SKKN Hướng dẫn học sinh làm kiểu bài so sánh liên hệ trong văn học

SKKN Hướng dẫn học sinh làm kiểu bài so sánh liên hệ trong văn học

 Kỳ thi THPT Quôc gia là kỳ thi vô cùng quan trọng với học sinh Trung học phổ thông . Vẫn tiếp tục chủ đề đổi mới năm học 2017-2018 sự đổi mới của kì thi được thể hiện rõ nét trong khâu tổ chức ,ra đề thi,cấu trúc đề thi,chấm thi . Sự đổi mới này đòi hỏi cả người dạy lẫn người học đều phải nỗ lực không ngừng để đáp ứng yêu cầu thực tại . Trong kì thi trung học phổ thông Quốc gia năm nay phạm vi kiến thức của môn Ngữ Văn không chỉ nằm ở chương trình 12 mà sẽ mở rộng xuống chương trình khối 11 Điểm mới của cấu trúc đề thi năm nay là sự xuất hiện của kiểu bài so sánh hay nói cách khác là sự xuất hiện của kiểu bài dạng liên hệ nhằm kết nối kiến thức giữa các tác phẩm trong cùng một giai đoạn ,một trào lưu ,một chủ đề nằm trong chương trình lớp 11 và 12 . Mục đích khơi gợi trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo của học sinh khi làm bài, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu của đất nước. Dạng đề này đã từng xuất hiện trong đề thi đại học năm học 2008-2009 đã được báo chí và dư luận đánh giá cao là bởi học sinh không chỉ đơn thuần sao chép, tái hiện lại kiến thức đã học một cách máy móc, mà học sinh phải tư duy sáng tạo dựa trên suy nghĩ cá nhân mới có thể làm tốt được bài. Dạng đề này rất phù hợp với học sinh khá, giỏi và cần thiết khi muốn phân hóa đối tượng người học.

 Thực tế cho thấy kiểu bài phân tích hay bình luận vốn quen thuộc với cả học sinh và giáo viên thì so sánh văn học hay liên hệ là một kiểu bài khá mới mẻ nên chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong chương trình Ngữ văn bậc trung học phổ thông, cũng chưa có nhiều hay nhiều tài liệu, bài viết để tham khảo. Dạng bài này chưa cụ thể trong sách giáo khoa nên không ít giáo viên tỏ ra lúng khi hướng dẫn học sinh viết bài, điều đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng làm bài thi của học sinh. Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy trong năm học này tôi đã lựa chọn đề tài : Cách làm kiểu bài so sánh( liên hệ) văn họclà đối tượng ngiên cứu của mình.

 

doc 19 trang thuychi01 5970
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh làm kiểu bài so sánh liên hệ trong văn học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HÓA 
 TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH III
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
 HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM KIỂU BÀI SO SÁNH
 LIÊN HỆ TRONG VĂN HỌC 
 Họ và tên : Lưu Thị Kim Thư
 Chức vụ : Giáo viên
 SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ Văn
 THANH HÓA NĂM 2018
 MỤC LỤC SÁNG KIẾN
Ghi chú
I
.MỞ ĐẦU 
Trang 
1.1.
 Lí do chọn đề tài 
Trang 1
1.2.
 Mục đích nghiên cứu
Trang 1
1.3.
Đối tượng nghiên cứu 
Trang 1
1.4.
 Phương pháp nghiên cứu 
Trang 1
II.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN 
2.1.
Cơ sở lí luận 
Trang 2
2.2.
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Trang 3
2.3.
Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề 
Trang 4
2.4.
Hiệu quả của sáng kiến 
Trang 14
III.
KẾT LUẬN 
3.1.
Kết luận 
Trang 15
3.2.
Kiến nghị 
Trang 16 
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Kỳ thi THPT Quôc gia là kỳ thi vô cùng quan trọng với học sinh Trung học phổ thông . Vẫn tiếp tục chủ đề đổi mới năm học 2017-2018 sự đổi mới của kì thi được thể hiện rõ nét trong khâu tổ chức ,ra đề thi,cấu trúc đề thi,chấm thi . Sự đổi mới này đòi hỏi cả người dạy lẫn người học đều phải nỗ lực không ngừng để đáp ứng yêu cầu thực tại . Trong kì thi trung học phổ thông Quốc gia năm nay phạm vi kiến thức của môn Ngữ Văn không chỉ nằm ở chương trình 12 mà sẽ mở rộng xuống chương trình khối 11 Điểm mới của cấu trúc đề thi năm nay là sự xuất hiện của kiểu bài so sánh hay nói cách khác là sự xuất hiện của kiểu bài dạng liên hệ nhằm kết nối kiến thức giữa các tác phẩm trong cùng một giai đoạn ,một trào lưu ,một chủ đề nằm trong chương trình lớp 11 và 12 . Mục đích khơi gợi trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo của học sinh khi làm bài, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu của đất nước. Dạng đề này đã từng xuất hiện trong đề thi đại học năm học 2008-2009 đã được báo chí và dư luận đánh giá cao là bởi học sinh không chỉ đơn thuần sao chép, tái hiện lại kiến thức đã học một cách máy móc, mà học sinh phải tư duy sáng tạo dựa trên suy nghĩ cá nhân mới có thể làm tốt được bài. Dạng đề này rất phù hợp với học sinh khá, giỏi và cần thiết khi muốn phân hóa đối tượng người học.
 Thực tế cho thấy kiểu bài phân tích hay bình luận vốn quen thuộc với cả học sinh và giáo viên thì so sánh văn học hay liên hệ là một kiểu bài khá mới mẻ nên chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong chương trình Ngữ văn bậc trung học phổ thông, cũng chưa có nhiều hay nhiều tài liệu, bài viết để tham khảo. Dạng bài này chưa cụ thể trong sách giáo khoa nên không ít giáo viên tỏ ra lúng khi hướng dẫn học sinh viết bài, điều đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng làm bài thi của học sinh. Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy trong năm học này tôi đã lựa chọn đề tài : Cách làm kiểu bài so sánh( liên hệ) văn họclà đối tượng ngiên cứu của mình.
1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua đề tài này tôi muốn hướng dẫn các em cách làm bài ,nâng cao chất lượng kiểu bài so sánh văn học trong các kì thi của học sinh THPTQG nói chung, học sinh trường THPT Thạch Thành 3 nói riêng, các em thi học sinh giỏi môn Văn, các em thi Đại học, cao đẳng khối C, khối D tự tin hơn khi bước vào kì thi. Theo tôi mục đích cụ thể hương tới của đề tài này là :
 - Giúp học sinh hiểu thế nào là dạng đề so sánh văn học
- Các loại so sánh văn học thường gặp trong thi cử
- Phương pháp, cách thức làm dạng đề này đạt kết quả cao.
- Đề tài này cũng có thể coi tài liệu để các giáo viên tham khảo khi dạy học môn NgữVăn .
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh trung học phổ thông
- Dạng đề so sánh văn học 
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sáng kiến đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp điều tra
 II. PHẦN NỘI DUNG
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 
 a. So sánh là là nhìn vào cái này mà xem xét cái kia để thấy sự giống nhau ,khác nhau hoặc sự hơn kém .Trong thực tế so sánh là một thao tác tư duy rất cơ bản bởi cuộc sống có rất nhiều vấn đề có thể so sánh , chúng ta đã dùng đến thao tác này rất thường xuyên như một phần tất yếu. Văn học cũng là một lĩnh vực của tư duy, của nhận thức, mang tính đặc thù, cho nên việc sử dụng thao tác so sánh trong sáng tác và nghiên cứu văn học là một điều hết sức tự nhiên. Từ khi có văn học, nhất là văn học viết đến nay, các nhà nghiên cứu đã có ý thức so sánh khi tìm hiểu văn chương, đặc biệt là khi có những hiện tượng song hành trong văn học. Có thể nhắc đến những hiện tượng song hành tiêu biểu trong văn học Việt Nam: Nguyễn Trãi và Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du và Nguyễn Đình Chiểu, Cung Oán Ngâm và Chinh Phụ Ngâm
 b. Khái niệm so sánh văn học cần phải được hiểu theo nhiều lớp nghĩa khác nhau. Thứ nhất, so sánh văn học là “một biện pháp tu từ để tạo hình ảnh cho câu văn” . Thứ hai, nó được xem như một thao tác lập luận như: phân tích, bác bỏ, bình luận đã được đưa vào sách giáo khoa Ngữ văn 11. Thứ ba, nó được xem như “một phương pháp, một cách thức trình bày khi viết bài nghị luận”, tức là như một kiểu bài nghị luận bên cạnh các kiểu bài nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm thơ; nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi ở sách giáo khoa Ngữ văn 12. Ở đề tài này tôi xem xét vấn đề ở góc nhìn thứ ba.[1]
 c. So sánh là phương pháp nhận thức trong đó đặt sự vật này bên cạnh một hay nhiều sự vật khác để đối chiếu, xem xét nhằm hiểu sự vật một cách toàn diện, kỹ lưỡng, rõ nét và sâu sắc hơn. Tuy nhiên, so sánh văn học như một kiểu bài nghị luận văn học lại chưa được cụ thể bằng một bài học độc lập, chưa xuất hiện trong chương trình sách giáo
khoa. Vì vậy, từ việc xác lập nội hàm khái niệm kiểu bài, mục đích, yêu cầu, đến cách thức làm bài cho kiểu bài này thực sự rất cần thiết song lại gặp không ít khó khăn. 
 d. Kiểu bài viết so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiều bình diện: đề tài, nhân vật, tình huống, cốt truyện, cái tôi trữ tình, chi tiết nghệ thuật, nghệ thuật trần thuật Quá trình so sánh có thể chỉ diễn ra ở các tác phẩm của cùng một tác giả, nhưng cũng có thể diễn ra ở những tác phẩm của các tác giả cùng hoặc không cùng một thời đại, giữa các tác phẩm của những trào lưu, trường phái khác nhau của một nền văn học.[1]
 e. Mục đích cuối cùng của kiểu bài này là yêu cầu học sinh chỉ ra được chỗ giống và khác nhau giữa hai tác phẩm, hai tác giả, từ đó thấy được những mặt kế thừa, những điểm cách tân của từng tác giả, từng tác phẩm; thấy được vẻ đẹp riêng của từng tác phẩm; sự đa dạng muôn màu của phong cách nhà văn. Không dừng lại ở đó, kiểu bài này còn góp phần hình thành kĩ năng lí giải nguyên nhân của sự khác nhau giữa các hiện tượng văn học – một năng lực rất cần thiết trong cảm thụ văn chương .
2.2.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐÊ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.
 Thực tế dạng đề so sánh văn học đã xuất hiện trong các kì thi đại học, cao đẳng, các kì thi học sinh giỏi khá nhiều . Trong các nhà trường phổ thông trung học dạng đề này cũng thường xuyên được các thầy cô sử dụng cho các bài kiểm tra định kì của các trường THPT. Ví dụ
+ Bài Ôn tập phần văn học lớp 12 học kì I đưa ra hệ thống câu hỏi trong đó có 3 câu hỏi với kiểu đề so sánh
.Câu 8: Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, so sánh với hình tượng người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu 
Câu 9: Những khám phá riêng của mỗi nhà thơ về đất nước quê hương qua bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi) và đoạn trích Đất Nước trong trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 12: So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn 11, tập một) với Người lái đò Sông Đà, nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945). 
+ Bài viết số 2 Nghị luận văn học lớp 11, SGK giới thiệu đề thuộc so sánh văn học Hình ảnh người phụ nữ Việt nam thời xưa qua các bài Bánh trôi nước, Tự tình(II) của Hồ Xuân Hương và Thương Vợ của Trần Tế Xương.
+ Đề thi tuyển sinh đại học năm 2009,  khối D (câu 3a) như sau:
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt - Kim Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu).
+ Đề thi Tuyển sinh đại học khối D năm 2012:  Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh:
          Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua
                   (Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155) Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh:
          Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới
                             (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.32)
+Đề thi minh họa của Bộ giáo dục năm 2017-2018 :Cảm nhận của anh chị về hình tượng người lái đò trong cảnh vượt thác (Người lái đò Sông Đà-Nguyễn Tuân lớp 12).Từ đó liên hệ đến nhân vật Huấn Cao trong cảnh cho chữ (Chữ người tử tù- Nguyễn Tuân lớp 11)để nhận xét quan niệm của nhà văn về vẻ đẹp con người ?[4]
 Như vậy có thể thấy đây là kiểu bài có vị trí quan trọng trong chương trình học .Nó được sử dụng khá nhiều song lại chưa được biên soạn thành một kiểu bài riêng để giảng dạy .Đây là vấn đề khá bất cập cho người dạy cũng như người học .Học sinh lúng túng không biết kiểu bài tiến hành ra sao: nếu rơi vào so sánh giữa hai đoạn trích hay chi tiết trong tác phẩm văn xuôi thì các em rơi vào kể lại còn nếu là đoạn trích hoặc tác phẩm trữ tình các em sẽ diễn nôm lại vấn đề ,còn giáo viên cũng chưa thống nhất được các bước tiến hành cho kiểu bài .Đây là thực trạng chung của bản thân của tôi và học sinh đang gặp phải ,hơn thế qua trao đổi với đồng nghiệp đây là thực tế của nhiều trường THPT hiện nay 
2.3.GIẢI PHÁP ĐÊ XUẤT CÁCH LÀM BÀI .
2.3.1.Những dạng đề so sánh thường gặp .
 Theo thống kê với kiểu bài so sánh có những dạng đề thường gặp như sau : 
- So sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm văn học: 
Ví dụ 1: So sánh hình ảnh bát cháo hành của Thị Nở ( Chí Phèo -Nam Cao) và bát cháo cám của bà cụ Tứ trong trong tác phẩm Vợ Nhặt (Kim Lân ) ?
 Ví dụ 2: Cảm nhận của anh/chị về chi tiết giọt nước mắt của Chí Phèo trong tác phẩm của Nam Cao và giọt nước mắt của A Phủ trong tác phẩm của Tô Hoài ?
- So sánh hai đoạn thơ 
Ví dụ : Đề khối C 2008 (diễn tả nỗi nhớ) trong hai bài: Tây Tiến của Quang Dũng và nỗi nhớ trong Việt Bắc của Tố Hữu ?
Ví dụ : Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: 
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Nắng mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
                                                   (Nguyễn Bính, Tương tư)
	Nhớ gì như nhớ người yêu
 Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
 Nhớ từng bản khói cùng sương
 Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
                               (Tố Hữu, Việt Bắc)
- So sánh hai đoạn văn 	
Ví dụ : Cảm nhận về hai đoạn văn sau: “Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị nén lấy hũ rượu cứ uống ừng ựng từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng...” (Vợ chồng APhủ - Tô Hoài) 
 “ Phải uống thêm chai nữa. Và hắn uống. Nhưng tức quá, càng uống lại càng tỉnh ra. Tỉnh ra chao ôi buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành. Hắn ôm mặt khóc rưng rức...” ( Chí Phèo –Nam Cao)
- So sánh hai nhân vật 
Ví dụ1: Đề thi đại hoc –khối C 2009 Vẻ đẹp khuất lấp của: người vợ nhặt trong Vợ nhặt của Kim Lân và người đàn bà hàng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
- So sánh cách kết thúc hai tác phẩm:	
Ví dụ : Đề thi đại học 2012: So sánh kết thúc tác phẩm truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao và kết thúc tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân ?
- So sánh phong cách tác giả: 	
Ví dụ: So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn 11, tập một) với Người lái đò Sông Đà, nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- So sánh, đánh giá hai ý kiến về một tác phẩm văn học 
 Ví dụ: Nhận xét hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có ý kiến cho rằng: người lính ở đây có dáng dấp của tráng sĩ thuở trước; ý kiến khác thì
 nhấn mạnh: hình tượng người lính mang đậm vẻ đẹp của người lính thời kì kháng chiến chống Pháp.Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh chị hãy bình luận những ý kiến trên .
 2.3.2.Cách làm bài dạng đề so sánh văn học .
 * Cách 1: So sánh nối tiếp .
.Phân tích theo kiểu nối tiếp là cách làm bài phổ biến của học sinh khi tiếp cận với dạng đề này, cũng là cách mà Bộ giáo dục và đào tạo định hướng trong đáp án đề thi đại học - cao đẳng. Mô hình khái quát của kiểu bài này như sau:
 Cách làm
a. Mở bài:
- Dẫn dắt (mở bài gián tiếp)
- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh 
b. Thân bài:
-  Làm rõ đối tượng so sánh thứ nhất bằng cách chỉ rõ vị trí hoặc giá trị hoặc đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của đối tượng . (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
-  Làm rõ đối tượng so sánh thứ 2 bằng cách chỉ rõ vị trí hoặc giá trị hoặc đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của đối tượng . (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
     -  Chỉ ra nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên các bình diện (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh).
 - Lý giải sự  tương đồng, khác biệt giữa hai đối tượng dựa vào các bình diện:  bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học( bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
c. Kết bài:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân [2]
Ví dụ : Đề bài : : Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt (Vợ Nhặt - Kim Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu ).
Hướng dẫn học sinh thực hành theo lí thuyết :   
* Yêu cầu về hình thức và kĩ năng :
 Học sinh biết làm bài nghị luận văn học, kết hợp các thao tác lập luận làm rõ vấn đề càn nghị luận.
      Bài viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, lý lẽ dẫn chứng cụ thể, diễn đạt lưu loát, dùng từ đặt câu đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết cẩn thận.         
     * Yêu cầu về nội dung :      
     a. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh
Giới thiệu khái quát về hai nhân vật trong hai tác phẩm  
 - Kim Lân là nhà văn chuyên viết về nông thôn và cuộc sống người dân quê, có sở trường về truyện ngắn. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, viết về tình huống "nhặt vợ" độc đáo, qua đó thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm chất tốt đẹp của những con người bình dị trong nạn đói thê thảm.
    - Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mĩ, cũng là cây bút tiên phong thời đổi mới. Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc ở thời kì sau, viết về lần giáp mặt của một nghệ sĩ với cuộc sống đầy nghịch lí của một gia đình hàng chài, qua đó thể hiện lòng xót thương, nỗi lo âu đối với con người và những trăn trở về trách nhiệm của người nghệ sĩ.
b. Thân bài:
Làm rõ đối tượng thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
* Nhân vật người vợ nhặt     - Giới thiệu chung: Tuy không được miêu tả thật nhiều nhưng người vợ nhặt vẫn là một trong ba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban đầu và về sau.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Phía sau tình cảnh trôi dạt, vất vưởng, là một lòng ham sống mãnh liệt.
+ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng, lại là một người biết điều, ý tứ
+ Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn, lại là một người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, biết lo toan: dậy sớm, quyét dọn nhà cửa, chuẩn bị bữa cơm 
Làm rõ đối tượng thứ 2 (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
* Nhân vật người đàn bà hàng chài
    - Giới thiệu chung: Là nhân vật chính, có vai trò quan trọng với việc thể hiện tư tưởng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất.
Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu: 
 + Ngoại hình xấu xí, thô kệch nhưng ẩn chứa bên trong là một tấm lòng nhân hậu, vị tha, độ lượng, giàu đức hi sinh.
 + Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh phúc, can đảm, cứng cỏi
 + Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu sắc lẽ đời.
So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và hình thức nghệ thuật (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích, so sánh)
* So sánh nét tương đồng, khác biệt      
     - Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của hoàn cảnh. Những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ đều bị đời sống cơ cực lam lũ làm khuất lấp. Cả hai đều được khắc hoạ bằng những chi tiết chân thực...
      - Khác biệt: Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân vật người vợ nhặt chủ yếu là những phẩm chất của một nàng dâu mới, hiện lên qua các chi tiết đầy dư vị hóm hỉnh, trong nạn đói thê thảm. 
Vẻ đẹp được khắc sâu ở người đàn bà hàng chài là những phẩm chất của một người mẹ nặng gánh mưu sinh, hiện lên qua các chi tiết đầy kịch tính, trong tình trạng bạo lực gia đình...
Lí giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học(bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
            + Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt được đặt trong quá trình phát triển, biến đổi từ thấp đến cao(cảm hứng lãng mạn), trong khi đó người đàn bà chài lưới lại tĩnh tại, bất biến như một hiện thực nhức nhối đang tồn tại (cảm hứng thế sự - đời tư trong khuynh hướng nhận thức lại).
            + Sự khác biệt giữa quan niệm con người giai cấp (Vợ nhặt) với quan niệm con người đa dạng, phức tạp( Chiếc thuyền ngoài xa) đã tạo ra sự khác biệt này.
c. Kết bài:
            - Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
            - Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.[3]
*Cách 2: So sánh song song .	
 So sánh song song được hiểu là người viết cùng tiến hành phân tích hai đối tượng cùng lúc .Cách này hay nhưng khó, đòi hỏi khả năng tư duy chặt chẽ, lôgic, sự tinh nhạy trong phát hiện vấn đề học sinh mới tìm được luận diểm của bài viết và lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu phù hợp của cả hai văn bản để chứng minh cho luận điểm đó.Cách này học sinh và giáo viên đều ít sử dụng ,nó được tiến hành theo trình tự sau : 
 Mở bài:
      -    Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
      -   Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh  
Thân bài:
- Điểm giống nhau
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản) 
+ Luận điểm .....
- Điểm khác nhau
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản) 
 + Luận điểm .....
Kết bài
            - Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu            
 - Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.[2]
Ví dụ : Vẻ đẹp của hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp qua Đồng chí của Chính Hữu và Tây tiến của Quang Dũng ?
a. Mở bài :
 - Đề tài về người lính là đề tài quen thuộc của thơ ca kháng chiến chống Pháp
 - Cùng viết về một đề tài song vẻ đẹp của hình tượng người lính trong Đồng chí qua cảm nhận của Chính Hữu và vẻ đẹp của hình tượng người lính trong Tây Tiến qua cảm nhận của Qung Dũng lại khác nhau. 
b.Thân bài
 - Giống nhau:
 + Luận điểm 1: Hai tác phẩm cùng ra đời năm 1948, là những hình ảnh người lính đang sống, chiến đấu vì lí tưởng cao đẹp – bảo vệ tổ quốc
+ Luận điểm 2: Họ đều là những anh lính bộ đội cụ Hồ sống chiến đấu trong buổi đầu của cuộc khán

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_lam_kieu_bai_so_sanh_lien_he_trong_v.doc