SKKN Hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập Xác suất trong Sinh học 9, ở trường THCS Thị Trấn, huyện Thường Xuân

SKKN Hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập Xác suất trong Sinh học 9, ở trường THCS Thị Trấn, huyện Thường Xuân

Hiện nay công tác phát hiện, bồi dưỡng tuyển chọn học sinh giỏi là một trong những công tác trọng tâm của nhà trường trong thời gian qua. Hàng năm ở các nhà trường, phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các kì thi tuyển chọn học sinh giỏi các môn ở các cấp bậc học nhằm mục đích phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi. Kết quả các kì thi học sinh giỏi là một trong những tiêu chí để đánh giá giáo viên, cán bộ quản lí và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong từng năm học.

 Môn Sinh học nói chung và Sinh học 9 nói riêng là một trong những môn học nằm trong danh mục các môn thi chọn học sinh giỏi cấp Trường và cấp Huyện và cấp Tỉnh trong thời gian qua. Tuy nhiên kết quả thi học sinh giỏi môn Sinh học 9 trong các năm vừa qua của đội tuyển trường THCS Thị Trấn nói riêng và đội tuyển cấp huyện môn Sinh là chưa cao, một trong những nguyên nhân trực tiếp đó là các em chưa biết cách giải bài tập hoặc vẫn gặp khó khăn khi giải các bài tập về tính xác suất.

Theo định hướng môn học và phân ban sau này hiện nay rất ít học sinh chọn môn Sinh học, đa số các em đều chọn các môn Toán, Lí, Hóa nên những học sinh ôn thi học sinh giỏi môn Sinh học 9 nói riêng và môn Sinh học nói chung là những em chỉ có học lực khá, các em tiếp thu và vận dụng giải các bài tập chưa nhanh vì vậy kết quả qua các kì thi nhìn chung là chưa cao.

Vì vậy, bản thân là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học 9 và hướng dẫn học sinh ôn thi học sinh giỏi tôi rất trăn trở và mạnh dạn chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập Xác suất trong Sinh học 9, ở trường THCS Thị Trấn, huyện Thường Xuân”

 

doc 13 trang thuychi01 7952
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập Xác suất trong Sinh học 9, ở trường THCS Thị Trấn, huyện Thường Xuân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP XÁC SUẤT SINH HỌC 9 Ở TRƯỜNG THCS 
THỊ TRẤN HUYỆN THƯỜNG XUÂN, THANH HÓA.
Người thực hiện: Lê Văn Minh.
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường THCS Thị Trấn.
SKKN thuộc môn: Sinh học.
THANH HOÁ NĂM 2019
Mục lục
STT
Nội dung
Trang
1
Mục lục
1
2
1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
2
2
3
2. Nội dung sáng kiến.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
3
3
3
4
2.3. Các cách giải quyết vấn đề.
2.3.1. Các qui tắc khi tính xác suất.
2.3.2. Các cách giải bài toán xác suất trong sinh học 9
3
3
3-10
5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
10
6
3. Kết luận và kiến nghị
11
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
	Hiện nay công tác phát hiện, bồi dưỡng tuyển chọn học sinh giỏi là một trong những công tác trọng tâm của nhà trường trong thời gian qua. Hàng năm ở các nhà trường, phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các kì thi tuyển chọn học sinh giỏi các môn ở các cấp bậc học nhằm mục đích phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi. Kết quả các kì thi học sinh giỏi là một trong những tiêu chí để đánh giá giáo viên, cán bộ quản lí và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong từng năm học. 
	Môn Sinh học nói chung và Sinh học 9 nói riêng là một trong những môn học nằm trong danh mục các môn thi chọn học sinh giỏi cấp Trường và cấp Huyện và cấp Tỉnh trong thời gian qua. Tuy nhiên kết quả thi học sinh giỏi môn Sinh học 9 trong các năm vừa qua của đội tuyển trường THCS Thị Trấn nói riêng và đội tuyển cấp huyện môn Sinh là chưa cao, một trong những nguyên nhân trực tiếp đó là các em chưa biết cách giải bài tập hoặc vẫn gặp khó khăn khi giải các bài tập về tính xác suất.
Theo định hướng môn học và phân ban sau này hiện nay rất ít học sinh chọn môn Sinh học, đa số các em đều chọn các môn Toán, Lí, Hóa nên những học sinh ôn thi học sinh giỏi môn Sinh học 9 nói riêng và môn Sinh học nói chung là những em chỉ có học lực khá, các em tiếp thu và vận dụng giải các bài tập chưa nhanh vì vậy kết quả qua các kì thi nhìn chung là chưa cao.
Vì vậy, bản thân là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học 9 và hướng dẫn học sinh ôn thi học sinh giỏi tôi rất trăn trở và mạnh dạn chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập Xác suất trong Sinh học 9, ở trường THCS Thị Trấn, huyện Thường Xuân”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
	 Nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng giải các bài tập liên quan đến Xác suất trong môn Sinh học 9 để các em tự tin tham gia và các kì thi chọn học sinh giỏi và đạt kết quả cao hơn các năm trước.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
	 Đề tài này tập trung vấn đề hướng dẫn học sinh cách giải các bài tập có liên quan đến Xác suất trong môn Sinh học 9, đưa ra những giải pháp cụ thể để giải được các bài tập liên quan.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí thuyết: Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu bồi dưỡng môn Sinh học 9, đề thi học sinh giỏi môn sinh học 9 của các huyện, các tỉnh qua các năm, và tham khảo đề thi môn Sinh học 9 của các tỉnh khác.
 Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Điều tra khảo sát chất lượng học sinh trước và sau khi thực hiện đề tài, khảo sát thực tế giảng dạy ôn thi học sinh giỏi.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
	Theo từ điển bách khoa mở Từ Xác suất (probability) bắt nguồn từ chữ probare trong tiếng la tinh và có nghĩa là "để chứng minh, để kiểm chứng". Nói một cách đơn giản, probable là một trong nhiều từ dùng để chỉ những sự kiện hoặc kiến thức chưa chắc chắn, và thường đi kèm với các từ như "có vẻ là", "mạo hiểm", "may rủi", "không chắc chắn" hay "nghi ngờ", tùy vào ngữ cảnh. "Cơ hội", "cá cược" là những từ cho khái niệm tương tự. Lý thuyết Xác suất nhằm mục đích định nghĩa "khả năng".
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
	 Trong các kì thi học sinh môn Sinh học tổ chức trong những năm gần đây bài toán về xác xuất luôn có trong các đề và chiếm một tỉ lệ trong đề khoảng từ 2 đến 3 điểm trong khi đó đa số các em học sinh vẫn còn lúng túng và gặp khó khăn ở những bài tập dạng này nên không làm được hoặc nếu có làm được thì mất nhiều thời gian của các câu hỏi khác. 
	 Sau khi kết thúc kì thi tôi có trò chuyện, hỏi thăm và kiểm tra lại việc làm bài của học sinh khi tham dự kì thi các em đều có chung quan điểm các bài tập xác suất là những bài toán khó.
	 Nguyên nhân của việc các em không giải được các dạng bài tập trên đó là:
	+ Học sinh chỉ đươc học lí thuyết, các câu hỏi trong sách giáo khoa và sách bài tập Sinh học 9 không có các dạng bài tập vận dụng để tính xác xuất.
	+ Khung phân phối chung trình hiện hành có rất ít tiết luyện tập và bài tập toàn bộ cả năm học chỉ có 2 tiết bài tập, nên các em không được hướng dẫn cách giải và rèn luyện cách giải như các môn học khác.
	+ Hiện nay các sách tham khảo, nâng cao môn Sinh học 9 có trên thị trường là rất ít, và chưa đề cập đến các dạng bài tập xác suất.
	 Từ những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đề xuất các giải pháp như sau:
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.
2.3.1. Các qui tắc trong khi tính xác suất.
- Trong quá trình làm bài học sinh vấn chưa nắm chắc khi nào thì nhân xác xuất khi nào thì cộng xác xuất vì vậy học sinh cần nắm vững nguyên tắc sau đây:
a. Cộng xác suất.
- Khi hai sự kiện không thể xảy ra cùng lúc hay gọi là hai sự kiên xung khắc, nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này thì loại trừ sự xuất hiện của sự kiện kia, hay nói cách khác xác suất của một sự kiện có nhiều khả năng bằng tổng xác suất các khả năng của sự kiện đó. 
Xác xuất kí hiệu là p thì p(A hoặc B) = p(A) + p(B)
b. Nhân xác suất.
- Khi hai sự kiện độc lập nhau nghĩa là có sự xuất hiện của sự kiện này không phụ thuộc và sự xuất hiện của sự kiện kia hay nói cách khác là sự tổ hợp của hai sự kiện độc lập có xác suất bằng tích các xác suất của từng sự kiện 
p(A và B) = p(A) x p(B)
2.3.2. Cách giải các bài toán xác xuất trong sinh học 9.
a. Bài toán xác suất lai một cặp tính trạng.
Ví dụ 1: Ở gà, màu lông trắng là tính trạng lặn do gen a qui định, màu lông đen phải là tính trạng trội do gen A qui định. Cho phép lai P: Aa x aa, tính xác xuất để có một con đen và một con trắng
Giải
 Theo bài ra ta có sơ đồ lai:
 P: Aa x aa → KG: ½ Aa; ½ aa,
 KH: ½ màu lông đen; ½ màu lông trắng.
- Trường hợp 1: Con thứ nhất màu lông đen, con thứ hai màu lông trắng với xác xuất là: ½ . ½ = ¼ 
- Trường hợp 2: Con thứ nhất màu lông trắng, con thứ hai màu lông đen với xác xuất là: ½ . ½ = ¼
Vậy xác suất thu được một con đen và một con trắng là ¼ + ¼ = ½ 
Ví dụ 2: Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường, alen trội tương ứng quy định người bình thường. Một cặp vợ chồng bình thường nhưng sinh đứa con đầu lòng bị bạch tạng.Về mặt lý thuyết, hãy tính xác suất để họ: 
a. Sinh người con thứ 2 khác giới tính với người con đầu và không bị bệnh bạch tạng. 
b. Sinh người con thứ hai là trai và người con thứ 3 là gái đều bình thường.
c. Sinh 2 người con đều bình thường. 
d. Sinh 2 người con khác giới tính và đều bình thường. 
e. Sinh 2 người con cùng giới tính và đều bình thường. 
g. Sinh 3 người con trong đó có cả trai lẫn gái và ít nhất có được một người không bị bệnh.   
Giải
Theo giả thiết, bố mẹ đều phải dị hợp về gen gây bệnh, nên Xác suất sinh: 
- Con  bình thường (không phân biệt trai hay gái)             = 3/4 
- Con bệnh (không phân biệt trai hay gái)             = 1/4 
- Con trai bình thường = 3/4.1/2                                           = 3/8 
- Con gái bình thường = 3/4.1/2                                           = 3/8 
- Con trai bệnh = 1/4.1/2                                                       = 1/8 
- Con gái bệnh = 1/4.1/2                                                       = 1/8 
a) 
- Xác suất sinh người con thứ 2 bình thường = 3/4     
- Xác suất sinh người con thứ 2 khác giới với người con đầu = 1/2
- Xác suất chung theo yêu cầu = 3/4.1/2 = 3/8 
b)
 - Xác suất sinh người con thứ 2 là trai và thứ 3 là gái đều bình thường là: 
 3/8.3/8 = 9/64 
c)
 - Xác suất sinh 2 người con đều bình thường = 3/4. 3/4 = 9/16 
d)
 - Xác suất sinh 2 người con khác giới (1 trai, 1 gái) đều bình thường là
 3/8.3/8.2 = 9/32 
e)
 - Xác suất sinh 2 người cùng giới = 1/4 + 1/4 = 1/2     
- Xác suất để 2 người đều bình thường = 3/4.3/4 = 9/16   
- Xác suất sinh 2 người con cùng giới (cùng trai hoặc cùng gái) đều bình thường 
 = 1/2.9/16 = 9/32       
g)
 - Xác suất sinh 3 có cả trai và gái (trừ trường hợp cùng giới) là:
 	1 – 2(1/2.1/2.1/2) = 3/4     
b. Bài toán xác suất lai hai hay nhiều cặp tính trạng.
Dạng 1: Tính số loại kiểu gen	và số loại kiểu hình ở đời	con của một phép lai tuân theo quy luật phân li độc lập.
- Bước 1: Tính số loại kiểu gen,	số loại kiểu	hình ở mỗi cặp gen.
- Bước 2: Áp dụng	công thức nhân xác suất, tính số loại kiểu gen và số loại kiểu hình ở đời con
Ví dụ 3: Biết mỗi gen qui định một tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn, các gen phân li độc lập tổ hợp tự do. 
Theo lí thuyết phép lai: AaBbDD x AaBbDd cho đời con có bao nhiêu kiểu gen, bao nhiêu kiểu hình? 
Giải
Ta tách riêng thành từng cặp tính trạng theo bảng sau:
Cặp gen
Tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1
Số loại kiểu gen
Tỉ lệ kiểu hình ở F1
Số loại kiểu hình
Aa x Aa
¼ AA; ½ Aa ; ¼ aa
3
¾ trội ; ¼ lặn
2
Bb x Bb
¼ BB; ½ Bb ; ¼ bb
3
¾ trội ; ¼ lặn
2
DD x Dd
½ DD; ½ Dd
2
¾ trội ; ¼ lặn
1
- Số loại kiểu gen là : 3.3.2 = 18
- Số loại kiểu hình là: 2.2.1 = 4
Dạng 2: Tính tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của một phép lai tuân theo qui luật phân li độc lập.
Buốc 1: Tính tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của mỗi cặp gen.
Bước 2: Áp dụng công thức nhân xác xuất tính tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con.
Ví dụ 4 : Ở một loài thực vật, mỗi gen quy định một tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Cho phép lai P: AaBbDd x AaBbDd thì tỉ lệ các kiểu gen AabbDd; AaBbDd; aabbdd ở F1 là bao nhiêu ?
Đối với những bài toán dạng này học sinh thường viết sơ đồ lai rồi đếm từng loại kiểu gen và kiểu hình thì rất tốn thời gian và không chính xác vì vậy để đơn giản thì tôi hướng dẫn học sinh làm như sau:
Giải
- Xét riêng từng cặp tính trạng ta có: 
Cặp gen
Tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1
Aa x Aa
¼ AA; ½ Aa ; ¼ aa
Bb x Bb
¼ BB; ½ Bb ; ¼ bb
Dd x Dd
¼ DD; ½ Dd; ¼ dd
+ Tỉ lệ kiểu gen AabbDd: 
- Ta nhận thấy tỉ lệ kiểu gen Aa của cặp tính trạng Aa xAa ở F1 là: ½
- Tỉ lệ kiểu gen bb của cặp tính trạng Bb x Bb ở F1 là: ¼ 
Tỉ lệ kiểu gen Dd của cặp tính trạng Dd x Dd ở F1 là: ½ .
Vậy tỉ lệ kiểu gen của cơ thể AabbDd là: ½ . ¼ . ½ = 1/16 
Tương tự tỉ lệ kiểu gen AaBbDd ở F1 là: ½ . ½ . ½ = 1/8
Tỉ lệ kiểu gen aabbdd là: ¼ . ¼ . ¼ = 1/64
Ví dụ 5 : Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng; alen B quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định thân thấp. Cho 2 cây (P) giao phấn với nhau, thu được F1 gồm 896 cây, trong đó có 112 cây hoa đỏ, thân thấp và 113 cây hoa trắng, thân thấp. 
 a) Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1.
 b) Chọn ngẫu nhiên hai cây có kiểu hình thân cao, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Tính Xác suất xuất hiện cây có kiểu hình thân thấp, hoa trắng ở F2. 
Giải
- F1 tỉ lệ cây hoa trắng, thân thấp là , suy ra F1 gồm 8 kiểu tổ hợp giao tử = 4 x 2 → Một bên P dị hợp tử 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau; còn bên kia dị hợp tử 1 cặp gen và di truyền theo quy luật phân ly độc lập; tỉ lệ kiểu hình ở F1 là 3 : 3 : 1 : 1.
- Mặt khác, cây hoa đỏ, thân thấp (A-bb) chiếm tỉ lệ = nên kiểu gen của P là AaBb × aaB-.
* Sơ đồ lai: 
 P: AaBb (hoa đỏ, thân cao) × aaBb (hoa trắng, thân cao)
 G : AB : Ab : aB : ab aB : ab
 F1: Kiểu gen: 1AaBB : 2AaBb : 1aaBb : 2aaBb : 1Aabb : 1aabb
 Kiểu hình: 3A- B- : 3aaB- : 1A-bb : 1aabb
 b) Xác suất xuất hiện cây có kiểu hình hoa trắng, thân thấp ở F2
 - Đề F2 xuất hiện cây hoa trắng, thân thấp (aabb) thì 2 cây F1 mang lai phải có kiểu gen AaBb.
 - Sơ đồ lai: AaBb × AaBb → F2 aabb = = .
Những sai lầm học sinh hay mắc phải khi giải bài này là: Tỉ lệ cây thân cao, hoa đỏ chiếm 3/8 chứ không phải là 2/3. Nên cần lưu ý học sinh cây thân cao, hoa đỏ có kiểu gen 1AaBB : 2AaBb. Vậy tỉ lệ cây thân cao hoa đỏ đúng phải là 2/3.
c. Bài toán Xác suất trong phả hệ.
Bước 1: Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn (nếu đề bài chưa cho).
Dựa vào các dấu hiệu như quy luật phân li mà các em đã học: ví dụ như bố mẹ bình thường sinh con bệnh thì tính trạng bệnh là tính trạng lặn, tính trạng bình thường là trội... 
Bước 2: Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính.
- Nếu trên NST khi có tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh (tính trạng lặn) con trai lại không bị bệnh thì gen nằm trên NST thường;
- Nếu trên NST giới tính khi mang các đặc điểm của gen trên NST giới tính như: gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo
Kết thúc bước này các em đã hoàn thành dạng bài thứ nhất. Như vậy nếu bài toán chỉ yêu cầu đi tìm kiểu gen các cá thể trong phả hệ thì học sinh hoàn toàn có thể làm được dễ dàng.
Bước 3: Tính Xác suất xuất hiện kiểu gen hoặc kiểu hình nào đó ở đời con (nếu đề bài yêu cầu)
Đây là phần dễ nhầm lẫn nhất, thí sinh dễ tính toán sai. Trong phả hệ luôn có những cá thể biết chắc chắn kiểu gen, và những cá thể chưa biết rõ kiểu gen mà mới chỉ biết kiểu hình nên chúng ta cần xác định rõ đó là những cá thể nào, tỉ lệ về kiểu gen là bao nhiêu. Công thức chung mà các em có thể áp dụng cho Xác suất cần tìm trong phả hệ như sau:
Xác suất kiểu gen (kiểu hình) cá thể cần tìm = [tỉ lệ kiểu gen bố] x [tỉ lệ kiểu gen mẹ] x [tỉ lệ kiểu gen (kiểu hình) cần tìm trong phép lai] x [Xác suất sinh trai (gái)] x [số trường hợp xảy ra]
Trong đó:
• Tỉ lệ kiểu gen của bố (nếu có): Xác suất bố mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu (ví dụ bố bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với Xác suất mỗi loại là bao nhiêu);
• Tỉ lệ kiểu gen của mẹ: Xác suất mẹ mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu (ví dụ mẹ bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với Xác suất mỗi loại là bao nhiêu);
• Tỉ lệ kiểu gen (kiểu hình) cần tìm trong phép lai: ví dụ kiểu gen aa trong phép lai 2 bố mẹ Aa x Aa là ¼;
• Xác suất sinh trai (gái): Xác suất này cần linh hoạt nếu đề bài không yêu cầu thì chúng ta không tính, nếu đề bài yêu cầu thì phải xem tính trạng đang xét nằm trên NST thường thì cần nhân 1/2 ở mỗi lần sinh, còn nằm trên NST giới tính thì chúng ta không cần nhân thêm ½;
• Số trường hợp xảy ra: khi đề bài hỏi Xác suất của 2 cá thể sinh ra trở lên. (ví dụ đề bài chỉ nói sinh 1 trai, 1 gái thì có 2 trường hợp: sinh trai trước, gái sau hoặc sinh gái trước, trai sau).
Ví dụ 6: Một bệnh di truyền hiếm gặp do một gen quy định nằm trên nhiễm sắc thể thường xuất hiện trong phả hệ dưới đây:
a. Gen gây bệnh là trội hay lặn ? Giải thích. Xác định kiểu gen của các cá thể trên.
b. Cặp vợ chồng (7) × (8) có thể sinh con mắc bệnh với tỉ lệ bao nhiêu phần trăm?
Giải
a. Gen gây bệnh là lặn. 
Giải thích:
Quan sát sơ đồ phả hệ: bố (2) x mẹ (1) bình thường sinh con trai (5), con gái (6) bị bệnh " Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường gây nên bệnh.
* Xác định kiểu gen của các cá thể trên.
 - Quy ước: A – bình thường, a – bệnh.
+ (2) x (1) bình thường, con (5),(6) bị bệnh (aa) " (1) và (2) đều có KG di hợp Aa
+ (3) bị bệnh có KG aa → (8), (9) có kiểu gen dị hợp Aa
 (4), (7) bình thường có KG AA hoặc Aa.
b. Xác định tỉ lệ con mắc bệnh của cặp vợ chồng (7) × (8): 
- Người (8) bình thường nhưng có mẹ bị bệnh nên tỉ lệ KG Aa =1
 (7) có KG AA hoặc Aa. Để sinh con (10) bị bệnh thì (7) phải có KG Aa " Xác suất để (7) có KG Aa = 2/3.
Ta có SĐL (7) và (8): 2/3Aa Aa 
" Xác suất để (10) bị bệnh (aa) là 2/3 1 1/4 = 1/6 16,67%.
Ví dụ 7: Sơ đồ phả hệ dưới đây là sự di truyền tính trạng hình dạng tóc ở một gia đình do một gen gồm 2 alen quy định.
a) Tóc thẳng do alen trội hay alen lặn quy định? 
c) Xác suất sinh con đầu lòng có kiểu gen dị hợp từ cặp vợ chồng II7 và II8 là bao nhiêu?
Giải
a) Đặc điểm di truyền của tính trạng hình dạng tóc:
- Nhận thấy cặp bố mẹ I1-I2 đều có tóc xoăn, có con gái II6 tóc thẳng→ tóc thẳng do alen lặn quy định.
- Quy ước: Alen A quy định tóc xoăn; alen a quy định tóc thẳng.
b) Xác suất sinh con đầu lòng có kiểu gen dị hợp từ cặp vợ chồng II7-II8:
- Cặp vợ chồng II7-II8 có kiểu gen AA hoặc Aa với tỉ lệ: AA : Aa
- Để sinh con đầu lòng có kiểu gen dị hợp Aa thì phải có các phép lai sau
TT
P (II7-II8)
F1
1
AA × AA
AA 
2
Aa × AA x 2 
AA : Aa 
3
Aa × Aa
AA : Aa : aa
Tổng
AA : Aa : aa
Vậy Xác suất để cặp vợ chồng II7-II8 sinh con đầu lòng mang cặp gen dị hợp là 
Ví dụ 8: Ở người alen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do alen lặn b nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X, alen B quy định máu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ
Biết bố người đàn ông ở thế hệ thứ ba không mang gen gây bệnh, không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng III-2 – III-3 sinh người con đầu lòng không bị bệnh. Xác suất để người con đầu lòng không mang alen bệnh là bao nhiêu ? 
Giải
Xét bệnh bạch tạng: 
- Xét bên chồng: 
Thế hệ I bình thường sinh ra thế hệ thứ II có người mắc bệnh bạch tạng có kiểu gen aa => I có KG: Aa x Aa => II bình thường có kgen 1/3AA, 2/3 Aa
Bố của người đàn ông không có gen gây bệnh nên có KG AA
Người III2 có kiểu gen là 2/3AA:1/3Aa.
Xét bên vợ: Có bố mẹ bình thường nhưng sinh ra con mắc bệnh => họ có kiểu gen Aa. Người III3 có kiểu gen 1/3AA: 2/3Aa
Ta có sơ đồ lai: 
P (2/3 AA: 1/3Aa) x (1/3AA: 2/3Aa)
 (5/6A:1/6a) x (2/3A: 1/3a) => 5/9AA: 7/18Aa:1/8aa
Vậy Xác suất để con không mang gen gây bệnh là: 5/9
Xét bệnh máu khó đông
Xét bên chồng: bà ngoại mắc bệnh nên mẹ có kiểu gen là XB Xb , Bố bình thường có kiểu gen XBY. 
Người III2 có kiểu gen là XBY
Xét bên vợ: Bố mẹ bình thường sinh ra người con trai mắc bệnh => mẹ có kiểu gen XB Xb, bố có kiểu gen XBY, Người III3 có kiểu gen 1/2 XB Xb:1/2 XB XB
Ta có phép lai: XBY x (1/2 XB Xb: 1/2XB XB) => 3/8 XB Y: 3/8 XB XB, 1/8XB Xb: 1/8 XbY
Tỉ lệ con không mang alen gây bệnh là 3/8+3/8 = 6/8
Tổng hợp cả hai bệnh: Xác suất sinh con không mắc bệnh là: 6/8.5/9= 5/12
Ví dụ 9: Sơ đồ dưới đây cho thấy phả hệ 3 đời ghi lại sự di truyền của hai tính trạng đơn gen là tóc quăn, thuận tay trái; các tính trạng tương ứng là tóc thẳng, thuận tay phải.
Nếu cặp vợ chồng 8 - 9 quyết định sinh thêm người con thứ ba thì xác suất để đứa con này là con trai có tóc quăn và thuận tay trái là bao nhiêu?
Biết rằng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen nằm trên các nhiễm sắc thể thường khác nhau và không xảy ra đột biến mới. 
Giải
 Kiểu gen của các thành viên biết được chắc chắn:
- Xét tính trạng hình dạng tóc: Cặp vợ chồng 8 - 9 đều có tóc quăn → con gái 12 có tóc thẳng, chứng tỏ 8 và 9 đều dị hợp tử (Aa) → tóc thẳng là tính trạng lặn (aa).
- Xét tính trạng thuận tay phải và tay trái: Căp vợ chồng 8 - 9 đều thuận tay
phải → con gái 11 thuận tay trái → chứng tỏ 8 và 9 đều dị hợp tử (Bb) → thuận tay trái là tính trạng lặn (bb).
- Cụ thể: Các thành viên 1, 4, 5, 8, 9 có kiểu gen AaBb; Thành viên 2 có kiểu gen aaBb; Các thành viên 3, 6, 7, 10 có kiểu gen aabb
- Ta có 8 và 9 đều có kiểu gen là AaBb → AaBb x AaBb
→ Xác suất sinh con trai, có tóc quăn, thuận tay trái là: ¾ . ½ . ½ = 3/32
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
	Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này để giải bài tập môn Sinh học 9, ở trường THCS Thị Trấn, huyện Thường Xuân bản thân tôi nhận thấy trong quá trình ôn thi học sinh giỏi tại trường đối với bản thân tôi và đồng nghiệp không còn cảm thấy khó khăn khi gặp những dạng bài tập như trên nữa, đã chủ động hơn trong việc hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập có liên quan đến xác suất.
	 Đối với học sinh rất thích thú giải các

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_giai_cac_dang_bai_tap_xac_suat_trong.doc