SKKN Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8. Chương châu Á để dạy phần khu vực Nam Á

Rèn luyện kỹ năng sử dụng, khai thác kênh hình Địa 8 giúp các em hiểu và nắm bắt kiến thức một cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Bên cạnh đó, còn rèn cho học sinh khả năng tư duy lô gíc, kỹ năng so sánh các đối tượng địa lí và rèn tính tỉ mỉ, cẩn thận chính xác trong việc học Địa lí từ đó giúp các em yêu thích bộ môn hơn và say mê nghiên cứu. Muốn rèn kỹ năng sử dụng và khai thác kênh hình cho học sinh lớp 8, cả giáo viên và học sinh cần phải nắm vững hệ thống kiến thức lý thuyết, tri thức về kênh hình.
Trong quá trình dạy học, phương tiện trực quan là một trong những nguồn thông tin cung cấp kiến thức quan trọng, nó có tác dụng tạo nên hình ảnh giúp học sinh nắm bắt kiến thưc dễ dàng và bền vững .
Kênh hình là một vật thể hoặc một nhóm vật thể được sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả bài học, giúp học sinh lĩnh hội những khái niệm những quy luật, các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Đồng thời, nó là phương tiện kết nối giữa giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy và học.
Kênh hình trong dạy học địa lí có vai trò quan trọng, nó không chỉ là phương tiện trực quan và đồ dùng mà còn là tri thức địa lí quan trọng. Qua đó, học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hứng thú say mê học tập.
Kênh hình giúp học sinh khám phá ra bản chất, quy luật của nhiều sự vật, hiện tượng địa lí trừu tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ bền lâu.
Kênh hình còn góp phần kích thích hứng thú say mê học tập, tạo ra động cơ học tập, rèn luyện, cho các em thái độ tích cực với tài liệu học tập mới. Bên cạnh đó còn rèn luyện cho các em tư duy phân tích, tổng hợp phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng ẩn sâu các hình thức biểu hiện bên ngoài, kích thích tính tò mò và lòng ham hiểu biết của các em.
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN “Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 - chương châu Á để dạy phần khu vực Nam Á” 1. Lời giới thiệu. Từ xưa, cha ông ta đã nói “Trăm nghe không bằng một thấy”, đó là kết luận rút ra từ thực tế nhận thức sự vật. Nhận thức luận Mác-xít cũng nêu rõ tầm quan trọng của việc dạy học có dùng trực quan. Nhận thức của con người diễn ra theo con đường biện chứng. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Một số nhà giáo dục nổi tiếng như Cô-men- sky (Tiệp Khắc) cuối thế kỷ 16 đầu thế kỷ 17 đã đề cao việc dạy học có dùng trực quan, ông cho đó là một “nguyên tắc vàng ngọc”. Hay Pê-xta-lô-zi nhà giáo dục Thụy Sĩ (TK 18) đã khẳng định rằng “nhận thức sự vật bằng nhiều giác quan bao nhiêu thì những phán đoán của chúng ta càng đúng bấy nhiêu”. Bác Hồ đã từng dạy: “Các thầy cô phải tìm cách dạy dạy thế nào để học trò hiểu chóng, nhớ lâu, tiến bộ nhanh. Trong lúc học cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học ”. Quả thực, đồ dùng trực quan môn Địa lí có vai trò vô cùng quan trọng trong dạy học, nó cung cấp những kiến thức kỹ năng phổ thông cơ bản và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh. Điều đó được trình bày ở sách giáo khoa thông qua hệ thống kênh chữ và kênh hình. Như vậy, để nắm chắc kiến thức địa lí, phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ thống kênh hình và kênh chữ. Sở dĩ như vậy, vì kênh hình ngoài chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh họa cho kênh chữ nó còn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó thông qua kênh hình con đường nhận thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp giáo viên tổ chức dạy và học theo đặc trưng bộ môn đạt hiệu quả cao. Trong thời gian gần đây, sách giáo khoa Địa lí có nhiều thay đổi phù hợp hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan đảm bảo thuận lợi cho việc dạy và học theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy cho thấy việc khai thác kênh hình của học 1 niệm những quy luật, các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Đồng thời, nó là phương tiện kết nối giữa giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy và học. Kênh hình trong dạy học địa lí có vai trò quan trọng, nó không chỉ là phương tiện trực quan và đồ dùng mà còn là tri thức địa lí quan trọng. Qua đó, học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hứng thú say mê học tập. Kênh hình giúp học sinh khám phá ra bản chất, quy luật của nhiều sự vật, hiện tượng địa lí trừu tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ bền lâu. Kênh hình còn góp phần kích thích hứng thú say mê học tập, tạo ra động cơ học tập, rèn luyện, cho các em thái độ tích cực với tài liệu học tập mới. Bên cạnh đó còn rèn luyện cho các em tư duy phân tích, tổng hợp phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng ẩn sâu các hình thức biểu hiện bên ngoài, kích thích tính tò mò và lòng ham hiểu biết của các em. b. Đặc điểm chung của lớp. Bản thân tôi được phân công giảng dạy Địa lí lớp 8. Riêng bộ môn địa khối lớp 8, tôi đã trực tiếp giảng dạy nhiều năm. Thực tế, tôi thấy học sinh tiếp nhận kiến thức rất chậm và kém. Đặc biệt vấn đề kỹ năng khi sử dụng, khai thác kênh hình. Qua các đợt hội thảo các thầy, cô cũng nói khá nhiều về vấn đề khai thác và sử dụng kênh hình. Điểm khó nhất là hướng dẫn học sinh như thế nào để học sinh tiếp cận với kênh hình một cách nhanh nhất, đạt hiệu quả cao nhất. Về mặt sinh lí: các em đang trong giai đoạn phát triển có sức khỏe học tập với thời gian tương đối dài. Về mặt trí lực: các em có năng lực quan sát và tư duy nhạy bén, có khả năng phân tích, tổng hợp hơn học sinh lớp 7. Ngoài ra, tính tích cực của các em tăng lên rõ rệt, các em có biểu hiện hứng thú trong tiết học giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp. Về tính cách: các em đều thể hiện rõ cá tính thích tranh luận, thích bày tỏ ý kiến bản thân. Từ những đặc điểm trên đòi hỏi giáo viên trong quá trình giảng dạy phải có những cải tiến, đổi mới sao cho phù hợp. Lúc này giáo viên có vai trò trong việc kích thích hứng thú học tập của học sinh, thay vì sử dụng phương pháp truyền thụ theo lối thuyết trình, giảng giải sang sử dụng các phương pháp dạy tích cực 3 Một số giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của hệ thống kênh hình, cho rằng kênh hình chỉ là đồ dùng trực quan nên sử dụng kênh hình chỉ mang tính chất minh họa cho kênh chữ chưa khai thác nội dung cũng như hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ kênh hình. Hoặc do sự phân bố thời gian trong tiết học chưa hợp lí nên không còn thời gian khai thác kênh hình. Mặt khác, kĩ năng giảng dạy và hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhìn chung còn nhiều hạn chế. Giáo viên đã biết sử dụng kênh hình nhưng không thường làm, nên còn thiếu thành thạo dẫn đến lúng túng không biết cách tiếp cận để khai thác kiến thức từ kênh hình. Về phía học sinh, khi trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy kỹ năng khai thác kênh hình như lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu thống kê của một bộ phận lớn học sinh còn rất yếu. Vì nhiều học sinh vẫn coi đây là môn phụ nên học tập không nghiêm túc, mang tính chống đối, không duy trì hứng thú lâu dài với môn học. Về phía gia đình các em cũng không thúc giục các em đầu tư thời gian vào môn này, cho rằng môn này không thi vào cấp III, không cần học nhiều để giành thời gian học môn chính. Phần vì kiến thức Địa lý khá trừu tượng, nhiều mối quan hệ tự nhiên - xã hội rất phức tạp, bản chất là một môn học rất khô khan nên học sinh ít thích học. Do vậy chất lượng bài kiểm tra các em thường thấp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải có phương pháp sử dụng và khai thác kênh hình cụ thể, đảm bảo đúng vai trò và chức năng của kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí. Cụ thể ở đề tài này là sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 - chương châu Á để dạy phần Nam Á. * Kết quả khảo sát học sinh trước khi thực hiện đề tài: Tháng 6 nghỉ hè, chuẩn bị cho năm học 2017- 2018 tôi tiến hành khảo sát để nắm bắt được kỹ năng sử dụng và khai thác kênh của học sinh trong khối lớp 8, từ đó có biện pháp phù hợp nhằm phát triển kỹ năng cho các em. Số học sinh khai thác được theo các mức độ Số học Trung Năm học Giỏi Khá Yếu sinh bình SL % SL % SL % SL % 2017- 2018 123 7 5,6 30 24,4 56 45,5 30 24,5 5 Qua tìm hiểu và nghiên cứu tôi thấy trong sách giáo khoa Địa lí 8 nội dung mỗi phần, mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức đều có sự thể hiện của cả kênh hình và kênh chữ. Phần kênh hình chủ yếu là nguồn tri thức dựa vào đó giáo viên hướng dẫn học simh tự quan sát, tìm tòi, phát hiện kiến thức Học sinh dựa vào việc quan sát các tranh ảnh, lược đồ, lát cắt, bảng số liệu để tìm kiếm những thông tin bổ sung cho kênh chữ từ các kênh hình đó. Kênh hình để dạy học phần Nam Á trong sách giáo khoa Địa lí 8 rất phong phú: - Hình10. 1. Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á ( Trang. 33- SGK) - Hình10. 2. Lược đồ phân bố mưa ở Nam Á (Trang 35 - SGK) - Hình11. 1. Lược đồ phân bố dân cư ở Nam Á ( Trang 37 - SGK) - Ảnh: + Hình. 10. 3. Hoang mạc Tha ( Trang 35- SGK) + Hình. 10. 4. Núi Hy-ma-lay-a ( Trang 35 SGK -) + Hình. 11. 2. Đền Tát Ma- han ( Trang 38- SGK) + Hình. 11. 3. Một vùng nông thôn ở Nê-pan ( trang 39 SGK -) + Hình 11. 4. Thu hái chè ở Xri Lan - ca. - Bảng số liệu 11. 1 (Trang 38 - SGK) và 11. 2 (Trang 39 - SGK) - Với những nội dung cơ bản trên, mục đích vươn tới của đề tài này chính là tìm hiểu và ứng dụng cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình theo phương pháp tích cực để dạy học phần Nam Á. Qua đó, giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, óc thông minh, sáng tạo, tính tự học của bản thân để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức. -Để rèn cách sử dụng và khai thác kênh hình cho học sinh lớp 8, tôi đã thực hiện các giải pháp cụ thể dưới đây: *Giải pháp 1: Trước hết, cho học sinh nắm đặc điểm kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 nói chung và khu vực Nam Á nói riêng. Nếu như trước đây, sách giáo khoa với khổ giấy nhỏ, chủ yếu là kênh chữ, kênh hình rất hiếm hoi. Hiện nay cải cách chương trình và sách giáo khoa kênh hình được chú trọng trung bình mỗi bài có 4 - 5 kênh hình. Chất lượng kênh hình tăng lên rõ rệt và phù hợp với hệ thống kênh chữ giúp cho giáo viên tiến 7 2.1 Bản đồ: + Chương châu Á có 7 bản đồ quan trọng: - Bản đồ tự nhiên châu Á: Có vai trò giúp học sinh tìm được vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khoáng sản, sông ngòi, cảnh quan của châu Á. - Bản đồ khí hậu châu Á: Học sinh sẽ tìm hiểu được đặc điểm khí hậu của châu Á, ( Tính đa dạng của khí hậu- sự phân hoá của khí hậu- Giải thích được tại sao khí hậu châu Á phân hoá như vậy) từ đó xác lập được mối quan hệ giữa địa hình, vị trí với khí hậu. - Bản đồ hành chính châu Á: Giúp cho học sinh nhận biết được sự phân chia lãnh thổ của từng vùng, từng lãnh thổ, từng quốc gia của châu Á. Biết được thủ đô của từng quốc gia. - Bản đồ kinh tế châu Á: Có vai trò cho học sinh hiểu được đặc điểm kinh tế của châu Á. Đó là sự phân bố của ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ- những thế mạnh kinh tế riêng biệt của từng vùng. - Những bản đồ khu vực gồm: ( Bản đồ tự nhiên- kinh tế khu vực Tây Nam Á, Bản đồ tự nhiên- kinh tế khu vực Nam Á, Bản đồ tự nhiên- kinh tế khu vực Đông Á, Bản đồ tự nhiên- kinh tế khu vực Đông Nam Á, ) Những bản đồ này sẽ có vai trò giúp học sinh tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên - dân cư xã hội - kinh tế của từng vùng, từng khu vực của châu Á. Hình thành cho các em kỹ năng nhận xét, so sánh giữa các vùng, các khu vực châu Á. 2.2 Tập bản đồ châu lục: Đây là tập bản đồ có đầy đủ các châu lục trên thế giới. Muốn cho học sinh làm việc được với tập bản đồ này giáo viên phải cho các em tìm hiểu về cấu trúc của tập bản đồ này. Trong tập bản đồ chú giải đầy đủ về các đối tượng địa lý . Sau tập bản đồ có bảng từ điển tra cứu các địa danh trong tập bản đồ.Riêng đối với châu Á.Tập bản đồ giúp các em tìm hiểu được những đặc điểm tự nhiên như: ( Vị trí, địa hình, cảnh quan, đơn vị hành chính của các quốc gia châu Á ) Qua bản đồ tự nhiên, bản đồ châu lục, tranh ảnh địa lý về châu á, quốc kỳ của các nước châu Á. 2.3 Lược đồ sách giáo khoa : Tổng số các lược đồ trong sách giáo khoa có 25 lược đồ. 9
Tài liệu đính kèm:
skkn_huong_dan_hoc_sinh_khai_thac_kenh_hinh_trong_sach_giao.docx
BIA SKKN DIA8.docx