SKKN Hướng dẫn học sinh giải nhanh các dạng bài tập về điện phân

SKKN Hướng dẫn học sinh giải nhanh các dạng bài tập về điện phân

Phương pháp giải nhanh bài toán hóa học có vai trò đặc biệt quan trọng đối với học sinh THPT - đặc biệt là trong các bài thi trắc nghiệm khách quan của kì thi THPT quốc gia như hiện nay với thời gian rất ngắn học sinh phải giải quyết rất nhiều dạng bài tập khác nhau.

Toán về điện phân nhất là điện phân dung dịch là loại toán khó, phức tạp phải kết hợp rất nhiều kiến thức về hóa học như điện phân, các bán phản ứng oxi hóa – khử, lồng thêm bài toán kim loại cho vào axit nitric, các bài toán về oxihoa-khử.; về vật lí như định luật faraday, công thức tính điện lượng, lồng thêm mắc nối tiếp hai bình điện phân. nhưng lí thuyết về nó trong sách giáo khoa rất ít, hơn nữa một vài năm gần đây các bài toán về điện phân dung dịch thường xuất hiện rất nhiều và độ khó thì tăng dần trong các kì thi cao đẳng - đại học gây rất nhiều khó khăn trở ngại cho học sinh. Qua nhiều năm giảng dạy và để giúp các học sinh lớp 12 có kĩ năng giải nhanh các bài tập điện phân nhất là điện phân dung dịch, tôi đã tổng hợp các cách giải nhanh các dạng bài tập về điện phân.

 Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh giải nhanh các dạng bài tập về điện phân ”

 

doc 18 trang thuychi01 5510
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh giải nhanh các dạng bài tập về điện phân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
Phần 1 : Mở đầu
1
I.1. Lý do chọn đề tài
1
I.2. Mục đích nghiên cứu
1
I.3. Đối tượng nghiên cứu 
1
I.4. Phương pháp nghiên cứu
1
Phần 2: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề
2
2.2 Thực trạng của vấn đề
3
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
3
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
15
Phần 3: Kết luận và kiến nghị 
16
Tài liệu tham khảo
17
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài: 
Phương pháp giải nhanh bài toán hóa học có vai trò đặc biệt quan trọng đối với học sinh THPT - đặc biệt là trong các bài thi trắc nghiệm khách quan của kì thi THPT quốc gia như hiện nay với thời gian rất ngắn học sinh phải giải quyết rất nhiều dạng bài tập khác nhau. 
Toán về điện phân nhất là điện phân dung dịch là loại toán khó, phức tạp phải kết hợp rất nhiều kiến thức về hóa học như điện phân, các bán phản ứng oxi hóa – khử, lồng thêm bài toán kim loại cho vào axit nitric, các bài toán về oxihoa-khử...; về vật lí như định luật faraday, công thức tính điện lượng, lồng thêm mắc nối tiếp hai bình điện phân... nhưng lí thuyết về nó trong sách giáo khoa rất ít, hơn nữa một vài năm gần đây các bài toán về điện phân dung dịch thường xuất hiện rất nhiều và độ khó thì tăng dần trong các kì thi cao đẳng - đại học gây rất nhiều khó khăn trở ngại cho học sinh. Qua nhiều năm giảng dạy và để giúp các học sinh lớp 12 có kĩ năng giải nhanh các bài tập điện phân nhất là điện phân dung dịch, tôi đã tổng hợp các cách giải nhanh các dạng bài tập về điện phân.
	Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh giải nhanh các dạng bài tập về điện phân ”
1.2. Mục đích nghiên cứu: 
+ Trước hết phải làm cho học sinh hiểu tầm quan trọng của của phần này trong các đề thi đại học và cao đẳng hàng năm.
+ Chuẩn bị cho các em những kiến thức cơ bản và vững vàng, hiểu được bản chất của vấn đề về điện phân và các vấn đề liên quan.
+ Trình bày đầy đủ các kiến thức lý luận về điện phân và các kiến thức liên quan trong chương trình hóa học phổ thông.
+ Giới thiệu cho học sinh các phương pháp giải nhanh các bài toán về điện phân, đặc biệt điện phân dung dịch.
+ Giành thời gian cho học sinh rèn luyện kỹ năng sau khi được học lý thuyết và được học các phương pháp giải bài toán về điện phân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
	+ Kiến thức phần điện phân giành cho học sinh lớp 12 THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Dựa trên cơ sở lý luận khoa học và khả năng thực hành của học sinh.
+ Phương pháp khảo sát thực tế thu thập thông tin, thực hành trên nhiều lớp và nhiều giáo viên hóa trong cùng trường.
PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài: [1]
2.1.1. Khái niệm về điện phân: 
	Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra ở các bề mặt điện cực khi có điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li. 
	+ Tại Catot (cực âm) xảy ra sự khử( sự nhận e)
	+ Tại Anot (cực dương) xảy ra sự oxi hoá ( sự nhường e )
2.1.2. Sự điện phân các chất điện li.
	a) Điện phân chất điện li nóng chảy
Dạng bài tập này tương đối đơn giản giáo viên chỉ cần lưu ý cho học sinh sử dụng các công thức trên , phương pháp bảo toàn e và một số ptđp sau:
Ví dụ : Điện phân nóng chảy muối Halogen
	2MXn → 2 M + nX2
 Điện phân nóng chảy oxit
	2MxOy → xM + y O2
	Điện phân nóng chảy M(OH)n
	4M(OH)n →4 M +n O2 + 2nH2O
	b) Điện phân dung dịch chất điện li
	- Điện phân dung dịch với điện cực trơ (graphit)
	+ Ở catot (cực âm): Gồm ion kim loại, H2O
Chú ý:
	Thứ tự điện phân: ion kim loại có tính oxi hóa mạnh hơn tham gia điện trước như:Au3+ > Ag+ > Fe3+ > Cu2+ > H+ >Pb2+ > Ni2+> Sn2+ > Fe2+ > H2O > Mn+(M: kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm).
	Các ion kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và ion nhôm không bị điện phân vì chúng có tính oxi hóa yếu hơn H2O; H2O bị điện phân theo phương trình: 
2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
	+ Ở anot (cực dương): Gồm ion âm, H2O.
Chú ý: 
	Nếu là các ion gốc axit chứa oxi như : NO3-, SO42-, CO32-, PO43-...thì chúng không bị điện phân mà H2O bị điện phân.
	Thứ tự điện phân: ion âm có tính khử mạnh hơn tham gia điện trước như: 
S2- > I- > Br- > Cl- > H2O (F- không bị điện phân )
S2- → S + 2e; 
2X- → X2 + 2e
	Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương trình: 2H2O → O2 + 4H+ + 4e
	- Điện phân dung dịch với anot tan
	+ Ở catot (cực âm): Tương tự như trong điện phân dung dịch với điện cực trơ.
	+ Ở anot (cực dương): Gồm kim loại, ion âm, H2O.
	Chú ý: Do kim loại có tính khử mạnh nên nhường (e), vậy ion âm hoặc nước không tham gia. Người ta thường dùng phương pháp này trong kĩ thuật mạ điện, tinh chế kim loại
	c) Định luật Faraday: Dùng công thức biểu diễn định luật faraday để tính khối lượng các chất thu được ở điện cực. Ta có: (1)
Trong đó:	m: Khối lượng chất thu được ở điện cực (g)
	A: Khối lượng mol nguyên tử của chất thu được ở điện cực.
	n: Số (e) mà nguyên tử hoặc ion trao đổi.
	I: Cường độ dòng điện(A)
	t: thời gian điện phân(s).
	F: Hằng số Faraday ( F = 96500 culong/ mol)
Số mol chất thu được ở điện cực = (2)
 Số mol (e) trao đổi = (3)
	Giáo viên lưu ý học sinh sử dụng hợp lí các công thức trong từng trường hợp cụ thể. Đặc biệt công thức (3) nên sử dụng trong bài tập điện phân dung dịch hỗn hợp có nhiều chất oxi hóa, nhiều chất khử.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
Trong quá trình giảng dạy ở trường THPT tôi nhận thấy chương trình chuẩn và nâng cao Hóa học lớp 12 hiện hành chỉ giới thiệu về điện phân rất đơn giản, trong khi đó yêu cầu của bài tập, của các đề thi ( kì thi THPT quốc gia, thi học sinh giỏi các cấp) về điện phân lại rất lạ và khó mà ngày càng thường xuyên hơn, phức tạp hơn. Khi gặp các bài tập về điện phân có sự tham gia của nước, của kiến thức vật lý... chỉ hơi bất thường hoặc phức tạp một chút là học sinh lúng túng không tìm ra hướng giải quyết. Để giúp các em hiểu rõ hơn và tìm ra được hướng giải nhanh các bài tập về điện phân mà đặc biệt là “toán điện phân dung dịch ” tôi cố gắng tìm tòi tài liệu tham khảo, trao đổi kinh nghiệm cùng bạn bè đồng nghiệp để tìm ra những giải pháp tốt nhất giúp các em học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình. Trong khuôn khổ bài viết này tôi chỉ xin nêu một số thí dụ cụ thể mà tôi đã sử dụng trong quá trình giảng dạy để giúp học sinh làm tốt các bài tập về điện phân mà chủ yếu trong phạm vi điện phân dung dịch.
2.3. Các giải pháp: 
2.3.1. Các bước giải quyết bài toán điện phân:
	Bước 1: Xác định các ion ở mỗi điện cực.
Bước 2: Xác định thứ tự nhường, nhận (e)
Bước 3: Biểu diễn các đại lượng theo các bán phản ứng hoặc theo phương trình điện phân chung.
Bước 4: Tính theo yêu cầu của bài toán
 Một số chú ý khi giải bài toán điện phân dung dịch: 
- H2O bắt đầu điện phân tại các điện cực: 
+ Ở catot: bắt đầu xuất hiện bọt khí hoặc khối lượng catot không đổi nghĩa là các ion kim loại bị điện phân trong dung dịch đã bị điện phân hết.
 + Ở cả 2 cực: Khi điện phân dung dịch muối tạo bởi từ kim loại Al trở về trước với anion gốc axit có oxi hoặc điện phân dung dịch axit có oxi.
+ Khi pH của dung dịch không đổi: có nghĩa là các ion âm hoặc ion dương (hay cả hai loại) có thể bị điện phân đã bị điện phân hết. Khi đó tiếp tục điện phân sẽ là H2O bị điện phân.
	- Khối lượng catot tăng chính là khối lượng kim loại tạo thành sau điện phân bám vào. Độ giảm m(dung dịch) = = mKết tủa + mKhí 
	- Từ CT: Số mol chất thu được ở điện cực = 
 Số mol (e) trao đổi = 
- Nếu đề bài yêu cầu tính điện lượng cần cho quá trình điện phân thì áp -dụng công thức: Q = I.t = ne.F
 Khi các bình điện phân mắc nối tiếp thì: 
Do I = const q (điện lượng, đơn vị C) = const (q = I.t)
 n(e) trao đổi như nhau trong cùng một đơn vị thời gian.
	- Nếu điện phân dung dịch muối với điện cực tan (anot bằng kim loại, thường là kim loại của chính muối đó) thì khối lượng catot tăng = khối lượng anot giảm
2.3.2. Các dạng toán về điện phân dung dịch (với điện cực trơ):
Dạng 1: Xác định môi trường của dung dịch sau điện phân
Ví dụ 1: Viết PTHH xảy ra khi điện phân dung dịch NaCl
 NaCln.c → Na+ + Cl- 
 Catot (-) Anot (+) 
 Na+ không bị điện phân 	2Cl- → Cl2 + 2e
 2H2O + 2e → H2 + 2OH- 
→ Phương trình : 2Cl- + 2H2O Cl2 + H2 + 2OH-
 hay 2NaCl + 2H2O 2NaOH + Cl2 + H2 
Xảy ra tương tự khi điện phân các dung dịch : NaCl , CaCl2 , MgCl2 , BaCl2 
*) Kết luận: 
Môi trường bazơ: nếu điện phân muối tạo bởi kim loại từ Al trở về trước và gốc axit không có oxi như: NaCl, BaCl2, KBr.... 
Ví dụ 2: Viết PTHH xảy ra khi điện phân dung dịch Na2SO4
 Na2SO4 → 2Na+ + SO42-
 Catot (-) Anot (+)
 Na+ không bị điện phân SO42- không bị điện phân 
 2H2O + 2e → H2 + 2OH- 2H2O → O2 + 4H+ + 4e
 Phương trình điện phân: 2H2O 2H2 + O2
Xảy ra tương tự khi điện phân các dung dịch: NaNO3, K2SO4 , Na2CO3 , MgSO4 . Vậy bản chất chính là điện phân nước.
*) Kết luận: 
 Môi trường trung tính: nếu điện phân các dung dịch muối tạo bởi kim loại từ Al trở về trước và gốc axit có oxi như: NaNO3, K2SO4 , Na2CO3 , MgSO4  ; các axit có oxi, các bazơ như HNO3, H2SO4, NaOH....
Ví dụ 3: Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch CuSO4 :
 CuSO4 → Cu2+ + SO42- 
 Catot(-) Anot (+)
 SO42- không bị điện phân .
 Cu2+ + 2e → Cu 2H2O → 4H+ + O2+ 4e 
Phương trình điện phân: Cu2+ + H2O Cu + 2H+ + ½ O2
 hay CuSO4 + H2O Cu + H2SO4 + ½ O2
*) Xảy ra tương tự khi điện phân các dung dịch muối của kim loại từ Zn →Hg với các gốc axit NO3- , SO42- 
*) Kết luận: 
Môi trường axit: nếu điện phân muối tạo bởi kim loại sau Al (trong dãy điện hóa) và gốc axit có oxi như: CuSO4, FeSO4, Cu(NO3)2.....
*)VẬN DỤNG:
Bài 1: Điện phân 200ml dung dịch CuSO4 0,05M với các điện cực trơ cho đến khi vừa bắt đầu sủi bọt bên catot thì ngừng điện phân. Tính pH dung dịch ngay khi ấy với hiệu suất là 100%. Thể tích dung dịch được xem như không đổi. 
	A. pH = 0,1 	B. pH = 1 
C. pH = 2,0 	D. pH = 1,3
Định hướng: 
- Sau một thời gian điện phân dung dịch muối, mà ở catot bắt đầu xuất hiện khí nghĩa là Cu2+ điện phân hết, H2O bắt đầu tham gia điện phân.
- Ở anot SO42- không điện phân mà nước tham gia.
Giải
Phương trình điện phân: Cu2+ + H2O Cu + 2H+ + ½ O2
 	0,01	0,02
 [H+] = 0,02/0,2 = 0,1→ pH = -lg0,1 = 1 Chọn B
Bài 2: Tiến hành điện phân (với điện cực trơ) 200g dung dịch NaOH 10% đến khi trong bình NaOH trong bình có nồng độ 20% thì ngừng điện phân. Thể tích khí (ở đktc) thoát ra ở anot và catot lần lượt là:
	A. 149,3 và 74,7	B. 156,8 và 78,4
	C. 78,4 và 156,8	D. 62,22 và 124,44
Định hướng: 
- Điện phân dd NaOH chính là điện phân H2O
- mNaOH không đổi.
Giải
mNaOH =20g mdd sau điện phân = 100 gam bị điện phân = 200 – 100 = 100 gam 
 điện phân = 50/9 mol 
Phương trình điện phân: H2O → O2 (anot) + H2 (catot) 
Vậy Chọn D 
Bài 3 [2] Điện phân 100ml dung dịch chứa NaCl với điện cực trơ, có màng ngăn, cường độ dòng điện là 1.93A. Tính thời gian điện phân để được dung dịch pH = 12, thể tích dung dịch được xem như không thay đổi, hiệu suất điện phân là 100%.
A. 50s	B. 100s	C. 150s	D. 200s
Định hướng:
- Từ CT: Số mol chất thu được ở điện cực = 
 Số mol (e) trao đổi = 
Giải
 pH = 12 [H+] = 10-12 [OH-] = 0,01 nOH- = 0,001 mol = n(e) TĐ = 
t = 50s Chọn A
Bài 4: [3]
Điện phân 100ml dung dịch CuSO4 0.2M với cường độ I = 9,65A. Tính khối lượng Cu bám bên catot khi thời gian điện phân t1 = 200s và t2 = 500s (với hiệu suất là 100%).
A. 0.32g ; 0.64g	B. 0.64g ; 1.28g 
C. 0.64g ; 1.32g	D. 0.64g ; 1.6g
Giải
Với t= 200s nCu = mCu = 0,64g
Ta có: nCu(b.đầu) = 0,02 mol (mCu = 1,28g) t = 400s. 
Vậy ở 500s thì mCu = 1,28g mà 100s sau chính là điện phân nước Chọn B
Dạng 2: Mắc nối tiếp các bình điện phân
Do I = const q (điện lượng, đơn vị C) = const (q = I.t)
n(e) trao đổi như nhau trong cùng một đơn vị thời gian.
*) VẬN DỤNG
Thí dụ 1: [3] 
 Mắc nối tiếp hai bình điện phân: bình (1) chứa dung dịch MCl2 và bình (2) chứa dung dịch AgNO3. Sau 3 phút 13 giây thì ở catot bình (1) thu 1,6g kim loại, còn ở catot bình (2) thu được 5,4g kim loại. Cả hai bình đều không thấy khí ở catot thoát ra. Kim loại M là:
	A. Cu	B. Zn	C. Ni	D. Fe
Định hướng: 
- Do hai bình mắc nối tiếp cùng thời gian t: n(e trao đổi) như nhau 
Giải
 Ta có: nAg= 0,05mol = n(e) t.đổi nM = 0,025 = M = 64 Chọn A 
Thí dụ 2:[4] 
 Có hai bình điện phân mắc nối tiếp nhau. Bình (1) chứa dung dịch CuCl2, bình (2) chứa dung dịch AgNO3. Tiến hành điện phân(điện cực trơ) kết thúc điện phân thấy trên catot bình (1) tăng 3,2 gam. Khối lượng catot bình (2) tăng:	A. 2,7	B. 3,24	C. 5,40	D. 10,8
Giải
nCu = 0,05 n(e) TĐ = 0,1 = nAg mAg = 10,8 Chọn D
Dạng 3: Điện phân dung dịch hỗn hợp với điện cực trơ.
- Xác định thứ tự nhường – nhận (e) ở điện cực
- Áp dụng bảo toàn (e), phân phối (e) lần lượt vào các bán phản ứng(trong trường hợp phản ứng không vừa đủ).
*) VẬN DỤNG
Thí dụ 1 [3] 
Điện phân 200ml một dung dịch chứa 2 muối AgNO3 và Cu(NO3)2với cường độ dòng điện là 0,804A đến khi bọt khí bắt đầu thoát ra ở cực âm thì mất thời gian là 2 giờ, khi đó khối lượng cực âm tăng lên 3,44g. Nồng độ mol lần lượt 2 muối trên là:
	A. 0,2M; 0,2M	B. 0,1M; 0,1M
	C. 0,1M; 0,2M	D. 0,2M; 0,1M 
Định hướng: 
- Khi cho t, I ta tính n(e) t.đổi
- Khi ở ctot bắt đầu có khí thì Ag+, Cu2+ điện phân hết.
- Khối lượng cực âm tăng lên 3,44g chính = mCu + mAg
Giải
n(e) TĐ = = 0,06
Gọi Chọn B
Thí dụ 2 [5] 
 Điện phân (điện cực trơ) dung dịch X chứa 0,2 mol CuSO4 và 0,12 mol NaCl bằng dòng điện có cường độ 2A. Thể tích khí (đktc) thoát ra ở anot sau 9650 giây điện phân là: 
	A. 2,240	B. 2,912	C. 1,792	D. 1,344
Định hướng:
- Do Na+, SO42- không điện phân nên ta quy thành CuCl2 điện phân.
- Xác định thứ tự điện phân
Giải
n(e)t.đổi = 0,2 mol điện phân = 0,1 mol 
 	Cu2+ + 2Cl- Cu + Cl2
 p.ứ 	0,06	0,12	 0,06 mol
Ta có: Cu2+ + H2O Cu + 2H+ + ½ O2
	0,04	 0,02mol 
Vkhí = (0,06 + 0,02). 22,4 = 1,792 lít Chọn C
Thí dụ 3 [8] 
Điện phân có màng ngăn 500 ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm CuCl2 0,1M và NaCl 0,5M (điện cực trơ, hiệu suất điện phân 100%) với cường độ dòng điện 5A trong 3860 giây. Dung dịch thu được sau điện phân có khả năng hoà tan m gam Al. Giá trị lớn nhất của m là: 
	A. 4,05	B. 2,7	C. 1,35	D. 5,40
Định hướng: 
- Cho t,I ta tính n(e) t.đổi, xác định thứ tự điện phân
Giải
Ta có: n(e) t.đổi = 0,2 mol.	PT: CuCl2 Cu + Cl2 (1)
	p.ứ	0,05mol n(e) t.đổi = 0,1
	2NaCl + 2H2O 2NaOH + Cl2 + H2 (2)
 Vậy = n(e) t.đổi còn lại =theo(2). Al + OH- + H2O AlO2- + H2
mAl = 2.7 (g) Chọn B
Thí dụ 4 [9] 
Điện phân dung dịch X chứa a mol CuSO4 và 0,2 mol KCl (điện cực trơ, màng ngăn xốp, cường độ dòng điện không đổi) trong thời gian t(s) thu được 2,464 lít (đktc) khí thoát ra ở anot. Nếu thời gian điện phân là 2t(s) tổng thể tích khí thoát ra ở 2 điện cực là 5,824 lít(đktc). Biết h =100%, các khí sinh ra không tan trong dung dịch. Giá trị của a là:
	A. 0,15	B. 0,18	C. 0,24	D. 0,26
Định hướng: 
- Do K+, SO42- không điện phân nên ta quy thành CuCl2 điện phân.
- Ta thấy < nKhí (t)= 0,11 Điện phân thời gian t(s) H2O bị điện phân.
- Tìm n(e) T.Đổi ,vận dụng bảo toàn (e).
Giải
Cách 1:
TN1: 	nKhí= 0,11	CuCl2 Cu + Cl2 (1)
Tại t(s)	0,1	 0,1 mol 	
	Cu2+ + H2O Cu + 2H+ + ½ O2 (2)
	0,02	 0,01 mol
TN2:	T.Đổi (t) =0,24 mol T.Đổi (2t) =0,48 mol; nKhí = 0,26 mol
Tại 2t(s) 	CuCl2 Cu + Cl2 (1)
	0,1	 0,1 moln(e) T.Đổi = 0,2 mol
	Cu2+ + H2O Cu + 2H+ + O2 (anot) (3) 
	x	 x/2
	H2O → H2 (catot) + O2 (anot) (4)
	y	 y	 y/2
Ở (3), (4) số mol (e) O2 trao đổi = ().4 = 0,48 – 0,2 mà 
x = 0,05; y = 0,09. Vậy a = 0,15mol Chọn A
Cách 2: 
Ta có: < nKhí (t)= 0,11 Còn khí khác là O2 = 0,01 mol
T.Đổi (t) = 0,24 mol T.Đổi (2t) = 0,48 mol; nKhí (2t) = 0,26 mol.
Tại 2t(s): 4(2t)+ 2 = 0,48 (2t) = 0,07 mol = 0,09 mol
BT(e): 2+ 2.0,09 = 0,48 = 0,15 mol Chọn A
Thí dụ 5: [10] 
Tiến hành điện phân 200ml dung dịch CuSO4 xM và NaCl 0,9M bằng điện cực trơ, màng ngăn xốp trong thời gian t(s) thu được dung dịch X và 2,688 lít (đktc) khí thoát ra ở anot. Nếu thời gian điện phân là 2t(s) tổng thể tích khí thoát ra ở 2 điện cực là 4,816 lít (đktc). Nhúng thanh Mg vào dung dịch X, kết thúc phản ứng thấy khối lượng thanh Mg tăng m(g) Giá trị của m, x lần lượt là: 
	A. 3,76 và 1,5	B. 5,20 và 1,4
	C. 5,20 và 1,5	D. 3,76 và 1,4
Định hướng:
- Bài này khá quen thuộc với câu điện phân K.A.2014, nhưng đã phát triển cao hơn một chút.
- Cách giải tương tự thí dụ 4
Giải
Ta có: < nKhí (t)= 0,12 Còn khí khác là O2 = 0,03 mol
T.Đổi (t) = 0,3 mol T.Đổi (2t) = 0,6 mol; nKhí (2t) = 0,215 mol.
Tại 2t(s): 4(2t)+ 2 = 0,6 (2t) = 0,105 mol = 0,02 mol
BT(e): 2+ 2.0,02 = 0,6 = 0,28 mol = 1,4M 
Dung dịch X + Mg. Ta có: nMg= 0,13 + 0,06 = 0,19
 m Thanh Mg tăng =0,13.64 – 0,19.24 = 3,76 (g) Chọn D
Dạng 4: Điện phân dung dịch hỗn hợp có mặt muối sắt(III).
Thí dụ 1: [11]
Điện phân 1 lít dung dịch X gồm Cu(NO3)2 0,6M; FeCl3 0,4M cho đến khi anot thoát ra 17,92 lít khí (đktc) thì dừng điện phân. Lấy catot ra khỏi bình điện phân khuấy đều dung dịch để phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y. Giả thiết kim loại sinh ra đều bám trên catot, sản phẩm khử của N5+ (nếu có) là NO duy nhất. Giá trị mX – mY gần nhất là:
	A. 92	B. 91	C. 101	D. 102
Định hướng: 
- Xác định thứ tự điện phân.
- Trong quá trình điện phân không xảy ra phản ứng hóa học khác ngoài các bán phản ứng dưới tác dụng của dòng điện.
Giải
Tại catot	Tại anot
 Fe3+ + 1e Fe2+ 	2Cl- Cl2 + 2e
 0,4	 0,4	 0,4	1,2	 0,6 1,2
 Cu2+ + 2e Cu	2H2OO2 + 4H+ + 4e n(e) nhường = 2
0,6	1,2	 0,6	 0,2	 0,8
 2H+ + 2e H2
0,4	0,4	 0,2
Vậy dung dịch X 3Fe2+ +4H+ + NO3-3Fe3+ + NO + 2H2O
Vậy mX – mY = + + + + = 91,8 (g) Chọn A
Thí dụ 2: [2]
Điện phân 100 ml hỗn hợp dung dịch gồm FeCl3 1M , FeCl2 2M , CuCl2 1M và HCl 2M với điện cực trơ có màng ngăn xốp cường độ dòng điện là 5A trong 2 giờ 40 phút 50 giây ở catot thu được:
	A. 5,6(g) Fe	B. 2,8 (g) Fe
	C. 6,4 (g) Cu	D. 4,6 (g) Cu
Định hướng:
- Do cho I, t nên tìm n(e) trao đổi.
- Xác định thứ tự điện phân.
Giải
n(e) trao đổi = 0,5 mol
Tại catot
 Fe3+ + 1e Fe2+ 	
 	0,1	 0,1	 0,1	
 	Cu2+ + 2e Cu	 	 
 	0,1	0,2	 0,1	
2H+ + 2e H2
0,2	0,2	 0,1
Ta có: n(e) trao đổi = 0,5 mol = n(e) ở 3PT trênỞ catot chỉ thu Cu (m = 6,4)Chọn C
MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài tập 1:[3] 
Điện phân (với điện cực trơ) 200 ml dung dịch CuSO4 nồng độ x mol/l, sau một thời gian thu được dung dịch Y vẫn còn màu xanh, có khối lượng giảm 8g so với dung dịch ban đầu. Cho 16,8g bột Fe vào Y, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 12,4g kim loại. Giá trị x là
A. 2,25	B. 1,5 	C. 1,25	D. 3,25
Định hướng:
- mgiảm = mCu +. Ta tìm p.ứ.
- Xác định dung dịch Y. Ta có Y + 16,8 (g)Fe 12,4 (g) kim loại. Ta tìm dư
- Tìm b.đầu tìm x = 1,25 Chọn C
Bài tập 2 [3] 
Hòa tan hoàn toàn 4,5 gam tinh thể MSO4.5H2O vào nước được dung dịch X. Điện phân dung dịch X với điện cực trơ và cường độ dòng điện 1,93A. Nếu thời gian điện phân là t(s) thì thu được kim loại M ở catot và 156,8 ml khí tại anot. Nếu thời gian 2t (s) thì thu được 537,6 ml khí. Biết các thể tích đo ở đktc. Kim loại M và thời gian t lần lượt là:
	A. Ni và 1400	B. Cu và 2800
	C. Ni và 2800	D. Cu và 1400 
Định hướng:
- nKhí (t) = 0,007 (mol) = (thu được ở anot); nKhí (2t) = 0,024 mol 
- T.Đổi (t) = 0,028 mol T.Đổi (2t) = 0,056 mol (2t) = 
= 0,024 – 0,014 = 0,01. BT(e): 2+ 2.0,01 = 0,056 = 0,018
- Từ đó tìm Xác định kim loại M, Tìm t qua CT: n(e) TĐ = Chọn D
Bài tập 3 [7] 
Điện phân dung dịch CuCl2 với điện cực trơ, sau một thời gian thu được 0,32 gam Cu ở catot và một lượng khí X ở anôt. Hấp thụ hoàn toàn lượng khí X trên vào 200 ml dung dịch NaOH (ở nhiệt độ thường). Sau phản ứng, nồng độ NaOH còn lại là 0,05M (giả thiết thể tích dung dịch không thay đổi). Nồng độ ban đầu của dung dịch NaOH là (cho Cu = 64)
A. 0,15M.	 	B. 0,2M	C. 0,1M.	 	D. 0,05M.
Định hướng:
- Tìm qua nCu
- Xác định sản phẩm khi Cl2 tác dụng dd NaOH ở điều kiện thường. Từ PT tìm nNaOH(b.đầu). Chọn C
Bài tập 4:[3]
Khi điện phân các dung dịch: NaCl, KNO3, AgNO3, CuSO4 với điện cực trơ, màng ngăn xốp. Dung dịch có pH tăng trong quá trình điện phân là:
A. NaCl	B. KNO3	C. AgNO3	D. CuSO4
Định hướng: Từ dạng xác định môi trư

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_giai_nhanh_cac_dang_bai_tap_ve_dien.doc