SKKN Hướng dẫn học sinh tìm kiếm lựa chọn, giải thích và đánh giá thông tin từ văn bản
Bắt đầu từ năm 2014, đề thi môn Ngữ văn có sự thay đổi mạnh mẽ với hai phần: đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu văn bản là điểm mới nhất của đề thi môn Ngữ văn.
Để làm được phần này phải đòi hỏi người học có một năng lực đọc hiểu văn bản nhất định trên một nền tảng kiến thức cơ bản. Từ đó đến nay, trong kỳ thi THPT quốc gia những thay đổi nói trên tiếp tục được thực hiện.
Tuy nhiên, Học sinh nói chung và học sinh Trường THPT hiện nay tôi dang dạy nói riêng, năng lực đọc hiểu văn bản rất hạn chế. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có việc những kiến thức cơ bản học sinh tích lũy được từ tiểu học đến THCS đã bị mai một rất nhiều.
Vì vậy cần phải được trang bị cho học sinh lại một cách có hệ thống và bài bản những kiến thức, kĩ năng phục vụ cho việc đọc hiểu văn bản của học sinh.
Từ thực tế này, tôi đã đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh, đó thực chất chỉ là những kiến thức, kĩ năng cơ bản của bản thân sử dụng trong quá trình dạy học.
Tuy nhiên những kiến thức ấy đã được chắt lọc, lựa chọn, sắp xếp thành một hệ thống từ đơn giản đến phức tạp để học sinh dễ học, dễ nhớ.
MỤC LỤC TT Nội dung Trang 1 Mục lục 2 Mở đầu 2 3 Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2 4 Cơ sở lý luận 2 5 Thực trạng của vấn đề 5 6 Giải pháp và tổ chức thực hiện 5 7 Kết luận và kiến nghị 11 8 Tài liệu tham khảo 12 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn vấn đề. Bắt đầu từ năm 2014, đề thi môn Ngữ văn có sự thay đổi mạnh mẽ với hai phần: đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu văn bản là điểm mới nhất của đề thi môn Ngữ văn. Để làm được phần này phải đòi hỏi người học có một năng lực đọc hiểu văn bản nhất định trên một nền tảng kiến thức cơ bản. Từ đó đến nay, trong kỳ thi THPT quốc gia những thay đổi nói trên tiếp tục được thực hiện. Tuy nhiên, Học sinh nói chung và học sinh Trường THPT hiện nay tôi dang dạy nói riêng, năng lực đọc hiểu văn bản rất hạn chế. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có việc những kiến thức cơ bản học sinh tích lũy được từ tiểu học đến THCS đã bị mai một rất nhiều. Vì vậy cần phải được trang bị cho học sinh lại một cách có hệ thống và bài bản những kiến thức, kĩ năng phục vụ cho việc đọc hiểu văn bản của học sinh. Từ thực tế này, tôi đã đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh, đó thực chất chỉ là những kiến thức, kĩ năng cơ bản của bản thân sử dụng trong quá trình dạy học. Tuy nhiên những kiến thức ấy đã được chắt lọc, lựa chọn, sắp xếp thành một hệ thống từ đơn giản đến phức tạp để học sinh dễ học, dễ nhớ. 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài. Giúp học sinh có một hệ thống những kiến thức, kĩ năng cần thiết mà học sinh phải có để sử dụng trong qua trình đọc hiểu một văn bản thông thường. Khi học sinh đã có một nền tảng kiến thức cơ bản thì giáo viên chỉ cần mình họa bằng một số đề cơ bản. Từ đó học sinh hoàn toàn có thể chủ động, tự tin khi đứng trước bất cứ một đề đọc hiểu văn bản nào. 3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài. - Học sinh lớp 10 trường THPT. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Chọn 2 lớp cơ bản có trình độ ngang nhau, một lớp chú ý rèn luyện năng lực. So sánh, đối chiếu kết quả để rút ra kết luận. Nội dung 1.Cơ sở lí luận: 1.1. Dạy đọc hiểu là gì ? Dạy đọc hiểu là việc giáo viên (GV) hướng dẫn học sinh (HS) sử dụng những kỹ năng để đọc hiểu VB thông qua các hoạt động, thao tác và theo một quy trình nhất định nào đó. Đọc hiểu VB đề cao vai trò của chủ thể tích cực, sáng tạo của HS trong hoạt động đọc. Song điều quan trọng là chúng ta cần thay đổi quan điểm về việc sử dụng phương pháp dạy học (PPDH) ngữ văn nói chung và PPDH đọc hiểu nói riêng, nghĩa là không có một PPDH đọc hiểu duy nhất nào cả. Tùy thuộc vào loại VB, mục đích đọc và đối tượng HS, người thầy được tự do lựa chọn bất kỳ phương tiện giảng dạy và cách hướng dẫn nào mà họ muốn. Trong dạy đọc hiểu VB, GV chỉ là người hướng dẫn, dìu dắt, nêu vấn đề để HS trao đổi, thảo luận; là người dạy về phương pháp đọc chứ không phải đọc thay, đọc giùm, biến HS thành thính giả thụ động của mình. Giáo án của GV chủ yếu phải là giáo án về phương pháp đọc cho HS. Cái nhầm chủ yếu của người thầy hiện nay là giáo án nội dung dùng cho người dạy chứ không phải là giáo án để dạy phương pháp đọc cho người học. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp và phương tiện nào thì GV cũng cần thiết kế các hoạt động sao cho có thể giúp HS tự đọc VB và biết vận dụng các kỹ năng phân tích, suy luận để đưa ra được các dẫn chứng trong VB làm cơ sở cho các nhận định, phân tích của mình. Đồng thời có lúc phải để cho mỗi HS có quyền đọc hiểu theo kinh nghiệm cảm xúc của mình. Từ đó hình thành cho các em khả năng phân tích và tổng hợp VB. Ngoài ra, GV cũng nên tạo thật nhiều cơ hội cho HS nghiên cứu, thử sức mình qua các bài tập lớn về VB được đọc. Tuy nhiên, không phải HS nào cũng có khả năng làm được như vậy. Cụ thể, với những HS yếu hơn, GV có thể gợi ý hoặc đưa ra các yêu cầu đơn giản hơn. Và dù sử dụng phương pháp gì, dạy đọc hiểu VB nào trong môn ngữ văn cũng cần tổ chức các hoạt động hướng dẫn HS sử dụng các kỹ năng thao tác để đọc chính xác và đọc có tính đánh giá về các yếu tố hình thức, nội dung và ý nghĩa của VB. Từ đó ứng dụng kiến thức và kỹ năng đã đọc vào thực tiễn đời sống. GV có nhiều cách hướng dẫn HS đọc hiểu những VB khác nhau. Đầu tiên GV lựa chọn VB thích hợp để hướng dẫn HS đọc. VB đó phải đáp ứng được yêu cầu về đề tài, chủ đề, dung lượng và phù hợp với đối tượng HS. Sau đó sẽ giới thiệu qua về VB như xuất xứ, tác giả, đề tài để làm rõ các khái niệm hoặc các từ mới có thể khó đối với HS; gợi ý các em đọc theo một chiến lược nhất định hoặc theo một mục đích khái quát, chuẩn bị cho HS tự đọc VB. Tiếp theo, HS sẽ đọc thầm hoặc đọc thành tiếng VB. Trong khi nghe đọc, GV sẽ quan sát và hỗ trợ các em những kiến thức cần thiết. Sau khi HS kết thúc việc đọc, GV sẽ yêu cầu các em thảo luận về những điều đã đọc bằng cách nhắc lại những chi tiết trong VB hoặc đưa ra những suy nghĩ của cá nhân về những điều đã đọc. Đây cũng là lúc để thảo luận bất kỳ một câu hỏi nào mà HS gặp hoặc phải làm trong quá trình đọc, nhất là những vấn đề liên quan đến đặc trưng thể loại, đề tài, chủ đề, nội dung tư tưởng của VB. Trao đổi xong, GV cũng có thể gợi ý HS xem lại VB để khẳng định lại những điều đã phân tích và tổng hợp về VB hoặc có thể sử dụng VB để dạy một kỹ năng hoặc một khái niệm mới nào đó. Các hoạt động mở rộng ra ngoài VB từ nội dung hoặc ứng dụng những điều đã đọc vào thực tiễn cũng có thể được thực hiện trong thời điểm này. Một điều đáng chú ý là trong và sau khi HS đọc VB, GV quan sát và ghi chép lại những kết quả liên quan đến thái độ và sự tiến bộ của các em ở các khía cạnh như sử dụng chiến lược đọc, sự chủ động trong các hoạt động, sự chính xác trong các câu trả lời để làm tư liệu đánh giá HS sau này. Đối với các môn học khác, người tiến hành đọc hiểu VB chính là GV của các môn học đó. Nhưng cần lưu ý, nhiệm vụ chính của GV là hướng dẫn HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong lĩnh vực môn học mà họ phụ trách chứ không phải hướng dẫn HS đọc hiểu như trong môn ngữ văn. Tuy nhiên, GV sẽ là người có vai trò quan trọng trong sự phát triển năng lực đọc của HS, giúp các em vận dụng những kỹ năng đã học vào thực tiễn. Để hướng dẫn HS đọc hiểu VB trong các môn học khác, trước hết GV ở các bộ môn này cần nắm vững PPDH bộ môn mà mình đảm nhiệm, nắm vững đặc điểm của các loại VB thường dùng trong chương trình, sách giáo khoa và các nguồn tài liệu khác liên quan đến môn học. Đồng thời cũng phải nắm vững kỹ năng đọc hiểu VB. Việc hướng dẫn HS đọc hiểu VB trong các môn học khác không diễn ra theo trình tự của giờ dạy học đọc hiểu trong môn ngữ văn mà tùy thuộc vào mục đích của VB kết hợp PPDH bộ môn, GV sẽ hướng dẫn HS tìm kiếm lựa chọn, giải thích và đánh giá thông tin từ VB. 1.2. Cấu trúc phần thi đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Văn - Cấu trúc của một đề bài kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu như sau: Phần 1: Đưa ra một văn bản (văn bản văn học hoặc văn bản nhật dụng, văn xuôi hoặc thơ, có thể là một văn bản hoàn chỉnh hoặc một đoạn trích) Phần 2: Đưa ra các câu hỏi theo các mức độ nhận thức từ thấp đến cao: từ nhận biết -> thông hiểu -> vận dụng thấp -> vận dụng cao. + Câu hỏi nhận biết thường đưa ra yêu cầu thí sinh chỉ ra các phương thức biểu đạt, phong cách chức năng ngôn ngữ, các hình thức ngôn ngữ, biện pháp tu từ, thao tác lập luận, kiểu liên kết hay các lỗi diễn đạt trong văn bản. + Câu hỏi thông hiểu thường yêu cầu thí sinh xác định nội dung chính của văn bản hay một câu, một đoạn trong văn bản. + Câu hỏi vận dụng thấp thường yêu cầu nêu tác dụng của các phép tu từ hay việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ ngữ trong văn bản. + Câu hỏi vận dụng cao thường là dạng câu hỏi bày tỏ quan điểm thái độ hoặc liên hệ thực tế đời sống (liên hệ hiện tượng nào và đưa ra giải pháp). 1.3. Phạm vi của phần đọc- hiểu - Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật): + Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm) + Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương trình). - Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý, Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và vănbản báo chí). - Xoay quanh các vấn đề liên quan tới: + Tác giả + Nội dung và nghệ thuật của văn bản hoặc trong SGK hoặc ngoài SGK. -Dài vừa phải. Số lượng câu phức và câu đơn hợp lý. Không có nhiều từ địa phương, cân đối giữa nghĩa đen và nghĩa bóng. 2. Thực trạng vấn đề - Về phía giáo viên: Khi rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho học sinh , giáo viên chưa giúp học sinh nắm được thế nào là hiểu một văn bản; các yêu cầu và hình thức kiểm tra cụ thể về đọc hiểu; lựa chọn những văn bản chưa phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực của học sinh để làm ngữ liệu hướng dẫn đọc hiểu; xây dựng các loại câu hỏi và hướng dẫn chấm một cách phù hợp với mục đích và đối tượng học sinh. - Về phía học sinh: Học sinh không hứng thú chủ động tích cực do sức ì của phương pháp học cũ nặng về đọc chép, ghi nhớ máy móc. 3. Giải pháp thực hiện: 3.1. Rèn luyện kĩ năng trả lời câu hỏi đọc hiểu: - Câu hỏi đọc - hiểu không yêu cầu ba phần mở bài, thân bài, kết bài. - Hỏi gì đáp nấy: Chỉ trả lời yêu cầu của bài, không cần liên hệ dài dòng. - Chỉ yêu cầu ngắn gọn, chính xác và đầy đủ mà không cần thiết phải lý luận sâu sắc, văn phong mượt mà. - Có thể làm phần đọc - hiểu trong thời gian rất ngắn, khoảng 20 - 30 phút. 3.2.Rèn luyện kĩ năng nhận diện các dạng câu hỏi đọc hiểu: 3.2.1.Câu hỏi nhận biết (Câu hỏi 1) Đây là câu hỏi thường hỏi các em về phong cách ngôn ngữ văn bản, phương thức trần thuật, phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận và các biện pháp tu từ. Do vậy để tránh mất điểm ở phần câu hỏi này, các em học sinh nên trả lời ngắn gọn, đủ ý, không nên quá hoang mang, Ví dụ đề bài yêu cầu xác định phong cách ngôn ngữ văn bản, nếu nó là phong cách chính luận thì trả lời luôn, tránh trường hợp dài dòng, lan man. 3.2.2.Câu hỏi thông hiểu (câu số 2 và câu số 3) Phần này yêu cầu các em chủ yếu trả lời câu hỏi hiểu biết về 1 từ, 1 ngữ, 1 câu, 1 nhận định. Với những câu hỏi về nghĩa, các em cần tư duy, suy nghĩ về nghĩa của từ, cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Nếu có nhiều ý nên viết chúng thành một đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp và trình bày các ý kiến của mình. 3.2.3. Câu hỏi nâng cao (câu số 4) Câu hỏi nâng cao thường yêu cầu các em tìm ra một câu văn thể hiện được chủ đề của cả đoạn văn đã đọc hiểu trước đó. Để trả lời đúng câu hỏi này không chỉ đòi hỏi sự nhận biết, tư duy mà còn phải có sự nhìn nhận, suy nghĩ sâu xa về thông điệp của đoạn văn để tìm được ý khái quát nhất. 3.3. Rèn luyện kĩ năng ôn tập các kiến thức thường gặp để trả lời các câu hỏi đọc hiểu: 3.3.1.Nhận diện các phong cách ngôn ngữ: Sau khi cung cấp kiến thức về các loại phong cách ngôn ngữ, giáo viên cần nhấn mạnh lại đặc điểm nhận diện của các loại phong cách để học sinh dễ phân biệt khi xác định phong cách đó trong một văn bản. * Phong cách ngôn ngữ: 1. Phong cách ngôn ngữ khoa họcDùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu 2. Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự. 3. Phong cách ngôn ngữ chính luận:Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội 4. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện 5. Phong cách ngôn ngữ hành chính:-Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội. 6.Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:- Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốttrao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân *Các phương thức biểu đạt Ở phần lý thuyết về phương thức biểu đạt giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức lý thuyết về 6 phương thức thường xuất hiện trong văn bản. Chú ý đến các đặc điểm để nhận diện các phương thức a.Tự sự:Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. (diễn biến sự việc) b. Miêu tả:Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng. c. Biểu cảm: Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật... d. Thuyết minh:Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng. e. Nghị luận:Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục. g.Hành chính – công vụ:- Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí. *Các thao tác lập luận Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song thường có một thao tác chính. Vì thế phần này chúng ta cần cung cấp kiến thức lý thuyết cho học sinh để các em phân biệt được các thao tác trong một văn bản. a. Giải thích:Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. b. Phân tích:Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng c. Chứng minh:Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.) d. Bác bỏ:Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. e. Bình luận:Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. g. So sánh: So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. *Các biện pháp tu từ: Sau khi cung cấp kiến thức lý thuyết để học sinh nhận dạng được các biện pháp tu từ thường gặp, giáo viên cần nhấn mạnh: Trong đề thi, câu hỏi thường có dạng, tìm ra biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ ấy. Chính vì thế các em phải nhớ được hiệu quả nghệ thuật mang tính đặc trưng của từng biện pháp. a. So sánh: Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc b. Ẩn dụ: Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. c. Nhân hóa: Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn gần với con người d. Hoán dụ: Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc e. Điệp từ/ngữ/cấu trúc: Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ. g. Nói giảm: Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể hiện sự trân trọng h. Thậm xưng: Tô đậm, phóng đại về đối tượng k. Câu hỏi tu từ: Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý khẳng định) i. Đảo ngữ: Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên l. Đối: Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa m. Im lặng: Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc n. Liệt kê: Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt *Các phép liên kết (liên kết các câu trong văn bản) a. Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước b. Phép liên tưởng (đồng nghĩa/trái nghĩa): Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước c. Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước. d. Phép nối: Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước *Phân biệt các thể thơ: Để phân biệt được các thể thơ, xác định được đúng thể loại khi làm bài kiểm tra, chúng ta cần giúp học sinh hiểu luật thơ: những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp Căn cứ vò luật thơ, người ta phân chia các thể thơ Việt Nam ra thành 3 nhóm chính. Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói; các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn; các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi, *Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản: Đặt nhan đề, xác định câu chủ đề: Văn bản thường là một chỉnh thể thống nhất về nội dung, hài hòa về hình thức. Khi hiểu rõ được văn bản, học sinh dễ dàng tìm được nhan đề cũng như nội dung chính của văn bản. Đặt nhan đề cho văn bản chẳng khác nào người cha khai sinh ra đứa con tinh thần của mình. Đặt nhan đề sao cho đúng, cho hay không phải là dễ. Vì nhan đề phải khái quát được cao nhất nội dung tư tưởng của văn bản, phải cô đọng được cái thần, cái hồn của văn bản. Học sinh chỉ có thể đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nghĩa của nó. Vì thế giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc văn bản để hiểu ý nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản. *Muốn xác định được câu chủ đề của đoạn, chúng ta cần xác định xem đoạn văn đó trình bày theo cách nào. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch thì câu chủ đề thường ở đầu đoạn. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp thì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Còn đoạn văn trình bày theo cách móc xích hay sng hành thì câu chủ đề là câu có tính chất khái quát nhất, khái quát toàn đoạn. Câu đó có thể nằm bất cứ vị trí nào trong đoạn văn. *Xác định nội dung chính của văn bản: Muốn xác định được nội dung của văn bản giáo viên cần hướng dẫn học sinh căn cứ vào tiêu đề của văn bản.Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản. Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành Xác đinh được kiểu trình bày đoạn văn học sinh sẽ xác định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn. Xác định bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó. *Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản Phần này trong đề thi thường hỏi anh/ chị hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh, một câu nào đó có sẵn trong văn bản. Sau khi chỉ ra được có thể lý giải phân tích vì sao lại như vậy. Vì thế giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc kĩ đề, khi lý giải phải bám sát vào văn bản. Phần này phụ thuộc nhiều vào khả năng cảm thụ thơ văn của học sinh. *Dựa vào văn bản cho sẵn viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng Trong đề đọc hiểu phần câu hỏi này thường là câu cuối cùng. Sau khi các em học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và trả lời các câu trên, đến câu này là câu có tính chất liên hệ mở rộng. Nó thuộc câu hỏi vận dụng. Học sinh dựa vào văn bản đã cho, bằng sự trải nghiệm của bản thân để viết một đoạn văn theo chủ đề. 3.4. Rèn luyện các bước khi làm phần đọc - hiểu: Bước 1: Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến th
Tài liệu đính kèm:
- skkn_huong_dan_hoc_sinh_tim_kiem_lua_chon_giai_thich_va_danh.doc