SKKN Kinh nghiệm giúp học sinh ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn

SKKN Kinh nghiệm giúp học sinh ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn

 Ngày 01/4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã gửi Công văn

số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp Trung

học phổ thông (THPT) năm 2014, trong đó có nội dung: Đề thi môn ngữ văn có 2 phần: Đọc hiểu và làm văn. Bộ GD&ĐT đề nghị các Sở giáo dục, các trường THPT lưu ý thực hiện việc đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn trong kì thi tốt nghiệp THPT, thực hiện theo hướng đánh giá năng lực học sinh nhưng ở mức độ phù hợp. Cụ thể là tập trung đánh giá hai kỹ năng quan trọng: kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết văn bản. Đề thi gồm hai phần: Đọc hiểu và Tự luận (làm văn), trong đó tỷ lệ điểm của phần viết nhiều hơn phần Đọc hiểu.[1]

Đọc hiểu văn bản là một trong hai phần bắt buộc của đề thi THPT quốc gia.tuy chiếm điểm không cao nhưng lại quan trọng bởi nó quyết định nhiều đến kết quả học tập, quyết định đến việc lựa chọn trường cao đẳng đại học của học sinh. Có thể nói, phần đọc hiểu chính là phần gỡ điểm với học sinh. Vì làm tốt câu này điểm bài thi của các em sẽ nâng lên đáng kể. Vì vậy, việc ôn luyện và chuẩn bị kĩ càng cho học sinh phần này càng trở nên quan trọng và cần thiết.

Đối với học sinh Nguyễn Hoàng, những học sinh điểm đầu vào còn thấp thì phần này học sinh còn bị hổng kiến thức nhiều,thậm chí nhiều kiến thức còn có vẻ mới mẻ với các em.

Tiếp cận và giảng dạy môn ngữ văn trong nhà trường, bản thân tôi thấy việc rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho học sinh là điều rất cần thiết. Đây cũng là điều hết sức quan trọng mà người dạy văn cần để tâm để khai thác khi tiếp cận tác phẩm văn học theo hướng tư duy mở của cách dạy học hiện đại.

Tuy nhiên không ít thầy trò còn hoang mang, chưa thực sự tin khi làm phần bài này. Trong khi đó nội dung kiến thức để làm dạng bài này lại nằm rải rác ở chương trình và phụ thuộc rất lớn vào khả năng đọc hiểu của học sinh. Nhiều học sinh còn chưa xác định, tổng hợp đầy đủ và chính xác phạm vi, nội dung, phương pháp ôn tập. Vì vậy khi trả lời còn thiếu xót, mất điểm.

Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy cũng như vai trò của một giáo viên tâm huyết với nghề, nhiều năm ôn thi Tốt nghiệp, Đại học, đồng thời góp phần tháo gỡ những khó khăn trên, tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Kinh nghiệm giúp học sinh ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn”

 

doc 29 trang thuychi01 16554
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kinh nghiệm giúp học sinh ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
 Ngày 01/4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã gửi Công văn
số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp Trung
học phổ thông (THPT) năm 2014, trong đó có nội dung: Đề thi môn ngữ văn có 2 phần: Đọc hiểu và làm văn. Bộ GD&ĐT đề nghị các Sở giáo dục, các trường THPT lưu ý thực hiện việc đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn trong kì thi tốt nghiệp THPT, thực hiện theo hướng đánh giá năng lực học sinh nhưng ở mức độ phù hợp. Cụ thể là tập trung đánh giá hai kỹ năng quan trọng: kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết văn bản. Đề thi gồm hai phần: Đọc hiểu và Tự luận (làm văn), trong đó tỷ lệ điểm của phần viết nhiều hơn phần Đọc hiểu.[1]
Đọc hiểu văn bản là một trong hai phần bắt buộc của đề thi THPT quốc gia.tuy chiếm điểm không cao nhưng lại quan trọng bởi nó quyết định nhiều đến kết quả học tập, quyết định đến việc lựa chọn trường cao đẳng đại học của học sinh. Có thể nói, phần đọc hiểu chính là phần gỡ điểm với học sinh. Vì làm tốt câu này điểm bài thi của các em sẽ nâng lên đáng kể. Vì vậy, việc ôn luyện và chuẩn bị kĩ càng cho học sinh phần này càng trở nên quan trọng và cần thiết.
Đối với học sinh Nguyễn Hoàng, những học sinh điểm đầu vào còn thấp thì phần này học sinh còn bị hổng kiến thức nhiều,thậm chí nhiều kiến thức còn có vẻ mới mẻ với các em.
Tiếp cận và giảng dạy môn ngữ văn trong nhà trường, bản thân tôi thấy việc rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho học sinh là điều rất cần thiết. Đây cũng là điều hết sức quan trọng mà người dạy văn cần để tâm để khai thác khi tiếp cận tác phẩm văn học theo hướng tư duy mở của cách dạy học hiện đại.
Tuy nhiên không ít thầy trò còn hoang mang, chưa thực sự tin khi làm phần bài này. Trong khi đó nội dung kiến thức để làm dạng bài này lại nằm rải rác ở chương trình và phụ thuộc rất lớn vào khả năng đọc hiểu của học sinh. Nhiều học sinh còn chưa xác định, tổng hợp đầy đủ và chính xác phạm vi, nội dung, phương pháp ôn tập. Vì vậy khi trả lời còn thiếu xót, mất điểm.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy cũng như vai trò của một giáo viên tâm huyết với nghề, nhiều năm ôn thi Tốt nghiệp, Đại học, đồng thời góp phần tháo gỡ những khó khăn trên, tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Kinh nghiệm giúp học sinh ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn” 
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra đề tài này, thông qua việc hướng dẫn các em học sinh ôn luyện kiến thức lý thuyết, lưu ý cách làm bài, luyện tập các dạng đề Đọc hiểu, tôi muốn nâng cao chất lượng làm dạng câu hỏi Đọc hiểu của học sinh THPT nói chung, học sinh trường THPT Nguyễn Hoàng nói riêng, nhất là các em học sinh lớp 12 chuẩn bị bước vào kì thi THPT Quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu và thực hiện đề tài này tôi đã hướng tới các mục đích cụ thể sau:
- Nắm vững những kiến thức lý thuyết liên quan đến câu hỏi Đọc hiểu
- Nhận diện, phân loại các loại câu hỏi Đọc hiểu theo phạm vi kiến thức.
- Hiểu được phương pháp, cách thức làm dạng câu hỏi này đạt kết quả cao.
- Luyện tập một số đề Đọc hiểu để rèn kĩ năng làm bài
- Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
- Đề tài này cũng có thể coi tài liệu để các giáo viên tham khảo khi dạy các tiết ôn tập, ôn thi THPT Quốc gia, ôn thi đại học, ôn thi học sinh giỏi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu	
Đối tượng học sinh là những học sinh tôi trực tiếp giảng dạy và ôn luyện. Bao gồm hai lớp là 12B4 và 12 B6 bao gồm 74 học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sáng kiến đã sử dụng các phương pháp sau
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp điều tra
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 
 Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người để chiếm lĩnh văn hóa. Khái niệm Đọc hiểu (comprehension reading) có nội hàm khoa học phong phú có nhiều cấp độ gắn liền với lí luận dạy học văn, lí thuyết tiếp nhận tâm lí học nghệ thuật, lí thuyết giao tiếp thi pháp học, tường giải học văn bản học [2] 
Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe. Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận dụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào [3].
Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng - sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt. Mục đích trong tác phẩm văn chương, Đọc hiểu là phải thấy được
+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích.
+ Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản.
+ Thể lọai của văn bản, hình tượng nghệ thuật
Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng “Đọc hiểu là một khái niệm khoa học chỉ mức độ cao nhất của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ năng lực văn của người đọc”. “Đọc hiểu là hoạt động truy tìm và giải mã ý nghĩa văn bản”. Còn với Giáo sư Trần Đình Sử “Đọc hiểu văn bản như một khâu đột phá trong việc đổi mới dạy học và thi môn Ngữ văn, là yêu cầu bức thiết đối với việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến theo các nước tiên tiến”[4]. Như vậy, Đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản thông qua khả năng tiếp nhận của học sinh. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu được nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thông hiểu các thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật [5]. Với quan điểm phát huy vai trò chủ thể của học sinh, xuất phát từ đặc thù của văn chương (nghệ thuật ngôn từ), mà vấn đề Đọc hiểu văn bản ngày càng được quan tâm. 
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong một thời gian dài ở nước ta môn ngữ văn được gọi là giảng văn và đó chủ yếu là công việc của thầy. Rõ ràng là vị trí của trò trong môn văn hoàn toàn là thụ động, làm cho học sinh không có dịp trực tiếp đối diện với văn bản, do đó không có thói quen tự mình khám phá văn bản và đánh mất luôn năng lực tự học của họ.
Xuất phát từ xu hướng đổi mới: từ kiểm tra đánh giá sự ghi nhớ kiến thức (do giáo viên đọc hộ, cảm hộ) chuyển sang kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh. (Tự mình cảm thụ, tìm hiểu khám phá văn bản) đây cũng là hướng tiếp cận xu hướng chung của toàn thế giới.
Là một người trực tiếp giảng dạy ở vùng nông thôn, các em học sinh trình độ hạn chế, khả năng nắm bắt kiến thức cũng như kĩ năng xử lí đề còn chậm, bản thân tôi cũng luôn nhận thức tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản với học sinh mình.
Khi chưa dành nhiều thời gian rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh tôi nhận thấy:
Tiết học trầm, học sinh ngại làm bài tập đọc hiểu, học sinh ít hứng thú tìm hiểu bài.
Giáo viên phải làm việc nhiều hơn. Học sinh hoạt động ít hơn, kiến thức học sinh tự làm nhiều sai sót.
Từ thực tế kết quả học tập, sự thay đổi của đề thi năm học 2014-2015, cùng những hiểu biết về thực trạng chung, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Kinh nghiệm giúp học sinh ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn” 
Qua sáng kiến này tôi mong muốn hệ thống lại một cách bài bản những kiến thức, những dạng câu hỏi và cách làm để các em đạt kết quả cao nhất trong kì thi THPT quốc gia.
2.3. Đề xuất cách hướng dẫn học sinh ôn luyện phần đọc hiểu đạt kết quả cao
2.3.1. Ôn luyện kiến thức lý thuyết Đọc hiểu. 
Đây là một bước không mấy dễ dàng đối với những thầy cô ôn thi THPT Quốc gia nói chung, đặc biệt là các giáo viên mới ra trường hoặc năm đầu ôn thi THPT Quốc gia. Vì phần kiến thức lý thuyết liên qua đến dạng câu hỏi Đọc – hiểu này khá rộng, kiến thức không quy tụ thành một bài, hay ở một khối lớp nào mà kiến thức đó nằm rải rác từ lớp 6 cho đến lớp 12. Vì vậy giáo viên mất nhiều thời gian thu thập, thanh lọc, xử lý kiến thức, chia thành các mảng, với các chủ đề cụ thể cùng các ví dụ tương ứng để hướng dẫn học sinh. 
Tháo gỡ khó khăn trên tôi đã nghiên cứu và phân loại kiên thức lý thuyết có liên quan đến dạng câu hỏi Đọc hiểu để ôn tập cho học sinh. Đặc biệt ở những phần kiến thức lý thuyết dễ nhầm lẫn tôi kẻ thành bảng kiến thức trọng tâm nhằm giúp các em học sinh nhận diện đúng từng thể loại, dễ dàng khắc sâu kiến thức. Sau mỗi phần lý thuyết đều có ví dụ minh họa để học sinh củng cố, kiểm chứng lại lý thuyết. 
2.3.1.1. Nhận diện loại phong cách ngôn ngữ
Phong cách ngôn ngữ
Đặc điểm nhận diện
1
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu
2
Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn)
Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự.
3
Phong cách ngôn ngữ chính luận
Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội
4
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện
5
Phong cách ngôn ngữ hành chính
-Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội.
6
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốttrao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân
Bài tập thực hành nhận diện các phong cách ngôn ngữ: Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của các ví dụ sau: 
Ví dụ 1:
..."Tôi muốn nhấn mạnh rằng, Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng. Chúng tôi luôn mong muốn có hòa bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, và nhất định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình.
Ví dụ 2:
Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Biết khao khát những điều anh mơ ước
Biết xúc động qua nhiều nhận thức
Biết yêu anh và biết được anh yêu
Mùa thu nay sao bão mưa nhiều
Những cửa sổ con tàu chẳng đóng
Dải đồng hoang và đại ngàn tối sẫm
Em lạc loài giữa sâu thẳm rừng anh
(Trích Tự hát - Xuân Quỳnh)
Ví dụ 3: “ Nhà di truyền học lấy một tế bào của các sợi tóc tìm thấy trên thi thể nạn nhân từ nước bọt dính trên mẩu thuốc lá. Ông đặt chúng vào một sản phẩm dùng phá hủy mọi thứ xung quanh DNA của tế bào. Sau đó, ông tiến hành động tác tương tự với một số tế bào máu của nghi phạm. Tiếp đến, DNA được chuẩn bị đặc biệt để tiến hành phân tích. Sau đó, ông đặt nó vào một chất keo đặc biệt rồi truyền dòng điện qua keo. Một vài tiếng sau, sản phẩm cho ra nhìn giống như mã vạch sọc ( giống như trên các sản phẩm chúng ta mua) có thể nhìn thấy dưới một bóng đèn đặc biệt. Mã vạch sọc DNA của nghi phạm sẽ đem ra so sánh với mã vạch của sợi tóc tìm thấy trên người của nạn nhân”.
                                              (Nguồn : Le Ligueur, 27 tháng 5 năm 1998)  
Ví dụ 4
	Tôn vinh 122 thủ khoa năm 2006 Theo tin từ Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, 122 thủ khoa sẽ được tuyên dương tại Hà Nội từ ngày 29 đến 31.3. Trong số đó có 98 thủ khoa của kỳ tuyển sinh đại học và đoạt huy chương vàng ở các kỳ thi O-lim-pích quốc tế, 24 thủ khoa tốt nghiệp đại học năm 2006. Chương trình tôn vinh thủ khoa năm nay mở rộng về đối tượng, không chỉ tôn vinh trong kỳ tuyển sinh mà còn tuyên dương cả những thủ khoa tốt nghiệp đại học.
	50 thủ khoa tiêu biểu đại diện cho 122 thủ khoa đến từ mọi miền tổ quốc sẽ tham gia các hoạt động như dâng hương tại Văn Miếu, báo công và vào lăng viếng chủ tịch Hồ Chí Minh, tham gia buổi gặp gỡ với một số vị lãnh đạo của chính phủ và giao lưu với học sinh, sinh viên thủ đô. Sắp tới, Trung ương Đoàn sẽ thành lập câu lạc bộ thủ khoa Việt Nam nhằm liên kết, tập hợp những sinh viên giỏi để cùng trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm học tập
 (Thời báo Việt.com.Giáo dục - Thứ ba 27.03.2007)
Ví dụ 5
NHÀ... CHẰN TINH
- Ở thành phố ta vừa có thêm một sự lạ.
- Lạ gì? Không lẽ lại nắn đường?
 - Nắn đường là chuyện xưa rồi Diễm. Đây là xây nhà.
 - Ối! Xây nhà thì cũ mèm. Nhưng sao?
 - Cấp phép ba tầng rưỡi, nay... mọc thêm năm tầng rưỡi sau 16 lần sai phạm bị
 xử lí.
- Ơ hơ ! Thế là cứ chém lại mọc thêm. Bác ơi ! Chắc là nhà... chằn tinh. Này, sao
 họ không thừa thắng xốc tới nhỉ?
 - Xốc tới làm gì?
 - Sai phạm thêm vài lần để nâng... thêm vài tầng. Nhưng họ có phép thuật gì nhỉ?
 - Có chứ! Một phép thuật vạn năng.
 - Phép thuật nào?
 - Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền. 
 (Theo báo Sài gòn giải phóng, ngày 13-4-2007)
Ví dụ 6: 
 CÔNG TY NHẬT MINH
Số: 09-QĐ-GĐ
              CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
           Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                ------------------------ 
Hà Nội, ngày 15 tháng 03. năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC
Về việc tăng lương cho nhân viên
TỔNG GIÁM ĐỐC
Công ty Nhật Minh
- Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư số 1978 ngày 10 tháng 8 năm 2000 về việc thành lập Công ty Nhật Minh
- Căn cứ Điều lệ Công ty Nhật Minh
- Căn cứ những đóng góp thực tế của Ông/Bà Nguyễn Văn Thắng đối với sự phát triển của Công ty
 QUYẾT ĐỊNH 
Điều 1: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mức lương của Ông/Bà Nguyễn Văn Thắng sẽ là: 8.000.000 (Bằng chữ: Tám triệu đồng).
Điều 2: Các Ông/Bà Phòng Nhân sự, Phòng Tài chính Kế toán và Ông/Bà Nguyễn Văn Thắng căn cứ quyết định thi hành.
         Nơi nhận:
-Tổng giám đốc
-Như Điều 2
- Lưu HS, HC
  CÔNG TY NHẬT MINH
Tổng Giám đốc
(Đã ký)
* Đáp án : 
 Ví dụ
 Phong cách
 Lý giải
1
Chính luận
Bày tỏ chính kiến về của Thủ tướng về kiên quyết bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam...
2
Nghệ thuật
Tác phẩm thơ, có dấu ấn riêng của tác giả...
3
Khoa học
Bài nghiên cứu chuyên sâu về ADN...
4
Báo chí 
Thông tin nhanh về Thủ khoa năm 2006... 
5
Sinh hoạt
Tiểu phẩm với ngôn ngữ suồng sã...
6
Hành chính
Văn bản viết theo mẫu quy định sẵn ...
2.3.1.2.Nhận diện các phương thức biểu đạt
Phương thức
Đặc điểm nhận diện
Thể loại
Tự sự
Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. (diễn biến sự việc)
- Bản tin báo chí
- Bản tường thuật, tường trình.
- Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)
Miêu tả
 Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.
- Văn tả cảnh, tả người, vật...
- Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.
Biểu cảm
 Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật...
- Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn
- Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút.
Thuyết minh
Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng.
- Thuyết minh sản phẩm
- Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật
- Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học.
Nghị luận
 Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục.
- Cáo, Hịch, Chiếu, Biểu.
- Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.
- Sách lí luận.
- Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa.
Hành chính – công vụ
- Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.
- Đơn từ
- Báo cáo
- Đề nghị
 Bài tập thực hành nhận diện các phương thức biểu đạt: Hãy xác phương thức biểu đạt nào là chính ở mỗi đoạn văn bản sau:
Ví dụ 1: Ôi ! xuân đến rồi! Cây cối bỏ đi cái áo khoác mà đã mang suốt mùa đông lạnh lẽo để thay vào đó là bộ quần áo mới mang màu xanh, màu êm dịu. Hoa khoe sắc, lộng lẫy. Xuân nhẹ nhàng gói mưa vào trong nắng, chập chờn những cơn mưa vội vã ban chiều, không mỏng manh. Xuân ôm từng hạt nắng trong từng bông cúc vàng, nhuộm sắc những cơn mưa phùn nhỏ còn đọng sương. Cơn mưa phùn vô tình đã làm mùa xuân rét ngọt, một cái rét tượng trưng. Những luồng gió nồm cứ thổi, thổi mãi thành cái đẹp của mùa xuân. 
Ví dụ 2: Cái ngày đáng nhớ nhất cuộc đời tôi cách đây đã 16 sáu năm rồi, khi ấy tôi vẫn còn là một con bé học trò lớp ba. Ba má tôi li thân với nhau từ hồi tôi vừa tròn ba tuổi. Ngày ấy ba lên Sài Gòn tìm việc, bỏ lại tôi và má ở nhà đối mặt với cái nghèo dai dẳng và một đống nợ nần từ những năm không may bị mất mùa. Hàng thịt heo rong ruổi trên con đường đất quen thuộc là kế mưu sinh duy nhất của má và tôi. Tôi càng lớn khôn thì đôi vai má càng thêm nặng gánh vì những khoản chi phí cho việc ăn học của tôi. Nợ nần là vậy, khó khăn là vậy nhưng chưa bao giờ má để tôi phải thiếu thốn bất cứ thứ gì. Chính vì không bao giờ thiếu thốn bất cứ thứ gì nên tôi chẳng hề nhận ra được những sự khó khăn của má.
 (Nguồn sưu tầm)
Ví dụ 3: “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến.
	Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa”
	 (Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục) 
Ví dụ 4: Bánh chưng là biểu tượng không thể thiếu trong dịp Tết cổ truyền. Từ xa xưa đến nay, mỗi dịp Tết đến xuân về, người người nhà nhà lại nô nức chuẩn bị những nồi bánh chưng rất to để đón Tết. Bởi trong tâm thức của mỗi người thì bánh chưng  là món ăn mang ý nghĩa sum vầy, ý nghĩa đoàn viên bình dị nhưng ấm áp.
Về nguyên liệu, bánh chưng được làm từ những thứ rất đơn giản và dễ chuẩn bị; kết hợp với bàn tay khéo léo của người gói bánh. Nguyên liệu chủ yếu là nếp, lá dong, thịt, đậu xanh giã nhỏ. Mỗi nguyên liệu đều được chọn lọc thật kĩ để có thể tạo nên món ăn ngon và đậm đà nhất. Về phần nếp thì người ta chọn những hạt tròn lẳn, không bị mốc để khi nấu lên ngửi thấy mùi thơm lừng của nếp. Đậu xanh chọn loại đậu có màu vàng đẹp, nấu nhừ lên và giã nhuyễn làm nhân. Người ta sẽ chọn thịt ba chỉ hoặc thịt nạc, trộn với tiêu xay, hành băm nhuyễn. Một nguyên liệu khác không kém phần quan trọng chính là lá dong để gói bánh. Ở một số vùng khác người ta dùng lá chuối gói bánh nhưng phổ thông nhất vẫn là lá dong.
 (Bài viết của học sinh lớp 10- trường THPT Nguyễn Hoàng ) 
 Ví dụ 5.
 Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
 Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa...
 Chiều nay con chạy về thăm Bác
 Ướt lạnh vườn cau, mấy gốc dừa!
 (Trích Bác ơi! – Tố Hữu) 
* Gợi ý đáp án: 
Ví dụ
Các phương thức 
Phương thức chính
1
Biểu cảm, miêu tả
Miêu tả
2
Tự sư, biểu cảm
Tự sự
3
Nghị luận
Nghị luận
4
Thuyết minh, biểu cảm
Thuyết minh
5
Tự sự, biểu cảm
Biểu cảm
2.3.1.3 Nhận diện các thao tác lập luận
 Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song thường có một thao tác chính. Vì thế phần này chúng ta cần cung cấp kiến thức lý thuyết cho học sinh để các em phân biệt được các thao tác trong một văn bản. Để học sinh dễ nắm bắt kiến thức tôi đã kẻ thành bảng kiến thức và sau bảng kiến thức là bài tập minh họa.
TT
Thao tác lập luận
Đặc điểm nhận diện
1
Giải thích
Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
2
Phân tích
Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
3
Chứng minh
 Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết m

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_on_luyen_phan_doc_hieu_trong.doc