SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Địa lí Việt Nam

SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Địa lí Việt Nam

Trong việc dạy và học Địa lí ở trường phổ thông, Atlat Địa lí Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng, có thể coi đó là “Cuốn sách giáo khoa Địa lí đặc biệt” mà nội dung của nó được thể hiện bằng ngôn ngữ Bản đồ. Atlat Địa lí Việt Nam giúp các em học sinh học tập môn Địa lí được thuận lợi hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, khả năng tư duy và liên hệ với thực tế tốt hơn. Khi trả lời các câu hỏi Địa lí trong kiểm tra đánh giá như (kiểm tra 1 tiết, học kì, thi học sinh giỏi, thi THPT Quốc gia.) Atlat là một cuốn cẩm nang quý giá giúp học sinh giảm thiểu sự ghi nhớ máy móc, học sinh linh hoạt, chủ động trong tư duy lôgic và khoa học hơn trong quá trình làm bài.

Nhưng cho đến nay, việc khai thác và vận dụng kiến thức từ Atlat vào học tập của học sinh còn ít, nhiều em học sinh lớp 12 hiện nay chưa biết khai thác hoặc còn rất lúng túng khi sử dụng Atlat trong học tập, trong trả lời câu hỏi Địa lí hoặc sử dụng trong đời sống.

Là một giáo viên giảng dạy môn Địa lí, tôi luôn suy nghĩ làm sao để giúp các em học sinh của mình không chỉ biết sử dụng mà còn phải sử dụng thật tốt Atlat Địa lí Việt Nam. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức Địa lí dân cư Việt Nam qua Atlat” là một đề tài nối tiếp đề tài “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức Địa lí tự nhiên Việt Nam qua Atlat – Phần địa hình, sông ngòi, đất và sinh vật” tôi đã thực hiện trong năm học 2014 – 2015 và đề tài “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Địa lí tự nhiên Việt Nam qua Atlat – Phần khí hậu” mà tôi đã thực hiện trong năm học 2012 – 2013. Những đề tài trên đây kết hợp với những đề tài sắp tới tôi sẽ thực hiện để hợp thành một bộ đề tài hoàn chỉnh “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Địa lí Việt Nam”

 

doc 17 trang thuychi01 5590
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Địa lí Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.Mở đầu
- Lí do chọn đề tài.
Trong việc dạy và học Địa lí ở trường phổ thông, Atlat Địa lí Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng, có thể coi đó là “Cuốn sách giáo khoa Địa lí đặc biệt” mà nội dung của nó được thể hiện bằng ngôn ngữ Bản đồ. Atlat Địa lí Việt Nam giúp các em học sinh học tập môn Địa lí được thuận lợi hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, khả năng tư duy và liên hệ với thực tế tốt hơn. Khi trả lời các câu hỏi Địa lí trong kiểm tra đánh giá như (kiểm tra 1 tiết, học kì, thi học sinh giỏi, thi THPT Quốc gia...) Atlat là một cuốn cẩm nang quý giá giúp học sinh giảm thiểu sự ghi nhớ máy móc, học sinh linh hoạt, chủ động trong tư duy lôgic và khoa học hơn trong quá trình làm bài.
Nhưng cho đến nay, việc khai thác và vận dụng kiến thức từ Atlat vào học tập của học sinh còn ít, nhiều em học sinh lớp 12 hiện nay chưa biết khai thác hoặc còn rất lúng túng khi sử dụng Atlat trong học tập, trong trả lời câu hỏi Địa lí hoặc sử dụng trong đời sống.
Là một giáo viên giảng dạy môn Địa lí, tôi luôn suy nghĩ làm sao để giúp các em học sinh của mình không chỉ biết sử dụng mà còn phải sử dụng thật tốt Atlat Địa lí Việt Nam. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức Địa lí dân cư Việt Nam qua Atlat” là một đề tài nối tiếp đề tài “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức Địa lí tự nhiên Việt Nam qua Atlat – Phần địa hình, sông ngòi, đất và sinh vật” tôi đã thực hiện trong năm học 2014 – 2015 và đề tài “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Địa lí tự nhiên Việt Nam qua Atlat – Phần khí hậu” mà tôi đã thực hiện trong năm học 2012 – 2013. Những đề tài trên đây kết hợp với những đề tài sắp tới tôi sẽ thực hiện để hợp thành một bộ đề tài hoàn chỉnh “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Địa lí Việt Nam”
- Mục đích của đề tài: Giúp cho học sinh tự rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức dân cư Việt Nam từ Atlat trong giờ học trên lớp, ở nhà và tự trả lời các câu hỏi về Địa lí, từ đó đáp ứng được yêu cầu của các kỳ thi và kiểm tra, đánh giá môn Địa lí. 
Nhận thức được vai trò quan trọng của bản đồ, Atlat đã có một số đề tài hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, Atlat nhưng mỗi đề tài đề cập tới một mảng riêng và chưa có đề tài nào đi sâu vào một phần cụ thể. Với đề tài của tôi sẽ hướng dẫn học sinh khai thác Atlat phần Địa lí dân cư Việt Nam mà chưa có đề tài nào đề cập đến một cách rõ ràng, trước đây khi sử dụng Atlat để khai thác kiến thức phần Địa lí dân cư học sinh còn gặp nhiều khó khăn và lúng túng.
- Đối tượng và phạm vi áp dụng: Đề tài này áp dụng cho đối tượng là học sinh Lớp 12C1, 12C3 và 12C5 Trường THPT Thọ Xuân 5 trong học tập môn Địa lí và dùng cho các bài học thuộc phần Địa lí dân cư Việt Nam.
 Qua đề tài là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực cho các em học sinh trong học tập môn Địa lí. Bản thân tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
- Phương pháp nghiên cứu: 
2. Nội dung 
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
2.1.1. Cơ sở lý luận
 	Để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo học sinh thành những con người tích cực, năng động và sáng tạo có khả năng tiếp thu những tri thức hiện đại và biết vận dụng những tri thức đó vào cuộc sống thì việc rèn luyện các kĩ năng tư duy cho học sinh đóng vai trò rất quan trọng.
 	Việc rèn luyện tư duy cho học sinh trong thực tế học tập là dựa vào việc tự trả lời các câu hỏi và thực hiện các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và từ thực tế môi trường xung quanh đặt ra. Và khi đã có các kĩ năng tư duy tốt thì học sinh sẽ có khả năng vận dụng chúng một cách linh hoạt để trả lời các câu hỏi.
 	Để rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh thì Atlat Địa lí Việt nam là tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học sinh mà còn cả đối với giáo viên, do vậy việc rèn kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí cho học sinh là không thể thể thiếu trong học Địa lí đặc biệt là Địa lí 12. 
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.a. Khái quát về Atlat
- Atlat là tên chung chỉ các tập bản đồ Địa lí, lịch sử, thiên văn vì trên bìa của tập bản đồ xuất bản đầu tiên có vẽ tượng thần Atlat vác quả địa cầu trên vai. Tất cả các tập bản đồ in sau này tuy bìa không vẽ tượng thần Atlat nữa nhưng theo thói quen người ta vẫn gọi là Atlat.
- Atlat là một tập gồm nhiều bản đồ có một cơ cấu chặt chẽ, bố cục theo những mục tiêu định trước có thể nói atlat là một bộ sưu tập có hệ thống.
- Atlat là tài liệu chủ yếu để giáo viên và học sinh tra cứu và giải quyết những vấn đề bổ sung cho bài giảng ở lớp.
- Atlat là cuốn sách Địa lí phản ánh toàn bộ hay từng phần của trái đất với nội dung được trình bày bằng ngôn ngữ bản đồ.
2.1.2.b. Một số phương pháp thường sử dụng trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam 
Kĩ năng khai thác Bản đồ nói chung và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu không nắm vững được kĩ năng này thì rất khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật và hiện tượng Địa lí đồng thời cũng rất khó có thể tự mình tìm được các kiến thức Địa lí khác.
* Đối với học sinh: Để cuốn Atlat Địa lí Việt Nam trở thành trợ thủ đắc lực trong học tập, học sinh cần phải nắm chắc các vấn đề sau:
+ Biết rõ câu hỏi như thế nào thì có thể dùng Atlat
+ Nắm, hiểu và sử dụng tốt các kí hiệu, ước hiệu được trình bày trong Atlat: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách nhớ các kí hiệu chung theo từng mục như: Hành chính (thủ đô, các thành phố), các kí hiệu về tự nhiên như thang màu (độ cao, độ sâu, nhiệt độ, lượng mưa, núi, đồng bằng, biển, ranh giới, hồ đầm.) ở trang bìa đầu của cuốn Atlat.
+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng Địa lí trên Bản đồ.
+ Đọc, hiểu và khai thác tốt các loại biểu đồ trong Atlat để bổ sung kiến thức về Địa lí cho bài học: Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa các bảng số liệu: Diện tích, số dân.
+ Biết tìm ra mối quan hệ giữa các trang của Atlat để khai thác có hiệu quả nhất.
+ Biết cách đọc và hiểu một trang Atlat để vận dụng tốt vào bài làm (nắm được các vấn đề chung nhất của Atlat, tìm ra các nội dung chủ yếu của trang, tìm ra mối liên hệ giữa các trang để khai thác tốt nội dung chủ yếu trên, phân tích và giải thích được nội dung chủ yếu của Atlat).
+ Biết cách trả lời bài thi có hiệu quả nhất (đọc kĩ đề và tìm ra các câu trả lời, tìm ra mối liên quan của các yêu cầu trên đối với các trang Atlat, sử dụng các dữ kiện nào để trả lời tốt yêu cầu của bài).
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên cần nhiều thời gian để chuẩn bị và sử dụng Atlat như thế nào cho có hiệu quả và sử dụng câu hỏi làm sao để học sinh có thể dựa vào Atlat để có thể trả lời.
- Trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat cho học sinh nên đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, nhằm dẫn dắt học sinh từ biết sử dụng đến sử dụng thành thạo và nhanh chóng.
- Để khai thác Atlat được tốt giáo viên nên yêu cầu học sinh có bước chuẩn bị trước ở nhà những câu hỏi có liên quan đến Atlat bằng cách gợi ý một số câu hỏi để học sinh tập trả lời trước rồi lên lớp thảo luận trình bày và khi kiểm tra bài cũ cũng yêu cầu học sinh dựa vào Atlat để trình bày.
- Giáo viên nên chú ý đến việc vận dụng Atlat trong các lần kiểm tra, đánh giá nhằm kích thích sự hứng thú học tập Địa lí của học sinh thông qua việc khai thác Atlat.
2.2. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài.
*. Thuận lợi
Nhà trường có nhiều điều kiện thuận lợi để hỗ trợ cho giáo viên trong giảng dạy như trang bị phòng máy chiếu, phòng bản đồ, sách tham khảo. Trong thực tế giảng dạy, hầu như bài nào cũng có yêu cầu sử dụng bản đồ, Atlat. Các em học sinh lớp 12 phần lớn đều có trang bị cho bản thân Atlat Địa lí Việt Nam. 
 	Trong giảng dạy phần Địa lí dân cư tất cả học sinh các lơp 12C1, 12C3 và 12C5 tất cả các em điều chuẩn bị tốt Atlat và những dụng cụ học tập khác (Sách giáo khoa, máy tính bỏ túi, bút chì thước kẽ)
*. Khó khăn
Một số bản đồ phục vụ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy chưa nhiều, máy chiếu còn thiếu ở các lớp 12C3 và 12C5.
Học sinh chưa thấy được tầm quan trọng của Atlat nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học và khai thác Atlat khi học môn Địa lí. Một số em hiện nay vẫn chưa có Atlat, máy tính bỏ túi, bút chì, compa, thước kẽ
Trong quá trình học tập phần lớp học sinh còn chưa biết sử dụng Atlat để khai thác, lĩnh hội kiến thức.
*. Số liệu thống kê
 Số liệu thống kê ở 2 lớp 12C4; 12C5 trước khi hướng dẫn học sinh cách khai thác Atlat được thực hiện theo 3 mức (năm học 2012 - 2013):
Lớp
Sĩ số
Chưa biết khai thác
Biết khai thác
Khai thác tốt
12C4
36
34
2
0
12C5
35
33
2
0
Tổng
71
67
4
0
Tỉ lệ (%)
100
94,3
5,7
0
Qua số liệu nhận thấy nhìn chung số em học sinh biết khai thác và khai thác tốt Atlat rất ít chỉ có 04 học sinh chiếm 5,7%, còn lại 67 học sinh chiếm 94,3% là số học sinh chưa biết khai thác
 Số liệu thống kê ở 2 lớp 12C5, 12C6 trước khi hướng dẫn học sinh cách khai thác Atlat được thực hiện theo 3 mức (năm học 2013 - 2014):
Lớp
Sĩ số
Chưa biết khai thác
Biết khai thác
Khai thác tốt
12C5
36
34
2
0
12C6
33
30
3
0
Tổng
69
64
5
0
Tỉ lệ (%)
100
92,7
7,3
0
Qua số liệu nhận thấy nhìn chung số em học sinh biết khai thác và khai thác tốt Atlat rất ít chỉ có 05 học sinh chiếm 7,3%, còn lại 64 học sinh chiếm 92,7% là số học sinh chưa biết khai thác
 Số liệu thống kê ở 2 lớp 12C1; 12C2 và 12C5 trước khi hướng dẫn học sinh cách khai thác Atlat được thực hiện theo 3 mức (năm học 2014 - 2015):
Lớp
Sĩ số
Chưa biết khai thác
Biết khai thác
Khai thác tốt
12C1
37
34
3
0
12C2
36
18
14
4
12C5
30
30
0
0
Tổng
103
82
17
4
Tỉ lệ (%)
100
79,6
16,5
3,9
Qua số liệu nhận thấy nhìn chung số em học sinh biết khai thác và khai thác tốt Atlat rất ít chỉ có 21 học sinh chiếm 20,4%, còn lại 82 học sinh chiếm 79,6% là số học sinh chưa biết khai thác. 
Số liệu thống kê ở 2 lớp 12C1; 12C3 và 12C5 trước khi hướng dẫn học sinh cách khai thác Atlat được thực hiện theo 3 mức (năm học 2015 - 2016):
Lớp
Sĩ số
Chưa biết khai thác
Biết khai thác
Khai thác tốt
12C1
37
34
3
0
12C3
30
30
0
0
12C5
35
35
0
0
Tổng
102
99
3
0
Tỉ lệ (%)
100
97,05
2,95
0.00
Qua số liệu nhận thấy nhìn chung số em học sinh biết khai thác và khai thác tốt Atlat rất ít chỉ có 3 học sinh chiếm 2,95%, còn lại 99 học sinh chiếm 97,05% là số học sinh chưa biết khai thác. 
2.3. Nội dung và kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức Địa lí dân cư Việt Nam qua Atlat.
2.3.1. Khai thác yếu tố dân số: (Vận dụng cho mục 1,2 và 3 bài 16 đặc điểm dân số và phân bố dân cư “sách giáo khoa Địa lí 12 từ trang 67 đến 72”. Với bài này học sinh sử dụng bản đồ dân số và dân tộc Việt Nam Atlat trang 15, 16 và bản đồ trong sách giáo khoa).
2.3.1. a. Nội dung khai thác yếu tố dân số.
Qua bản đồ dân số, dân tộc và biểu đồ học sinh sẽ khai thác được các yếu tố sau:
* Đặc điểm dân số.
- Đông dân, nhiều thành phần dân tộc: Số dân, xếp hạng trong khu vực và thế giới. Số dân tộc, tỉ lệ các dân tộc và phân bố dân tộc. Ý nghĩa của dân số và dân tộc
- Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ: Tỉ lệ gia tăng dân số.Dân số tăng thêm hàng năm, ý nghĩa lao động và sức ép đến phát triển KT – XH. Tỉ lệ cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, theo giới => Cơ cấu dân số trẻ. 
* Phân bố dân cư chưa hợp lí. 
- MĐ DS: Số dân/Diện tích (254 người/Km2) 
- Tổng số dân, số dân nông thôn, số dân thành thị, tỉ lệ dân nông thôn, tỉ lệ dân thành thị.
- Phân bố dân cư giữa khu vực đồi núi và đồng bằng.
+ Khu vực đồi núi: Các mức MĐ DS; khu vực đồng bằng: các mức MĐ DS. Quy mô dân số đô thị và mức độ tập trung đô thị. Sức ép của phân bố dân cư chưa hợp lí, biện pháp giải quyết.
2.3.1.b. Hướng dẫn học sinh khai thác yếu tố dân số.
2.3.1.b.1. Hướng dẫn khai thác đặc điểm dân số.
Bước 1. Học sinh dựa vào bản đồ dân số, bản đồ dân tộc và các biểu đồ (biểu đồ dân số Việt Nam giai đoạn 1960 – 2007; Hình 16.1 SGK Địa lí 12 và tháp dân số ) khai thác các đặc điểm chung của dân số Việt Nam.
Bước 2. 
- Dựa vào biểu đồ dân số Việt Nam giai đoạn 1960 – 2007 nhận xét dân số Việt Nam => kết luận số dân năm 2007.
- Quan sát bản đồ dân tộc và bảng thống kê các dân tộc: Nhận định nước ta có bao nhiêu dân tộc, những dân tộc nào đông dân chiểm bao nhiêu %, nhận xét sự phân bố các dân tộc.
- Quan sát biểu đồ tỉ lệ gia tăng dân số trung binh năm qua các giai đoạn (Hình 16.1) và biểu đồ tháp dân số: Nhận xét về tỉ lệ gia tăng dân số và cơ cấu dân số theo nhóm tuổi.
Bước 3. Rút ra kết luận về đặc điểm dân số. Từ đặc điểm đánh giá ý nghĩa của dân số và dân tộc đối với sự phát triển KT – XH nước ta.
Bước 4. Trình bày nội dung khái quát được vào bài làm
Đặc điểm dân số
- Đông dân, nhiều thành phần dân tộc.
+ Năm 2007 dân số nước ta là 85,17 triệu người, về dân số nước ta đứng thứ ba trong khu vực và thứ 13 trên thế giới. Ngoài ra còn trên 3 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài (Hoa Kì, Ôxtrâylia, Châu Âu).
+ Nước ta có 54 dân tộc: dân tộc Việt (Kinh) chiếm 86,2%, 13,8% còn lại là các dân tộc khác.
* Ý nghĩa:
+ Nguồn lao đông dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Tuy nhiên gây trở ngại lớn cho phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
+ Các dân tộc đoàn kết, phát huy truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục tập quán => thúc đẩy phát triển kinh tế và xây dựng đất nước. Tuy nhiên trình độ phát triển giữa các vùng còn chênh lệch, mức sống thấp.
- Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
+ Hiện nay tỉ lệ gia tăng dân số là trên 1,3%, số dân tăng thêm hàng năm là trên 1 triệu người.
+ Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi năm 2005: Tỉ lệ dân số trong tuổi lao động (15 – 59 tuổi) và dưới tuổi lao động chiếm 91% còn tỉ lệ dân số tuổi ngoài lao động chỉ chiếm 9%.
* Ý nghĩa:
+ Tạo ra nguồn lao động bổ sung đông đảo. Tuy nhiên gây sức ép đến phát triển KT – XH, tài nguyên và môi trường.
2.3.1.b.2. Hướng dẫn khai thác đặc điểm phân bố dân cư.
Bước 1. Học sinh dựa biểu dân số và diện tích nước ta: Tính MĐ DS (số dân năm 2007 là 85,17 triệu người, diện tích là 331212 Km2 - MĐ DS = Số dân/Diện tích : Đơn vị: người/Km2)
Bước 2. Quan sát bản đồ dân số và tìm hiểu phần chú giải (mật độ dân số, các đô thị). Nhận xét phân bố dân cư nước ta giữa các khu vực địa hình (mức mật độ dân số cao tập trung ở khu vực nào, chiểm khoảng bao nhiêu %; mật độ dân số thấp phân bố ở khu vực địa hình nào? Các đô thị có quy mô dân số lớn phân bố ở đâu và ngược lại? VD?). Đánh giá quan hệ với điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
- Tìm hiểu biểu đồ dân số Việt Nam: Nhận xét dân số thành thị và dân số nông thôn; Tính tỉ lệ dân thành thị, tỉ lệ dân nông thôn, kết hợp Bảng 16.3 cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn. Kết luận sự phân bố dân cư nông thôn và thành thị.
Bước 3. Kết luận về đặc điểm phân bố dân cư nước ta.
Bước 4. Trình bày nội dung kiến thức khái quát được vào bài làm
Phân bố dân cư chưa hợp lí
- Mật độ dân số trung bình nước ta là 257 người/Km2 (năm 2007)
- Giữa đồng băng với trung du, miền núi: Đồng bằng chiểm 75% dân số, mật độ dân số cao. Ở vùng trung du, đồi núi chiếm 25% dân số, mật độ dân số thấp trong khi tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước.
- Giữa thành thị và nông thôn: Năm 2007 dân số thành thị 23,37 triệu người chiếm 27,4%, nông thôn là 61,80 triệu người chiếm 72,6%.
=> Sự phân bố dân cư chưa hợp lí làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên. Vì vậy việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết.
2.3.2. Khai thác yếu tố lao động và việc làm: (Vận dụng cho mục 1: nguồn lao động và muc 2: cơ cấu lao động bài 17 lao động và việc làm “sách giáo khoa Địa lí 12 từ trang 73 đến 76”. Với bài này học sinh sử dụng bản đồ dân số Việt Nam Atlat trang 15 và bản đồ trong sách giáo khoa).
2.3.2. a. Nội dung khai thác yếu tố lao động và việc làm.
Qua bản đồ dân số và biểu đồ học sinh sẽ khai thác được các yếu tố sau:
* Nguồn lao động.
-Thế mạnh
+ Quy mô nguồn lao động: Số lượng, số lượng bổ sung.
+ Chất lượng nguồn lao động.
- Hạn chế
* Cơ cấu lao động.
- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế.
- Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế.
- Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn.
=> Nguyên nhân chuyển biến.
2.3.2.b. Hướng dẫn học sinh khai thác yếu tố lao động và việc làm.
2.3.2.b.1. Hướng dẫn khai thác đặc điểm nguồn lao động.
Bước 1. Học sinh dựa vào bản đồ dân số và các biểu đồ (biểu đồ dân số Việt Nam giai đoạn 1960 – 2007; bảng 16.1 SGK Địa lí 12 và tháp dân số ) khai thác các đặc điểm chung của dân số Việt Nam.
Bước 2. 
- Thông qua những kiến thức dân số đưa ra những nhận định và tính toán, sử lí số liệu đưa ra kết luận về quy mô nguồn lao động Việt Nam.
- Qua số liệu về quy mô nguồn lao động và tìm hiểu bảng 17.1, kết hợp, vân dụng những kiến thức đã biết tìm ra đặc điểm nguồn lao động Việt Nam: Về số lượng và chất lượng.
Bước 3. Rút ra kết luận về đặc điểm nguồn lao động.
Bước 4. Trình bày nội dung khái quát được vào bài làm.
Đặc điểm nguồn lao động
* Thế mạnh:
- Nguồn lao động dồi dào: Năm 2005 là 42,53 triệu lao động, chiểm 51,2% tổng số dân. Mỗi năm tăng thêm trên 1 triệu lao động.
- Người lao động cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm trong sản xuất phong phú gắn liền với truyền thống dân tộc.
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao.
* Hạn chế:
- Lực lượng lao động có trình độ cao còn ít, đặc biệt là đội ngũ các nhà quản lí, công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.
2.3.2 .b. 2. Hướng dẫn khai thác yếu tố cơ cấu lao động.
Bước 1. Dựa vào biểu đồ cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế (Trang 15: Dân Số); Bảng 17.2; 17.3 và 17.4 trang 74,75 SGK Địa lí 12 và những kiến thức đã biết: Tìm hiểu về sự chuyển biến cơ cấu lao động.
- Chuyển biến cơ cấu lao động theo ngành kinh tế.
- Chuyển biến cơ cấu lao động theo thành phầ kinh tế.
- Chuyển biến cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn.
Bước 2. Tổng hợp những kiến thức đã biết, đã tìm hiểu nêu lên những nguyên nhân của sự chuyển biến cơ cấu lao đông.
Bước 3. Kết luận về chuyển biến cơ cấu lao động và nguyên nhân.
Bước 4. Trình bày kiến thức khái quát đươc vào bài làm.
Chuyển biến cơ cấu lao động
- Chuyển biến cơ cấu lao động theo ngành kinh tế: Tăng tỉ trọng lao động khu vực II (CN - XD), khu vực III (Dịch vụ) và giảm tỉ trọng lao động khu vực I (Nông – Lâm – Ngư nghiệp)
- Chuyển biến cơ cấu lao động theo thành phầ kinh tế: Tăng nhẹ tỉ trọng lao động thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và giảm tỉ trọng thành phần kinh tế ngoài nhà nước.
- Chuyển biến cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn: Tăng tỉ trọng lao động thành thị và giảm tỉ trong lao động nông thôn.
* Nguyên nhân:
- Công cuộc đổi mới, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, quá trình CNH – HĐH, Chính sách dân số.
2.3.3. Khai thác yếu tố đô thị hóa: (Vận dụng cho mục 1: Đặc điểm và mục 2:Mạng lươi đô thị bài 18 đô thị hóa “sách giáo khoa Địa lí 12 từ trang 77 đến 79”. Với bài này học sinh sử dụng bản đồ dân số Việt Nam Atlat trang 15 và bản đồ trong sách giáo khoa).
2.3.3.a. Nội dung khai thác yếu tố đô thị hóa.
Qua bản đồ dân số và biểu đồ học sinh sẽ khai thác được các yếu tố sau:
* Đặc điểm
- Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị thấp.
- Tỉ lệ dân thành thị tăng.
- Phân bố đô thị không đều giữa các vùng.
* Mạng lưới đô thị
6 loại đô thị (Loại đặc biệt,1,2,3,4,5)
2.3.3.b. Hường dẫn khai thác yếu tố đô thị hóa.
2.3.3.b.1. Hướng dẫn khai thác yếu tố đặc điểm đô thị hóa.
Bước 1. Học sinh quan sát bản đồ dân số tìm hiểu chú giải và biểu đồ dân số, kết hợp tìm hiểu bảng 18.1 và 18.2 SGK Địa lí 12.
Bước 2. - Nhận xét số dân thành thị nước ta giai đoạn 1960 – 2007, dùng kỹ năng xử lí số liệu tính tỉ lệ dân thành thị từ đó đưa ra những nhận định quá trình đô thị hóa.
- Quan sát bản đồ dân số và chú giải các đô thị nhận xét sự phân bố mạng lưới đô thị nước ta.
Bước 3. Kết luận tìm ra đặc điểm đô thị hóa.
Bước 4. Trình bày kết quả khái quát được vào bài làm.
Đặc điểm đô thị hóa
- Quá trình đô thị hóa ở nước 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_khai_thac_kien_thuc_dia.doc