinh nghiệm được đúc rút quá trình học tập, rèn luyện, công tác rút kinh nghiệm qua các lớp bồi dưỡng 
chuyên môn, qua giờ dự, các tài liệu tham khảo¼ 
- Đã đưa ra được những phương pháp như sau : Phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm sư phạm, khảo sát điều tra, phương pháp thống kê và phương pháp tổng hợp, phương pháp thị phạm, phân tích đánh giá kết quả. 
- Kết hợp được những đặc điểm thể lực, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT, từ đó đưa ra những giải pháp giảng dạy với nhiều đối tượng học sinh khác và khắc phục những khó khăn thiếu thốn về dụng cụ sân bãi của nhà trường.
II. NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm .
 Đổi mới phương pháp dạy học là việc dạy học phải “Lấy học sinh làm trung tâm” nhằm mục tiêu : giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức trí tuệ , thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển các năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việc Nam.
Nhiệm vụ trung tâm trong trường học là hoạt động của thầy và hoạt động của học sinh. được xây dựng trên cơ sở ban đầu là hình thành nhân cách cho học sinh để từ đó học sinh có thể kết hợp giữa lý luận với thực tiễn lao động, học tập hoặc học lên bậc học cao hơn. 
Trong xã hội hiện đại, tình trạng học sinh thiếu vận động và thừa chất dinh dưỡng ngày càng nhiều nhất là ở những thành phố lớn, hiện tượng học sinh có trọng lượng cơ thể vượt quá mức bình thường hoặc mắc bệnh béo phì cũng ngày càng phổ biến. Việc tập luyện thường xuyên liên tục đặc biệt là chạy bền sẽ giúp các em thoát khỏi tình trạng nêu trên, tiêu hao năng lượng thừa, không thể tích thành mỡ. Tập chạy bền vừa có lợi cho sức khoẻ vừa chống lại được căn bệnh béo phì. Nhưng lại ngược lại đối với những học sinh gầy thì lai giúp các em khỏe mạnh hơn, béo hơn , chí tuệ minh mấn hơn . Bởi vì trong thời đại hiện nay học sinh học rất nhiều các môn văn hóa cho nên các em co rất ít thời gian đẻ tham ra các hoạt động thể dục thể thao, làm cho các em có sức hkỏe rất yếu và cơ thể ì hơn .
 Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh nắm vững những tri thức khoa học của bộ môn thể dục một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, từ chưa biết đến biết¼ 
Đặc trưng của môn thể dục là môn khoa học được đưa vào cấp học, ngành học, là một trong những môn mà tất cả học sinh đều phải hoàn thành trong các cấp học. Môn học thể dục là môn mà người học cần phải có sức khoẻ tốt mới hoàn thành tốt được nhiệm vụ mà ngành giáo dục đã đưa ra. Mà sức bền chung là vấn đề rất quan trọng trong việc thực hiện các bài tập. 
Sức bền là khả năng làm việc trong thời gian dài, mà con người không bị giảm sút về cường độ vận động và ý chí. Nói cách khác: Sức bền là khả năng chống lại mệt mỏi trong hoạt động nói chung và hoạt động TDTT nói riêng trong một khoảng thời gian nào đó. 
 Năng lực sức bền phần lớn phụ thuộc vào quá trình biến đổi cơ thể nhằm duy trì và đảm bảo cho hoạt động lâu dài và ổn định của hệ thần kinh đối với các kích thích có cường độ lớn. Ngoài ra ý chí cũng là một trong những thành phần quan trọng để duy trì cường độ vận động.
Chúng ta đều biết, hoạt động của con người là rất đa dạng và phong phú, do vậy mệt mỏi cũng sinh ra rất đa dạng như: Mệt mỏi về thể lực; Mệt mỏi về trí óc; Mệt mỏi về tâm lí... chúng đều có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong hoạt động TDTT mệt mỏi về thể lực sinh ra do hoạt động cơ bắp chiếm ưu thế. 
Dựa vào mệt mỏi nêu trên người ta chia sức bền ra làm hai loại chính là sức bền chung và sức bền chuyên môn. Sức bền chung là sức bền trong hoạt động kéo dài với cường độ trung bình thu hút hầu hết các nhóm cơ tham gia hoạt động. Trong tất cả các môn thể thao nếu không có sức bền chúng ta không thể hoạt động được tốt được, vì sức bền là nền tảng cho mọi hoạt động thể dục thể thao.
II.2. Thực trạng của đề tài:
 Việc giảng dạy môn học thể dục hiện nay trong nhà trường THPT Triệu Sơn 5 còn gặp nhiều khó khăn trở ngại với những lý do: 
 Trường THPT Triệu Sơn 5 mới được thành lập từ năm 2000 , khi mới thành lập trường thuộc trường Bán công và mấy năm gần đây trường mới chuyển sang trường công lập. Cho nên cơ sở vật chất của trường nói chung và bộ môn thể dục nói riêng còn rất thiêu thốn: Tài liệu tham khảo cho giáo viên còn hạn chế, đồ dùng, dụng cụ sân bãi tập luyện để phục vụ cho công việc giảng dạy của giáo viên và học tập cũng như tập luyện của học sinh còn gặp nhiều khó khăn, nhiều môn còn không có dụng cụ học tập. Mặt khác phần đa đối tượng học sinh lười tập luyện và các em không chú trọng đến những môn phụ. Đặc biệt là chưa được tiếp cận thông tin về các hoạt động TDTT trong và ngoài nước. Bên cạnh đó nhiều học sinh chưa nhận thức được ý nghĩa, tác dụng của các bài tập phát triển thể lực (Chủ yếu là sức bền chung) nên trong quá trinh tập luyện chính khoá và ngoại khoá chưa đạt được kết quả và đặc biệt nhất là hạn chế về thành tích cá nhân. 
Giảng dạy và huấn luyện phát triển sức bền, phải dựa trên cơ sở sinh lý của hoạt động thể lực. 
 Vì vậy việc áp dụng các giải pháp giảng dạy mới của giáo viên là việc làm cấp thiết đòi hỏi người giáo viên phải biết vận dụng các giải pháp đó phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của từng tiết học và từng đối tượng học sinh. Chẳng hạn việc giảng dạy các bài tập bổ trợ kĩ thuật và các bài tập phát triển tố chất sức bền, hay các trò chơi vận động thì phải căn cứ vào điều kiện sân bãi, dụng cụ, trang thiết bị của nhà trường. Hơn nữa việc giao các bài tập về nhà cho học sinh trong các buổi tự tập luyện để nâng cao thành tích, hoàn thiện kĩ thuật nâng cao tố chất sức bền là những việc làm cấp thiết. Nhưng những bài tập đó giáo viên phải căn cứ vào trạng thái sức khoẻ, giới tính, độ tuổi và năng lực hoạt động thể chất của học sinh. 
 Thực trang trên của trường THPT Triệu sơn 5 cho nên tôi chọn đề tài này vì ít tốn kém phù hợp với điều kiện của nhà trường.
II.3 Giải pháp nghiên cứu.
 Qua giảng dạy bộ môn TD tại trường THPT Triệu sơn 5 cho đến nay tôi mạnh dạn đề suất các giải pháp giảng dạy các bài tập phát triển sức bên chung cho học sinh THPT. Nhằm giúp cho học sinh nâng cao thể lực (Sức bền chung) để từ đó học sinh có thể hoàn thiện các bài tập, kĩ thuật động tác và nâng cao thành tích trong các nội dung theo chương trình học chủ điểm. 
Giáo viên tiến hành khảo sát chất lượng thể chất học sinh để phân loại, nắm 
bắt cụ thể từng đối tượng học sinh về cả tâm sinh lí lứa tuổi. Thường xuyên theo 
dõi kiểm tra định kì quá trình tập luyện chính khoá hoặc ngoại khoá của học sinh để từ đó người giáo viên có thể xây dựng lập kế hoạch, lên giáo án cụ thể, phù hợp. 
 Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn, phân tích và làm mẫu kĩ thuật động tác, kĩ thuật các bài tập cho học sinh, sau đó tiến hành cho học sinh tập luyện theo nhóm, tổ. Giáo viên có thể sử dụng tranh, ảnh chân dung, băng đĩa mô phỏng các bài tập, các kĩ thuật đẻ nâng cao khả năng tiếp thu, khả năng tư duy và hình dung bài tập của học sinh tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy, học và tập luyện các nội dung trong chương trình môn học. 
 Giáo viên có nhiệm vụ điều khiển quan sát và sửa chữa kĩ thuật động tác cho học sinh (Chỉ ra nhũng sai lầm thường mắc và cách khắc phục sửa sai cụ thể). Đồng thời thường xuyên vận dụng các bài tập bổ trợ dưới dạng tổ chức như một trò chơi để gây hứng thú, tính tích cực chủ động trong tập luyện của học sinh và tăng cường tính đoàn kết thân ái giúp đỡ nhau trong quá trình tập luyện chính khoá và ngoại khoá của học sinh cũng như trong cuộc sống hàng ngày của các em. 
 Lấy những lớp thử nghiệm học sinh lớp 10 các lớp 10 C2, 10C3, 10C5. Và tôi lấy chạy bền làm thước đo cho sức bền chung của đề tài. Qua thử nghiêm lần đầu kết quả chạy bền, chạy cự ly trung bình : nữ 800m, nam 1500m của học sinh các lớp 10c2, 10c3,10c5, năm học 2015-2016 
TT
Lớp
% Đạt
% Chưa đạt
%Số h/s tích cực học tập
1
10c2
20
80
30
2
10c3
25
75
40
3
10c5
18
82
20
Tổng
21
`79
30
Qua lần đầu kiểm tra chúng ta thấy học sinh ở các lớp đạt rất it chưa được nửa lớp, các em chưa tích cực học tập vì chạy bền phải có thể lực mà đa phần các em có thể lực yếu hay sức bền kém cho nên rất sợ môn chạy bền này. Các nhân luyện tố cấu thành phương pháp tập phát triển gồm sức bền: 
Số lượng, cường độ bài tập, thời gian nghỉ, tính chất nghỉ, đặc điểm cá nhân về sinh hoạt, tâm lí, khả năng huy động các nhóm cơ tham gia của bài tập. Để phát triển sức bền chung với yêu cầu là nâng cao khả năng ưa khí của cơ thể, tức là nâng cao mức hấp thu oxi tối đa, duy trì khả năng đó trong thời gian dài, làm cho quá trình hô hấp, tuần hoàn nhanh chóng bước vào hoạt động với hiệu suất cao, tốc độ ở mức gần giới hạn (75 - 85% cường độ tối đa). 
Quá trình luyện tập sức bền chung, tác động vào hệ tim mạch làm cho hệ tim mạch có những biến đổi sâu sắc cả về cấu tạo và chức năng. Những biến đổi biểu hiện ngay trong yên tĩnh và trong hoạt động, tim có thể phì đại hoặc giãn buồng tim, đó cũng là điều kiện để tăng thể tích tâm thu. Còn về mặt chức năng tim: Tập luyện sức bền chung làm giảm tần số co bóp của tim trong yên tĩnh, sự giảm nhịp tim làm cho tim hoạt động kinh tế, ít tiêu hao năng lượng hơn, thời gian nghỉ nhiều hơn. Chính trong những biến đổi về cấu tạo và chức năng có ý nghĩa quan trọng, trong việc tăng khả năng tối đa của tim, từ đó tăng sức bền. 	Bài tập nhảy dây ngắn, và một số bài tập bổ trợ đã đáp ứng được nguyên tắc và điều kiện để phát triển sức bền chung đó là: 
- Bài tập này phụ thuộc vùng cường độ trung bình và cường độ lớn 
- Cường độ tốc độ gần mức giới hạn 75 - 85% cường độ tốc độ tối đa 
- Tính chất hoạt động khả năng ưa khí (hấp thụ ôxi tối đa) 
- Huy động 2/3 nhóm cơ tham gia hoạt động (80 - 90%) 
- Tác động chủ yếu đến hệ hô hấp, hệ tim mạch 
Sau đây là một số bài tập để phát triển sức bền chung :
II.3.1 Bài tập1 : Nhảy dây.
 *Đặc điểm của nhảy dây	
	- Dễ học, dễ thực hiện, động tác như một trò chơi vui hấp dẫn nhất là các bạn nữ
- Gần gũi với hoạt động của con người 
- Hiệu quả kinh tế, dễ áp dụng ( không tốn kém) 
 * Cách thức tập luyện như sau:
Một lớp chia thành 2 nhóm : Nhóm 1 nhảy dây trước mỗi người nhảy 2-5p. Sau khi nhóm 1 nhảy xong thì đến nhóm 2, khoảng thời gian nhóm 2 nhảy là thời gian nghỉ của nhóm . cứ như vậy nhóm này đổi cho nhóm kia. Nội dung phương pháp thống nhất dưới sự chỉ dẫn của giáo viên. Đầu tiên giáo viên làm mẫu động tác, cách cầm dây và đo dây, quay dây bằng cổ tay từ sau ra trước, khi dây gần đến mũi bàn chân cho dây đi qua chân, chân tiếp đất không trùng gối, động tác bật nhảy bằng 2 mũi bàn chân trước. 
H1 (Đây là hình ảnh nhảy dây ) 
 Sau khi quan sát động tác mẫu giáo viên cho học sinh làm quen tập động tác mô phỏng (Không dây): Làm động tác trao dây, động tác bật nhảy bằng 2 chân tiếp đất bằng mũi bàn chân. 
 Tập với dây: Sau khi tập thuần thục động tác mô phỏng giáo viên cho học sinh tiến hành tập với dây, Giáo viên quan sát, nhắc nhở, uốn nắn động tác cho từng học sinh. 
 Khi học sinh đã tập tương đối tốt động tác thì yêu cầu các em không nhẩy nhanh mà nhẩy với tốc độ vừa phải ( 50 - 70 lần/phút với nữ; 70 - 90 lần/phút với nam), tập nhẩy trong 30 giây, sau đó tăng dần thời trong 30 giây, sau đó tăng dần thời gian từ 1 - 3 phút và tăng tần số (100 - 120 lần/phút với nữ; 120 - 140 lần/phút với nam). Giữa các lần nhẩy có quãng nghỉ từ 50 - 60s. 
 Khi đã tập thuần thục các động tác nhẩy cơ bản giáo viên tiếp tục hướng dẫn nhiều cách khác nhau như: Nhẩy bằng 1 chân, nhẩy đá lăng chân ra trước luân phiên giữa 2 chân (duỗi thẳng gối và mũi bàn chân), nhẩy bập bênh, nhẩy kép... Ngoài thời gian luyện tập trên lớp giáo viên giao bài tập về nhà, yêu cầu học sinh tập ở nhà 1 cách nghiêm túc, đầy đủ. 
Tuy nhiên không phải giờ học nào khi đến nội dung chạy bền cũng tập bài tập nhẩy dây mà phải tập luân phiên phối hợp với chạy bền và một số trò chơi vận động(chạy nhanh khéo, chạy cầu thang....), tránh tập lặp đi lặp lại 1 nội dung trong nhiều giờ học liên tiếp vì như vậy sẽ dẫn đến nhàm chán và không đạt kết quả như mong muốn. 
II.3.2. Bài tập 2 : Bật bục -phát triển tố chất sức mạnh bền
Bước 1: Tên bài tập phát triển của tố chất thể lực 
Bước 2: Giáo viên giới thiệu mục đích tác dụng và ý nghĩa của bài tập. 
Bước 3: Giáo viên hướng dẫn, phân tích và thị phạm kỹ thuật động tác bài tập cho học sinh. 
Bước 4: Giáo viên tiến hành cho học sinh quan sát tranh, ảnh minh hoạ (có giải thích cụ thể cho từng động tác đơn lẻ, từng giai đoạn kĩ thuật). 
Bước 5: Giáo viên hướng dẫn và tổ chức cho học sinh tập luyện theo nhóm, theo tổ, đồng loạt. Đồng thời giáo viên quan sát kiểm tra và sửa chữa những kĩ thuật động tác đối với từng học sinh cụ thể. 
Bước 6: Giáo viên có thể gọi vài học sinh có kĩ thuật thực hiện động tác tốt lên thực hiện lại những bài tập, những kĩ thuật động tác mà lớp vừa học để học sinh trong lớp quan sát sau đó giáo viên cho học sinh tự nhận xét, giáo viên lắng nghe ý kiến rồi nhận xét đánh giá và rút kinh nghiệm. 
*Mục đích: Tăng cường sức mạnh cơ chân và sức bật 
Kĩ thuật động tác: Một chân để trên bục (Bậc thềm, bậc thang cao 30 cm), 
hai tay co hai bên hông. 
*Thực hiện động tác: Khi có khẩu lệnh, người tập dùng sức của chân kết hợp đánh hai tay đưa người lên cao theo phương thẳng đứng, chân bật thẳng chân không bật đặt mũi chân lên bục. Tiếp tục động tác tương tự như vậy cho đến khi hoàn thành số lần thực hiện mà bài tập đưa ra. Mỗi học sinh thực hiện từ 30-50 cái. Giáo viên thị phạm động tác và phân tich kĩ thuật động tác học sinh quan sát lắng nghe. 
Giáo viên chia lớp thành 4 hàng ngang cự ly dãn cách 1 sải tay và đứng so le viên tiến hành tổ chức cho học sinh tập luyện đồng loạt. Học sinh thực hiện theo sự điều khiển của giáo viên hoặc của lớp trưởng (bấm giờ). 
Giáo viên quan sát học sinh tập, những học sinh nào làm chưa đúng giáo viên cho học sinh đứng vào một chỗ để thị phạm lại động tác cho học sinh quan sát lại và sửa sai cho học sinh. 
Sau lượt thứ nhất giáo viên tập trung học sinh theo 4 hàng ngang cự ly giãn cách hẹp
 xxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxx
 xxxxxxxxxxxxxxx
 xxxxxxxxxxxxxxx
X
Ghi chú:
x:	Chỉ học sinh 	X: 	Chỉ giáo viên
Giáo viên gọi 1 - 2 học sinh có kĩ thuật động tác tốt làm mẫu cho cả lớp quan sát xem xét và tự sửa chữa kĩ thuật động tác của chính mình. Giáo viên có thể cho điểm miệng để gây hứng thú cho học sinh tập luyện. 
Giáo viên nhận xét đánh giá kết quả thực hiện nêu những sai lầm thường mắc và cách sửa sai, cho học sinh giãn hàng cự ly mỗi học sinh cách nhau 1 sải tay đứng so le nhau thực hiện nốt khối lượng vận động mà tiết học đã đưa ra. 
II.3.3 Bài tập 3: Bài tập Phát triển sức mạnh bền của cơ: gồm : cơ lưng và cơ bụng (Bài tập ngoại khoá) 
- Cơ bụng. 
* Mục đích tác dụng: Khi đưa ra các bài tập phát triển các tố chất sức bền chung cho học sinh thực hiện giáo viên phải hiểu rõ: khi xem mệt mỏi từ góc độ tác động đến từng bộ phận hay toàn bộ các hệ thống chức năng của cơ thể, những hoạt động được thực hiện bởi một bộ phận cơ thể trong đó không quá 1/3 số lượng cơ tham gia gây nên mệt mỏi cục bộ, còn những hoạt động mà hầu như toàn bộ các nhóm cơ tham gia (2/3) gây nên mệt mỏi chung tác động đến hầu hết các chức năng cơ bản của cơ thể. Chính vì vậy muốn học sinh phát triển sức bền chung cần đưa ra các bài tập phát triển sức mạnh bền của các nhóm cơ tham gia vận động trong đó các nhóm cơ như cơ lưng, cơ bụng rất quan trọng kh

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_bien_phap_de_nang_cao_suc_ben_chung_cho_hoc_sinh.docx