SKKN Kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản trong môn địa lí ở trường THPT

SKKN Kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản trong môn địa lí ở trường THPT

Cùng với các loại bản đồ, biểu đồ đã trở thành một kênh hình không thể thiếu trong môn Địa Lý. Có thể nói biểu đồ là một trong những "ngôn ngữ đặc thù" của khoa học địa lý. Chính vì vậy, kỹ năng thể hiện biểu đồ là một yêu cầu cần thiết đối với học sinh trong việc học tập môn Địa lý.

Thực tế qua mấy năm giảng dạy, tôi nhận thấy kỹ năng biểu hiện biểu đồ Địa lý của học sinh chưa đạt hiệu quả cao, chưa đảm bảo được 3 yêu cầu: khoa học, trực quan, thẩm mỹ. Vì thế, qua các kỳ kiểm tra, thi tốt nghiệp THPT, các kỳ thi học sinh giỏi cấp THPT cũng như kỳ thi tuyển vào các trường Cao đẳng-Đại học, điểm làm bài thực hành của học sinh thường thấp do kỹ năng thực hành của các em còn yếu.

Mặt khác, hiện nay trong các nhà trường THPT nói chung nhà trường THPT Triệu sơn I nói riêng chưa có tài liệu quy định tính thống nhất về tiêu chuẩn, quy tắc thể hiện biểu đồ; trong khi đó một số sách Địa lý chưa thể hiện nhất quán trong việc lựa chọn và vẽ các loại biểu đồ, điều đó làm cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh có phần lúng túng.

 

doc 22 trang thuychi01 8742
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản trong môn địa lí ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU	1
1.1. Lí do chọn đề tài.	1
1.2. Mục đích nghiên cứu..	1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.	1
1.4. Phương pháp nghiên cứu	2
1.4.1. Phương pháp lí luận.	2
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn	2
1.4.3. Thực nghiệm sư phạm	2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.	2
2. NỘI DUNG	2
2.1. Cơ sở lí luận	2
2.1.1. Khái niệm bản đồ	3
2.1.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của biểu đồ	3
2.2. Thực trạng	4
2.3. Các giải pháp thực hiện...	5
2.3.1. Dựa vào hệ thống các biểu đồ Địa lí.	5 
2.3.2. Dựa vào tài liệu	7
2.3.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện	7
2.4. Kết quả nghiên cứu	17
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.	17
3.1. Kết luận	17
3.2. Kiến nghị.	18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 NHỮNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT THƯỜNG DÙNG TRONG 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. THPT 	: 	trung học phổ thông 
2. TN THPT 	: 	tốt nghiệp trung học phổ thông
3. GD & ĐT 	: 	Giáo dục và đào tạo
4. VD 	: 	ví dụ
5. TB 	: 	trung bình
6. SL 	: 	số lượng 
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Cùng với các loại bản đồ, biểu đồ đã trở thành một kênh hình không thể thiếu trong môn Địa Lý. Có thể nói biểu đồ là một trong những "ngôn ngữ đặc thù" của khoa học địa lý. Chính vì vậy, kỹ năng thể hiện biểu đồ là một yêu cầu cần thiết đối với học sinh trong việc học tập môn Địa lý.
Thực tế qua mấy năm giảng dạy, tôi nhận thấy kỹ năng biểu hiện biểu đồ Địa lý của học sinh chưa đạt hiệu quả cao, chưa đảm bảo được 3 yêu cầu: khoa học, trực quan, thẩm mỹ. Vì thế, qua các kỳ kiểm tra, thi tốt nghiệp THPT, các kỳ thi học sinh giỏi cấp THPT cũng như kỳ thi tuyển vào các trường Cao đẳng-Đại học, điểm làm bài thực hành của học sinh thường thấp do kỹ năng thực hành của các em còn yếu.
Mặt khác, hiện nay trong các nhà trường THPT nói chung nhà trường THPT Triệu sơn I nói riêng chưa có tài liệu quy định tính thống nhất về tiêu chuẩn, quy tắc thể hiện biểu đồ; trong khi đó một số sách Địa lý chưa thể hiện nhất quán trong việc lựa chọn và vẽ các loại biểu đồ, điều đó làm cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh có phần lúng túng.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu lần này, tôi đi sâu vào nghiên cứu kỹ năng lựa chọn biểu đồ, nhằm giúp học sinh dễ dàng xác định được loại biểu đồ thích hợp nhanh nhất. Khi nghiên cứu đề tài này tôi chủ yếu dựa vào sách tham khảo địa lý, học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học và chấm thi... Đề tài này chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, các em học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài này, mong muốn của cá nhân muốn học sinh khi làm bài tập thực hành kĩ năng biểu đồ, các em sẽ tránh được những lỗi sơ đẳng nhất về kiến thức biểu đồ. Từ đó giúp các em nâng cao hơn kĩ năng nhận biết các dạng biểu đồ cơ bản thường gặp và giúp các em đam mê môn địa lí hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Các dạng bài tập thực hành biểu đồ để phục vụ cho học sinh ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia, bồi dưỡng học sinh giỏi bậc THPT. 
Đề tài này nghiên cứu về kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản, giúp các em dễ dàng hơn trong việc nhận biết các dạng biểu đồ cơ bản. Từ đó sẽ chọn đúng dạng biểu đồ đề bài yêu cầu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp lí luận.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương trình thi TN THPT quốc gia, thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh do sở GD & ĐT tổ chức.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Tìm hiểu thực trạng của quá trình dạy các chuyên đề về các dạng biểu đồ trong ôn thi TN THPT quốc gia và bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí trường THPT Triệu Sơn 1, từ đó đề xuất vấn đề cần nghiên cứu.
+ Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm về kĩ năng lựa chọn biểu đồ với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn.
1.4.3. Thực nghiệm sư phạm.
+ Mục đích: nhằm xác định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, tính hiệu quả của các nội dung đề xuất.
+ Phương pháp xử lí thông tin: Dùng phương pháp thu thập thông tin; phương pháp thống kê, xử lí số liệu; phương pháp điều tra thực tế
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Đề tài nghiên cứu này dựa trên kết quả nghiên cứu của bản thân từ những năm trước đó, kế thừa đề tài “Dấu hiệu nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản” và phát triển thành đề tài “Kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản trong môn địa lí ở trường THPT”. Điểm mới trong đề tài này là đi sâu vào đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đề tài lược bỏ bớt những dạng biểu đồ ít gặp trong địa lí ở các trường THPT. 
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Khái niệm biểu đồ.
Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao, cho phép mô tả:
- Động thái phát triển của một hiện tượng địa lý như: “Biểu đồ về tình hình phát triển dân số nước ta qua các năm ”
- Thể hiện tỷ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có cùng một đại lượng: “ Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp”
- Thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lượng nào đó như: “Biểu đồ diện tích giao trồng công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm ở nước ta”
- So sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng như: “Biểu đồ về mức lương thực trên đầu người một năm của cả nước, đồng băng sông Hồng”
- Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm: Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm xã hội phân theo ngành kinh tế từ năm 1986-2000
 2.1.2. Ý nghĩa và tâm quan trọng của biểu đồ.
Trong môn địa lý, biểu đồ trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lý. Vì thế, kỹ năng lựa chọn và thể hiện biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và học địa lý.
Vì lý do trên nên kỹ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh môn địa lý.
Những yêu cầu về kỹ năng biểu đồ không chỉ là rèn cho học sinh kỹ năng vẽ đúng, đẹp mà còn cả kiến thức để chọn nhận dạng đúng loại biểu đồ. Một học sinh có kỹ năng thể hiện biểu đồ chính xác vì được rèn nhiều nhưng chưa hẳn đã có kiến thức về lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp.
Để đáp ứng yêu cầu rèn luyện của học sinh trong việc học tập bộ môn địa lý, đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi biểu đồ địa lý dùng trong nhà trường và là những dạng biểu đồ cơ bản, sát với chương trình, phù hợp với trình độ của học sinh THPT. Những dẫn chứng và bài tập nêu trong đề tài này đều nằm trongchương trình địa lý kinh tế, xã hội Việt Nam (lớp 12), trong các đề thi tốt nghiệp THPT,đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh và đề thi tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng 
Còn nhiều biểu đồ khoa học của một số chuyên ngành khác mà tôi không đề cập đến như: biểu đồ về khí tượng, thuỷ vănhoặc kỹ thuật vẽ biểu đồ theo không gian 3 chiều, “biểu đồ mỹ thuật” dùng trong lĩnh vực triển lãm, tuyên truyền
2.2. Thực trạng.
- Thực tế trong quá trình giảng dạy bộ môn Địa lý, trong những giờ thực hành trên lớp chúng tôi chú trọng hướng dẫn rèn luyện kỹ năng thực hành nhiều cho học sinh, đặc biệt kỹ năng nhận biết, lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất. Trong các bài kiểm tra chúng tôi thường cho câu hỏi thực hành chiếm 1/3 số điểm bài. Nhưng kết quả cho thấy kỹ năng thể hiện biểu đồ của học sinh còn yếu. Đặc biệt có số học sinh còn lựa chọn sai dạng biểu đồ hoặc lựa chọn dạng biểu đồ chưa hợp lý nên chưa đảm bảo được 3 yêu cầu, tính khoa học, trực quan, thẩm mỹ.
- Việc thể hiện được kỹ năng biểu đồ của học sinh phần lớn do học sinh theo khối C rèn luyện nhiều, gặp nhiều dạng câu hỏi thực hành đó nên làm được. Thực tế, các em học sinh chưa có kiến thức hiểu biết nhiều về việc dựa vào câu hỏi thực hành rồi có thể xác định, lựa chọn được ngay dạng biểu đồ thích hợp. Như vậy, nếu là học sinh không theo chuyên ban C thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc chọn đúng dạng biểu đồ.
- Trong năm học 2016 – 2017 tôi trực tiếp giảng dạy các lớp 10B1, 10B2, 10B8. Trong quá trình giảng dạy tôi đã tiến hành kiểm tra kỹ năng thể hiện biểu đồ, trong đó tôi chú trọng vào việc hướng dẫn “Kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản trong môn địa lí ở trường THPT” lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp của học sinh khi gặp câu hỏi thực hành, kết quả như sau:
Năm học 2016 - 2017.
Lớp
Điểm
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10B1/44
0
0
18
40.9
18
40.9
8
18.2
0
0
10B2/40
0
0
14
35.0
16
40.0
10
25.0
0
0
10B8/42
0
0
16
39,0
21
50,0
5
11,0
0
0
Trong tỷ lệ chung của kỹ thuật thể hiện biểu đồ địa còn thấp, thì tỷ lệ học sinh lựa chọn sai dạng biểu đồ còn chiếm tỉ lệ tương đối cao.
Lớp
Đúng
Sai
Chưa thích hợp
SL
%
SL
%
SL
%
10B1/44
22
50.0
10
22.7
12
27.3
10B2/40
16
40.0
12
30.0
12
30.0
10B8/42
15
35,7
15
35,7
12
28.6
Xuất phát từ thực trạng trên tôi nhận thấy việc chú trọng nâng cao kỹ năng thể hiện biểu đồ đó là rất cần thiết. Bởi vì để học sinh đạt kết quả cao trong kì thi thì điểm bài thực hành chiếm khoảng 1/3 tổng số điểm. Chọn đúng dạng biểu đồ quyết định rất lớn đến kết quả thi của mỗi học sinh. Vì vậy để công việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh được tốt hơn tôi mạnh dạn đưa ra đề tài nghiên cứu nhỏ “kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản trong môn địa lí ở trường THPT” .
2.3.Các giải pháp thực hiện.
2.3.1. Dựa vào hệ thống các biểu đồ địa lý.
Hiện nay có nhiều dạng biểu đồ, chúng ta có thể thấy sự đa dạng đó trên nhiều sách báo. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu dạy học của các giáo viên phổ thông và yêu cầu rèn luyện kỹ năng thể hiện biểu đồ của học sinh. Tôi xin đưa ra hệ thống của biểu đồ với 6 loại gồm 18 dạng khi học sinh nắm vững được các dạng biểu đồ cơ bản này với đặc điểm biểu hiện của chúng, các em sẽ dễ dàng biết và lựa chọn được dạng biểu đồ thích hợp nhất cho từng câu hỏi thực hành.
- Hệ thống các biểu đồ thể hiện quy mô và động thái phát triển.
Yêu cầu thể hiện
Loại biểu đồ
Dạng biểu đồ chủ yếu
I- Thể hiện tiến trình động thái phát triển của các hiện tượng theo chuỗi thời gian
Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị)
1- Biểu đồ một đường biểu diễn
2- Biểu đồ nhiều đường biểu diễn (có cùng một đại lượng).
3- Biểu đồ nhiều đường biểu diễn 
(có 2 đại lượng khác nhau).
4- Biểu đồ đường chỉ số phát triển.
II- Thể hiện quy mô, khối lượng của một đại lượng. So sánh tương quan về độ lớn giữa một số đại lượng
Biểu đồ hình cột
1- Biểu đồ một dãy cột đơn
2- Biểu đồ 2,3... cột gộp nhóm (cùng một đại lượng).
3- Biểu đồ 2,3... cột gộp nhóm (có 2 đại lượng).
4- Biểu đồ nhiều đối tượng trong một thời điểm.
5- Biểu đồ thanh ngang.
III- Thể hiện động thái phát triển và tương quan độ lớn giữa các đại lượng
Biểu đồ kết hợp
1- Biểu đồ cột và đường (có 2 đại lượng khác nhau).
IV- Thể hiện cơ cấu thành phần trong một tổng thể và quy mô của đối tượng cần trình bày.
Biểu đồ hình tròn
1- Một biểu đồ hình tròn
2- 2 đến 3 biểu đồ hình tròn (kích thước bằng nhau)
3- 2 đến 3 biểu đồ hình tròn (kích thước khác nhau).
V- Thể hiện quy mô và cơ cấu thành phần trong một hay nhiều tổng thể.
Biểu đồ cột chồng
1- Biểu đồ một cột chồng
2- Biểu đồ 2-3... cột chồng (cùng một đại lượng).
VI- Thể hiện đồng thời cả 2 mặt: cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng qua nhiều thời điểm.
Biểu đồ miền
1- Biểu đồ "chồng nối tiếp" (cùng một đại lượng).
2- Biểu đồ "chồng từ gốc toạ độ" (cùng một đại lượng).
2.3.2. Dựa vào tài liệu. 
+ Các tài liệu sách tham khảo
+ Sách giáo viên, sách giáo khoa
+ Các tập bản đồ At lát
2.3.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
* Yêu cầu chung về kỹ năng thể hiện biểu đồ, các kỹ năng thể hiện biểu đồ gồm có:
- Kỹ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp.
- Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu.
+ Tính tỷ lệ giá trị cơ cấu (%).
+ Tính tỷ lệ về chỉ số phát triển
+ Quy đổi % ra độ góc hình quạt đường tròn
+ Tính bán kính các vòng có giá trị đại lượng tuyệt đối khác nhau.
- Kỹ năng vẽ biểu đồ
- Kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ
- Kỹ năng sử dụng, dụng cụ về kỹ thuật (sử dụng máy tính cá nhân, các loại bút, thước...).
Để có những kỹ năng trên, chúng ta không chỉ cần hiểu về lý thuyết mà phải thực hành nhiều.
Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ nghiên cứu sâu về kỹ năng lựa chọn loại biểu đồ thích hợp.
* Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp.
- Khi đọc bài thực hành câu hỏi về vẽ biểu đồ thường có 3 thành phần đó là:
+ Lời dẫn: (đặt vấn đề)
+ Bảng số liệu thống kê (bằng tỷ lệ % hay số tuyệt đối) và danh số như: triệu ha, triệu tấn, tỷ đồng...năm...).
+ Lời kết, nêu yêu cầu cụ thể cần làm.
Để chọn biểu đồ, ta tiến hành khai thác từng phần trên
a- Tìm hiểu lời dẫn để chọn loại biểu đồ.
Trong các câu hỏi thực hành về biểu đồ thường có các lời dẫn theo 3 
dạng sau:
a1- Lời dẫn chỉ định - xác định ngay loại biểu đồ phải vẽ.
VD: " Vẽ biểu đồ hình cột thể hiện cơ cấu vận tải hàng hoá và hành khách năm 1997...".
0
20
40
60
80
100
1
2
3
4
Với lời dẫn đã chỉ định loại biểu đồ (hình vuông, hình cột...) ta tiến hành vẽ theo chỉ định đó.
a2- Lời dẫn "kín" - không đưa ra một gợi ý nào.
VD: " Cho bảng số liệu sau... Hãy vẽ biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét".
VD: " Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện rõ nhất tỉ suất sinh, tỉ suất tử...".
Với lời dẫn "kín" ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi.
a3- Lời dẫn "mở" - có gợi ý ngầm về 1 loại biểu nhất định.
VD: " Vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp của nước ta phân theo các vùng kinh tế năm 2001".
VD: " Vẽ biểu đồ so sánh diện tích và giá trị sản lượng cây công nghiệp lâu năm và hàng năm...".
Với lời dẫn "mở" - ta chú ý bám vào một số từ gợi mở chủ đề.
* Nếu lời dẫn có các từ gợi mở như: "tăng trưởng, " biến động" , "phát triển", "tăng", "qua các năm từ... đến..."... thì thường là loại biểu đồ đường biểu diễn.
- Nếu yêu cầu của bài thực hành chỉ thể hiện động thái phát triển của hiện tượng, ta chọn dạng biểu đồ có đường biểu diễn
 VD: " Hãy vẽ biểu đồ thể hiện tình hình tăng dân số nước ta...
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1921
1936
1954
1961
1970
1980
1989
1999
sè d©n
Năm
- Nếu yêu cầu của bài thực hành thể hiện động thái phát triển của hai đối tượng khác nhau nhưng có cùng một đại lượng và cùng phát triển cùng một chuỗi thời gian. Ta chọn dạng biểu đồ có 2 đường biểu diễn có cùng một đại lượng.
VD: Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự phát triển diện tích trồng Cà phê và Cao su ở Việt Nam.
0
100
200
300
400
500
1990
1992
1994
1996
1998
1999
Cµ phª
Cao su
Năm
- Nếu yêu cầu của bài thể hiện động thái phát triển của 2 đối tượng, khác nhau về đại lượng nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau... Ví dụ: Diện tích và sản lượng, dân số và sản lượng lương thực quy thóc... ta chọn dạng biểu đồ 2 đường biểu diễn không cùng đại lượng.
VD: Trên cùng một biểu đồ hãy vẽ biểu đồ đường biểu diễn diện tích và sản lượng lúa ở nước ta từ năm 1982 – 1999.
0
20
40
60
80
100
1982
1984
1986
1988
1990
1992
1994
1996
1999
Sè d©n
S.l­îng lóa
Năm
- Nếu trong trường hợp bài cần thể hiện sự phát triển của 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau. Ta chọn dạng biểu đồ 3 đường chỉ số phát triển. Khi đó ta phải chuyển số liệu giá trị tuyệt đối thành chỉ số phát triển theo tỷ lệ (%).
VD: Vẽ trên cùng 1 hệ trục toạ độ 3 đường biểu diễn sự gia tăng của diện tích, sản lượng, năng suất lúa cả năm trong thời gian 1975-2000.
Năm
0
100
200
300
400
1975
1980
1985
1990
1997
2000
DiÖn tÝch
S¶n l­îng
N¨ng suÊt
* Nếu lời dẫn có các từ gợi mở như: "Khối lượng", "sản lượng", "diện tích", "trong năm.... và năm...", "qua các thời kỳ..." thì thường là loại biểu đồ hình cột.
- Nếu yêu cầu của bài thể hiện quy mô khối lượng của 1 đối tượng, trong một số thời điểm nhất định. Ta chọn dạng biểu đồ cột đơn 1 đối tượng.
VD: " Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng lúa của nước ta trong các năm 1976-1996...".
0
5
10
15
20
25
30
1976
1980
1985
1990
1995
1996
S¶n l­îng lóa
Năm
- Nếu yêu cầu của bài thể hiện sự diễn biến về quy mô khối lượng của một số đối tượng có cùng một đại lượng và có một mối quan hệ đối chứng nhau. Ta chọn dạng biểu đồ cột đơn gộp nhóm của các đối tượng cùng đại lượng.
VD: Vẽ biểu đồ thích hợp về tình hình diện tích trồng cây lâu năm và hàng năm từ 1975-1999:
0
500
1000
1500
1975
1980
1985
1990
1995
1999
C©y CN hµng n¨m
C©y CN l©u n¨m
Năm
- Nếu yêu cầu của bài thể hiện quy mô khối lượng của một số đối tượng mang 2 đại lượng khác nhau. Ta chọn dạng biểu đồ cột đơn gộp nhóm theo các đại lượng khác nhau. Dạng biểu đồ này có 2 trục đứng Y và Y', mỗi trục biểu thị một đại lượng khác nhau.
 VD: " Vẽ biểu đồ so sánh diện tích và sản lượng cây cao su của nước ta..."
0
100
200
300
400
500
1985
1990
1999
DiÖn tÝch
S¶n l­îng
Năm
- Nếu yêu cầu của bài so sánh tương quan về quy mô khối lượng của nhiều đối tượng trong một thời điểm ta chọn dạng biểu đồ cột đơn gộp nhiều đối tượng trong 1 thời điểm.
VD: " Hãy vẽ trên cùng một biểu đồ sự phân hoá về thu nhập bình quân đầu người của cả nước, đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ theo số liệu..."
0
200
400
600
800
C¶ n­íc
§B s«ng Hång
§«ng Nam Bé
Trung b×nh
GiÇu
NghÌo
* Nếu lời dẫn có các từ gợi mở bằng các từ thể hiện cơ cấu như: "cơ cấu". " phân theo", "trong đó", " bao gồm" , " chia ra" , " chia theo" thì thường là loại biểu đồ cơ cấu.
-Nếu yêu cầu của bài thể hiện giá trị cơ cấu các thành phần của một tổng thể trong 1 thời điểm. Ta chọn biểu đồ hình tròn.
VD: Vẽ biểu đồ cơ cấu các loại đất ở nước ta năm 2000
§Êt n«ng nghiÖp
§Êt l©m nghiÖp
§Êt chuyªn dïng vµ
thæ c­
§Êt ch­a sö dông
-Nếu yêu cầu của bài thể hiện giá trị tương đối của từng thành phần trong 1 tổng thể diễn biến qua 2 thời điểm. Ta chọn dạng 2 biểu đồ hình tròn bằng nhau.
VD: " Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 1985-2000.
Nếu yêu cầu của bài thể hiện giá trị cơ cấu của từng thành phần của một tổng thể diễn biến qua 3 thời điểm. Ta chọn biểu đồ 3 hình tròn bán kính khác nhau.
b- Nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn loại biểu đồ.
Ngoài việc nghiên cứu lời dẫn để lựa chọn loại biểu đồ ta còn căn cứ vào đặc điểm của bảng số liệu thống kê để chọn biểu đồ.
- Nếu bài đưa ra dãy số liệu (tỉ lệ % hay số tuyệt đối) phát triển theo một chuỗi thời gian. Ta chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
- Nếu không có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của 1 hay nhiều đối tượng biến động theo một số thời điểm hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ hình cột.
- Trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau ví dụ: Diện tích (ha) và sản lượng (tấn) lúa của một vùng lãnh thổ biểu diễn qua một chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ: biểu đồ kết hợp (cột và đường).
0
5
10
15
20
1
2
3
4
0
5
10
15
20
- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (như "tấn", "ha", "mét"...) diễn biến theo thời gian. Ta cần chọn vẽ biểu đồ chỉ số.
 0
100
200
300
400
1
2
3
4
- Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành phần cơ cấu như:
Năm
Tổng số
Chia ra (trong đó)
Nông lâm ngư nghiệp
Công nghiệp xây dựng
Dịch vụ
Với biểu đồ cơ cấu có một số loại chủ yếu, nên việc chọn loại biểu đồ nào để vẽ cần căn cứ vào đặc điểm của các con số trong bảng thống kê.
+ Vẽ biểu đồ hình tròn: Phải có số liệu tương đối hoặc số liệu tuyệt đối của các thành phần hợp đủ giá trị tổng thể mới có đủ dữ kiện tính ra tỉ lệ cơ cấu (%) để vẽ biểu đồ hình tròn.
+ Vẽ biểu đồ cột chồng: Nếu 1 tổng thể có quá nhiều thành phần, ta khó thể hiện trên biểu đồ hình tròn (vì các góc hình quạt sẽ quá hẹp). Trường hợp này chuyển sang chọn biểu đồ cột chồng dễ thực hiện hơn.
0
20
40
60
80
100
1
2
3
4
+ Vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua trên 3 thời điểm, ta không vẽ biểu đồ hình tròn mà chuyển sang vẽ biểu đồ miền sẽ hợp lý hơn.
0
20
40
60
80
100
1
2
3
4
c- Căn cứ vào yêu cầu trong lời kết của câu hỏi để lựa chọn biểu đồ.
- Trong nhiều trường hợp nội dung lời kết của câu hỏi lại gợi ý yêu cầu vẽ một loại biểu đồ cụ thể nào đó.
VD: Sau khi nêu lời dẫn và đưa ra bảng thống kê, câu hỏi ghi tiếp" Anh, chị hãy vẽ biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nước và nước ngo

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ki_nang_nhan_biet_mot_so_dang_bieu_do_co_ban_trong_mon.doc