SKKN Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném cho nữ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2

SKKN Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném cho nữ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2

Bác khẳng định rằng, thể dục thể thao là ph¬ương thức để đào tạo và phát triển con ng¬ười toàn diện, nó là ph¬ương tiện phục vụ lợi ích giai cấp, lợi ích xã hội. Bác đã khẳng định có sức khoẻ là có tất cả, muốn có sức khoẻ phải tập luyện thể dục thể thao “Vì nó cũng là một công tác trong những công tác cách mạng khác” và “Giữ gìn dân chủ, xây dựng n¬ước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần sức khoẻ mới thành công”. Bác xem: “Tập luyện thể thao, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi ng¬ười dân yêu n¬ớc”. Bác khẳng định “Mỗi ng¬ười dân mạnh khoẻ tức là góp phần cho cả nư¬ớc mạnh khoẻ”. Câu khẳng đó cho ta thấy tầm quan trọng của thể dục thể thao trong việc nâng cao sức khoẻ toàn dân phục vụ nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng định: “Đức dục, trí dục rất quan trọng nh¬ưng thiếu thể dục không thể đ¬ược, không phục vụ công tác cách mạng, phục vụ sản xuất được”. Đồng chí Đỗ M¬ười - Nguyên tổng bí thư¬ Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Chăm lo phát triển thể dục thể thao, coi đó là biện pháp hàng đầu để tăng cường sức khoẻ, năng cao khả năng đề kháng của cơ thể với bệnh tật”.

Đảng ta khẳng định: “Con ng¬ười là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc của con ngư¬ời là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta và cố gắng làm nhiều việc theo hướng đó. Con ng¬ười đ¬ược phát triển cao về trí tuệ, c¬ường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, mọi chủ trư¬ơng, chính sách của Đảng và Nhà n¬ước phải quán triệt việc chăm sóc, bồi d¬ưỡng và phát huy nhân tố con ngư¬ời”.

 

doc 17 trang thuychi01 9501
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném cho nữ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài: 
Bác khẳng định rằng, thể dục thể thao là phương thức để đào tạo và phát triển con người toàn diện, nó là phương tiện phục vụ lợi ích giai cấp, lợi ích xã hội. Bác đã khẳng định có sức khoẻ là có tất cả, muốn có sức khoẻ phải tập luyện thể dục thể thao “Vì nó cũng là một công tác trong những công tác cách mạng khác” và “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần sức khoẻ mới thành công”. Bác xem: “Tập luyện thể thao, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nớc”. Bác khẳng định “Mỗi người dân mạnh khoẻ tức là góp phần cho cả nước mạnh khoẻ”. Câu khẳng đó cho ta thấy tầm quan trọng của thể dục thể thao trong việc nâng cao sức khoẻ toàn dân phục vụ nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng định: “Đức dục, trí dục rất quan trọng nhưng thiếu thể dục không thể được, không phục vụ công tác cách mạng, phục vụ sản xuất được”. Đồng chí Đỗ Mười - Nguyên tổng bí thư Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Chăm lo phát triển thể dục thể thao, coi đó là biện pháp hàng đầu để tăng cường sức khoẻ, năng cao khả năng đề kháng của cơ thể với bệnh tật”.
Đảng ta khẳng định: “Con người là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta và cố gắng làm nhiều việc theo hướng đó. Con người được phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phải quán triệt việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người”.
Trong những năm gần đây để thực hiện tốt quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề xuất nhiều chủ trương và biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường phổ thông như: Cải tiến chương trình, nội dung môn học, đưa vào nội khoá các môn thể thao tự chọn, đây là vấn đề mới về cải tiến chương trình nội dung giáo dục thể chất trường học. Phát triển thể thao trong trường học đã và đang là xu thế tích cực nâng cao thể chất cho thế hệ trẻ góp phần đưa thể thao nước nhà tiến kịp khu vực và châu lục.
Để đào tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam trở những con người ngày càng phát triển toàn diện đó là những con người có: Đạo đức, Trí thức, Thể lực, Thẩm mỹ, Nghề nghiệp và sự trung thành với lý tưởng độc lập của dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Giáo dục thể chất là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong các cơ sở giáo dục nói chung và trường THPT Quan Sơn 2 nói riêng. Giáo dục thể chất là một mặt giáo dục quan trọng, một bộ phận không thể tách rời và nó có mối quan hệ biện chứng đối với quá trình hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, quá trình hình thành và phát triển những phẩm chất tâm lý xã hội như: ý thức, thái độ, thói quen hành vi ứng xử xã hội và các phẩm chất đạo đức chuẩn mực xã hội. 
Điền kinh là một trong những môn cơ bản có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao của nước ta nói chung và trường THPT Quan Sơn 2 nói riêng. Đồng thời nó là môn thể thao chủ yếu trong bậc học THCS và THPT. Trong quá trình luyện tập để đạt được thành tích cao thì phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song yếu tố kỹ thuật đóng vai trò quan trọng nhất. Chính vì vậy khi giảng dạy kỹ thuật là quan trọng nhất, quá trình tập luyện hoàn thiện động tác không tránh mắc phải sai lầm về kỹ thuật.
Điền kinh được chia ra thành nhiều nhóm khác nhau như: Nhảy, ném, đẩy và các môn chạy... và ngay trong môn đẩy lại được chia ra thành nhiều kiểu đẩy khác nhau như kiểu đẩy tạ vai hướng ném, lưng hướng ném. Mỗi một kiểu đều có đặc trưng riêng về kỹ thuật, cấu trúc động tác cũng như mức độ tác động của nó đến người tập.
Trong các yếu tố ảnh hưởng tới thành tích thì kỹ thuật chiếm vị trí quan trọng, then chốt nhất. Kỹ thuật càng thuần thục thì càng tiết kiệm sức, vận dụng và phát huy được tối đa khả năng của cơ thể, thành tích sẽ được nâng lên.
Ngoµi ra yÕu tè sinh lý còng ¶nh h­ëng tíi thµnh tÝch cña ng­êi tËp luyÖn. §Æc biÖt lµ häc sinh n÷ th× thµnh tÝch trong đẩy tạ lµ kh«ng cao.
Xuất phát từ những lý do nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném cho nữ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2".
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
1.2.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn trong môn Điền kinh nói chung và đẩy tạ nói riêng đề tài lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném cho n÷ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2. Từ đó giúp cho giáo viên giảng dạy kỹ thuật này, có phương pháp dạy phù hợp nhằm nâng cao trình độ thể lực và thành tích cho học sinh.
	1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
	Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định giải quyết hai nhiệm vụ nghiên cứu sau:
	1.2.2.1 Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật, cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng cho n÷ sinh.
	1.2.2.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng cho n÷ sinh.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ trên của đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1.3.1. Phương pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu:
Phương pháp này, tôi đã sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu các cơ sở lý luận về các phương pháp tổ chức học tập bộ môn thể dục ở trường phổ thông. Qua các phương pháp này, tôi nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết, Văn bản của Đảng và Nhà nước, các tài liệu liên quan đến đặc điểm tâm sinh lý học sinh và các vấn đề liên quan đến công tác giảng dạy thể dục ở nhà trường THPT. Từ đó xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc lựa chọn cũng như tiến hành nghiên cứu đề tài. 
1.3.2. Phương pháp phỏng vấn: 
Để có những cơ sở thực tiễn, phương pháp này được sử dụng nhằm xác định những bài tập để cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng cho n÷ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2 - tỉnh Thanh Hoá mà đối tượng phỏng vấn là 10 giáo viên giảng dạy giáo dục thể chất của các trường THCS và THPT trên địa bàn huyện Quan Sơn - tỉnh Thanh Hoá. 
Về hình thức phỏng vấn chúng tôi tiến hành hai hình thức: Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp. 
- Phỏng vấn trực tiếp: Ở hình thức này chúng tôi tiến hành gặp gỡ các giáo viên giàu kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy để trao đổi trực tiếp một số nội dung quanh vấn đề xác định những bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng cho n÷ sinh.
- Phỏng vấn gián tiếp: Ở hình thức này tôi tiến hành sử dụng phiếu phỏng vấn mà nội dung đã được chúng tôi chuẩn bị trước, mục đích của phiếu phỏng vấn cũng chủ yếu xoay quanh vấn đề xác định xác định những bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng cho n÷ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2 - tỉnh Thanh Hoá. 
1.3.3. Phương pháp quan sát sư phạm:
Để thu được những số liệu khách quan trong quá trình nghiên cứu, xác định những bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng cho n÷ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2 sau khi tiến hành quá trình thực nghiệm sư phạm trên đối tượng.
1.3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đưa vào trong quá trình giảng dạy bộ môn thể dục những giáo cụ trực quan vào nhóm thực nghiệm. Từ đó để có kết quả thu được, sau đó so sánh với nhóm đối chứng rồi đưa ra kết luận về hiệu quả thực nghiệm.
1.3.5. Phương pháp toán học thống kê: 
Để giải quyết nhiệm vụ một cách chính xác và hoàn thiện tôi sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu. 
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu với đối tượng là 40 n÷ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2. 
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trong pham vi trường THPT Quan Sơn 2 và có sự tham khảo ý kiến của các giáo viên giảng dậy thể dục trên địa bàn huyện quan sơn.
1.4.3. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 09/2017 đến tháng 04/2018.
1.4.4. Địa điểm nghiên cứu:
Địa điểm nghiên cứu tại trường THPT Quan Sơn 2, xã Mường mìn, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
 2. NỘI DUNG
 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Cơ sở lý luận:
 2.1.1.1. Đặc điểm kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném: 
 a. Chuẩn bị:
Hình 1: Cách cầm tạ
Hình 2: Đặt tạ
Cách cầm tạ: Các ngón tay tiếp xúc với tạ bằng đốt ngoài cùng-nếu yếu mới để tạ sâu trong lòng bàn tay, nhưng như vậy sẽ không tận dụng được lực của ngón tay, làm giảm thành tích. Ngón giữa đặt trên đường chia đôi quả tạ, ngón tay giữa và ngón 4 cách đều ngón giữa, rộng hay hẹp là tùy theo khả năng mỗi người, ngón cái và ngón út đỡ tạ ở hai bên. Phải cầm tạ chặt để giữ tạ ổn định cho tới khi đẩy tạ rời khỏi tay, tuy nhiên không vì vậy mà làm cho cơ bắp quá căng thẳng, ảnh hưởng xấu tới thực hiện các kỹ thuật khác hoặc tiêu hao quá nhiều sức lực trước khi đẩy tạ.
Đặt tạ: Sau khi đã cầm tạ đúng thì đặt tạ sát cổ, trên hõm xương đòn (thường gọi là xương quay xanh) cùng bên tay thuận, lòng bàn tay cầm tạ hướng về phía hướng đẩy và dùng hàm cùng bên kẹp giữ tạ ổn định ở vị trí đó cho tới khi kết thúc trượt đà. Khuỷu tay cầm tạ đưa ra ngang và hơi thấp hơn vai, tay không cầm tạ hơi co ở khuyu và giơ cao hoặc đưa chếch về trước tự nhiên. Sau khi thực hiện xong tư thế chuẩn bị, VĐV cần tự kiểm tra lại để có những điều chỉnh cần thiết, không kéo dài thời gian từ “chuẩn bị” sang “trượt đà” để tập trung sức lực thực hiện các kỹ thuật tiếp theo.
Khi đứng vào vòng đẩy lưng phải quay về hướng đẩy. Chân trụ đặt cả bàn, song song với đường kính vòng đẩy, trùng với đường phân giác góc đẩy – sát bên phải, chân kia co ở gối và chạm đất bằng mũi bàn chân.
Trượt đà:
Hình 3: Cách trượt đà
Có 2 cách:
Cách 1: Chuyển trọng tâm cơ thể dồn hết sang chân trụ, đồng thời với nâng chân trái về sau – lên trên là ngả thân trên về trước (vừa làm tăng độ dài đoạn đường tạ nhận được lực đẩy của cơ thể). Tiếp theo là khuỵu gối hạ thấp trọng tâm đồng thời chân trái co ở gối, hạ đùi về sát chân trụ.
Cách 2: Đồng thời ngả thân trên về trước và khuỵu gối chân trụ, hạ thấp trọng tâm cơ thể. Tiếp theo giữ cố định tư thế đó, chỉ đá lăng chân trái lên cao, về sau, sau đó co gối, hạ đùi chân lăng xuống dưới, về sát chân trụ.
 c. Ra sức cuối cùng:
Hình 4: Ra sức cuối cùng
Khi chân lăng chạm đất (lúc hoàn thành trượt đà), chân trụ lập tức đạp để duỗi các khớp cổ chân, gối và đẩy hông xoay hướng về hướng đẩy – vừa duỗi vừa xoay. Trong khi đó chân lăng tì vững trên mặt sân, không để hạ thấp trọng tâm cơ thể. Thân trên với tạ bị động chuyển lên trên, về trước và dần dần xoay hướng toàn bộ thân trên theo hướng đẩy. Do chân trụ cũng trong quá trình duỗi, xoay và thân trên không chủ động tiến về trước nên thân người ở tư thế hình cánh cung.
Khi chân trụ gần duỗi hết, trọng tâm cơ thể gần chuyển sang chân lăng, tay cầm tạ đẩy tạ lên trên – về trước, để tạ được chuyển động liên tục và nhanh dần. Khi tạ rời tay, cần dùng sức bàn tay và các ngón tay miết vào tạ đẩy tạ đi. Khi kết thúc động tác đẩy tạ, vai bên phải thường cao hơn vai bên trái – để tạ rời tay ở điểm cao nhất.
Cùng với động tác của tay có tạ, tay kia gập ở khuỷu đưa sang ngang vừa tạo độ căng các cơ ở thân trên để tăng lực duỗi thân trên khi RSCC và tham gia giữ thăng bằng cho cơ thể. Khi vai trái thẳng hàng với vai phải thì dừng lại để vai phải tiếp tục chuyển về trước. Khi trọng tâm cơ thể chuyển hết về chân lăng, tay cầm tạ cũng vừa duỗi hết là lúc tạ rời khỏi tay bay lên, kết thúc RSCC. Cần chủ động để tạ bay ra với góc 38-400. 
Giữ thăng bằng:
Hình 5: Giữ thăng bằng
Sau khi tạ rời khỏi tay cơ thể sẽ tiến tiếp về trước, vượt qua bục đẩy. Để khắc phục phải nhảy đổi chân, chuyển chân trụ về trước và khuỵu gối để hạ thấp trọng tâm cơ thể, thân trên cũng chủ động hạ thấp, gập xuống, mắt nhìn xuống bục đẩy. Chân lăng sau khi đổi về sau cũng chùng gối và hạ thấp theo thân trên và chân trụ. Nếu quán tính lao về trước quá mạnh có thể nhảy lò cò tại chỗ trên chân trụ lực kéo người về trước bị triệt tiêu. 
Tóm lại: Để đạt được hiệu quả cao trong kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném học sinh phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
+ Tạo ra góc độ hợp lý.
+ Tận dụng được sức mạnh. sức nhanh của cơ thể.
+ Đảm bảo được tư thế ổn định, thăng bằng của cơ thể trong khi đẩy.
Muốn nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném, phải biết kết hợp tập luyện những bài tập hợp lý với việc hoàn thiện các giai đoạn kỹ thuật đó, chỉ có như vậy mới khắc phục được các lỗi thường gặp và nhanh chóng đạt đuợc hiệu quả trong quá trình tập luyện và thi đấu.
2.1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném:
Từ những đặc điểm trên, ta thấy hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném phụ thuộc vào 2 yếu tố chính:
+ Bài tập và trò chơi phát triển sức mạnh tay;	
+ Mức độ phối hợp, khả năng giữ thăng bằng và hoàn thiện kỹ thuật;
2.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Căn cứ vào những cơ sở lý luận mà chúng tôi đã trình bày ở trên, căn cứ vào đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của đối tượng nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn được một số nhóm bài tập và trò chơi nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném cho n÷ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2 tập luyện như sau:
2.1.2.1. Nhóm bài tập và trò chơi phát triển sức mạnh tay:
- Nâng – hạ tạ bằng hai tay;
- Tung – bắt tạ bằng hai tay;
- Hai tay chuyền tạ qua lại;
- Đẩy tạ về phía trước bằng hai tay để trước ngực;
- Hất tạ bằng hai tay từ dưới – lên trên – về trước;
- Đẩy tạ một tay chính diện – xuống dưới;	
- Đẩy tạ một tay chính diện – lên cao – về trước;
- Đẩy tạ một tay, vai hướng ném;
- Đẩy tạ bằng một tay từ tư thế chuẩn bị ra sức cuối cùng của kiểu “ Vai hướng ném” ;
- Nằm sấp chống đẩy;
- Ghìm – đẩy tạ;
- Ngồi xổm – kiểng gót, đẩy nhau;
- Đẩy gậy;	
- Vật tay;
2.1.2.2. Nhóm bài tập phối hợp, hoàn thiện kỹ thuật và khả năng giữ thăng bằng:
- Tập đứng ở tư thế chuẩn bị ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng ném”.
- Tập kĩ thuật ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng ném”. 
- Tập phối hợp ra sức cuối cùng với giữ thăng bằng sau khi đẩy tạ.
- Tập trượt đà.
- Tập phối hợp trượt đà và ra sức cuối cùng.
- Tập hoàn thiện kỹ thuật đẩy tạ kiểu “ Lưng hướng ném”.
2.2. LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP
2.2.1. Lựa chọn các bài tập:
Sau khi xác định được những bài tập trên chúng tôi tiến hành phỏng vấn 10 giáo viên có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên và có thâm niêm công tác tại các trường THCS và THPT trên địa bàn huyện Quan Sơn (số phiếu phát ra 10, số phiếu thu về 10, tức là 100% người được phỏng vấn trả lời). 
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn:
TT
Bài tập
Số lượng (n=10)
Tỷ lệ %
Bài tập và trò chơi phát triển sức mạnh tay
1
Nâng – hạ tạ bằng hai tay
9
90%
2
Tung – bắt tạ bằng hai tay
8
80%
3
Hai tay chuyền tạ qua lại
8
80%
4
Đẩy tạ về phía trước bằng hai tay để trước ngực
4
40%
5
Hất tạ bằng hai tay từ dưới – lên trên – về trước
8
80%
6
Đẩy tạ một tay chính diện – xuống dưới
5
50%
7
Đẩy tạ một tay chính diện – lên cao – về trước
7
70%
8
Đẩy tạ một tay, vai hướng ném 
4
40%
9
Đẩy tạ bằng một tay từ tư thế chuẩn bị ra sức cuối cùng của kiểu “ Vai hướng ném”
9
90%
10
Nằm sấp chống đẩy
9
90%
11
Ghìm – đẩy tạ
7
70%
12
Ngồi xổm – kiểng gót, đẩy nhau
6
60%
13
Đẩy gậy
8
80%
14
Vật tay
8
80%
Bài tập phối hợp, hoàn thiện kỹ thuật và khả năng giữ thăng bằng
15
Tập đứng ở tư thế chuẩn bị ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng ném”
9
90%
16
Tập kĩ thuật ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng ném”
8
80%
17
Tập phối hợp ra sức cuối cùng với giữ thăng bằng sau khi đẩy tạ
9
90%
18
Tập trượt đà
8
80%
19
Tập phối hợp trượt đà và ra sức cuối cùng
9
90%
20
Tập hoàn thiện kỹ thuật đẩy tạ kiểu “ Lưng hướng ném”
9
90%
Qua kết quả phỏng vấn các đồng nghiệp chúng tôi đã lựa chọn các bài tập có số người áp dụng từ 70% trở lên, đồng thời tiến hành áp dụng cho 20 nữ sinh nhóm thực nghiệm trong thời gian tập luyện.
2.2.1.1. Các bài tập và trò chơi phát triển sức mạnh tay:
Bài tập 1: Nâng – hạ tạ bằng hai tay.
+ Yêu cầu: Trọng tâm dồn đều lên hai chân, hai tay nâng và hạ tạ một cách nhịp nhàng.
+ Tác dụng: Phát triển đều các nhóm cơ trên cả hai tay.
Bài tập 2: Tung – bắt tạ bằng hai tay.
+ Yêu cầu: Hai tay phải phối hợp nhịp nhàng, trọng tâm lên xuống nhịp nhàng theo nhịp độ lên xuống của tạ.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác với tạ. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trên cơ thể.
Bài tập 3: Hai tay chuyền tạ qua lại.
+ Yêu cầu: Hai tay phải phối hợp nhịp nhàng với nhau.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác với tạ. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa hai tay với nhau.
Bài tập 4: Hất tạ bằng hai tay từ dưới – lên trên – về trước.
+ Yêu cầu: Trọng tâm được dồn đều hai chân, tạ được cầm trên hai tay.
+ Tác dụng: Tạo sức rướn về phía trước cho hai tay và toàn bộ cơ thể.
Bài tập 5: Đẩy tạ một tay chính diện – lên cao – về trước.
+ Yêu cầu: Thực hiện đúng kỹ thuật, tay đẩy tạ có xu thế hướng về trước và lên cao.
+ Tác dụng: Nâng cao khả năng khắc phục trọng lượng và phát triển sức mạnh cơ bắp và phát triển sức mạnh tay.
Bài tập 6: Đẩy tạ bằng một tay từ tư thế chuẩn bị ra sức cuối cùng của kiểu “ Vai hướng ném”.
+ Yêu cầu: Thực hiện đúng kỹ thuật, xoay được người, đẩy được hông, tay đẩy tạ có xu thế hướng về trước và lên cao.
+ Tác dụng: Nâng cao khả năng khắc phục trọng lượng và phát triển sức mạnh cơ bắp và phát triển sức mạnh tay.
Bài tập 7: Nằm sấp chống đẩy.
+ Yêu cầu: Trọng tâm được dồn đều trên hai tay và hai chân, khi thực hiện thì tư thế thân người phải đúng kỹ thuật động tác.
+ Tác dụng: Phát triển sức mạnh đều trên hai tay. Khắc phục trọng lượng bản thân. 
Bài tập 8: Đẩy gậy.
+ Yêu cầu: Hai người đẩy đứng đúng tư thế động tác và cầm hai đầu gậy, khi có hiệu lệnh nhanh chóng thực hiện cuộc chơi.
+ Tác dụng: Nâng cao khả năng phản ứng và phát triển sức tay cũng như toàn bộ cơ thể.
2.2.1.2. Nhóm bài tập phối hợp, hoàn thiện kỹ thuật và khả năng giữ thăng bằng:
Bài tập 9: Bài tập đứng ở tư thế chuẩn bị ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng ném”.
+ Yêu cầu: Học sinh tự điều chỉnh kỹ thuật, lập lại nhiều lần tư thế chuẩn bị ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng ném”.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác kỹ thuật đúng (xây dựng định hình động tác chuẩn bị ra sức cuối cùng cho các em).
Bài tập 10: Tập kĩ thuật ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng ném”.
+ Yêu cầu: Học sinh tự điều chỉnh kỹ thuật, lập lại nhiều lần tư thế ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng ném”.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác kỹ thuật đúng (xây dựng định hình động tác ra sức cuối cùng cho các em).
Bài tập 11: Tập phối hợp ra sức cuối cùng với giữ thăng bằng sau khi đẩy tạ.	
+ Yêu cầu: Học sinh tự điều chỉnh kỹ thuật, lập lại nhiều lần tư thế ra sức cuối cùng phối hợp với giữ thăng bằng sau khi đẩy tạ.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác kỹ thuật đúng (xây dựng định hình động tác ra sức cuối cùng phối hợp với giữ thăng bằng sau khi đẩy tạ cho các em).
Bài tập 12: Tập trượt đà.
+ Yêu cầu: Thực hiện đúng hướng dẫn và quy định của giáo viên, lập lại nhiều lần tư thế trượt đà.
+ Tác dụng: Phát triển lực đạp chân lăng, có độ dài trượt đà hợp lý (xây dựng định hình động tác trượt đà cho các em).
Bài tập 13: Tập phối hợp trượt đà và ra sức cuối cùng.
+ Yêu cầu: Thực hiện đúng hướng dẫn và quy định của giáo viên, lập lại nhiều lần tư thế phối hợp trượt đà và ra sức cuối cùng.
+ Tác dụng: Phát triển lực đạp chân lăng, có độ dài trượt đà hợp lý, định hình sự liên kết giữa trượt đà và ra sức cuối, tạo cảm giác kỹ thuật đúng.
Bài tập 14: Tập hoàn thiện kỹ thuật đẩy tạ kiểu “ Lưng hướng ném”.
+ Yêu cầu: Thực hiện đúng hướng dẫn và quy định của giáo viên, lập lại nhiều lần kỹ thuật đẩy tạ kiểu “ Lưng hướng ném”.
+ Tác dụng: Hình thành và hoàn thiện kỹ thuật đẩy tạ kiểu “ Lưng hướng ném”.
2.3. Phương pháp tập luyện:
- Phương pháp phân tích, diễn giải.
- Phương pháp thị phạm, quan sát kỹ thuật (tranh ảnh mẫu).
- Phương pháp đồng

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_lua_chon_mot_so_bai_tap_nham_nang_cao_hieu_qua_ky_thuat.doc
  • docBia SSKN cuong 2018.doc
  • docmuc luc SSKN cuong 2018.doc