SKKN Hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập hóa học về đồ thị trong ôn thi THPTQG
Trong những năm gần đây nằm trong xu hướng tích hợp liên môn theo chủ trương đổ mới giáo dục của bộ Giáo dục và đào tạo thì hầu hết các môn thi THPTQG đều được tích hợp kiến thức của môn học khác. Trong hóa học dạng bài tập sử dụng đồ thị trong Hóa học là một dạng bài tập không thể thiếu trong các kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia. Từ thực tế tôi thấy học sinh THPT nói chung và học sinh ở trường THPT Hà Văn Mao nói riêng khá lúng túng khi gặp các câu hỏi về dạng bài tập đồ thị. Nguyên nhân là do các em học sinh chưa được luyện bài tập sử dụng đồ thị nhiều. Hơn nữa số lượng tài liệu tham khảo chuyên viết về đồ thị khá hạn chế và chưa đầy đủ.
Vì những lí do trình bày ở trên tôi xin viết chuyên đề “Hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập hóa học về đồ thị trong ôn thi THPTQG ” nhằm giúp các em khắc phục các khó khăn và tự tin khi xử lí dạng bài này. Hi vọng chuyên đề này là một tài liệu tham khảo hữu ích và bổ ích cho các em học sinh và đồng nghiệp.
MỤC LỤC TRANG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 2 Lí do chọn đề tài 2 Mục đích nghiên cứu 2 Đối tượng nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 2 Phạm vi nghiên cứu 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 3 Thời gian thực hiện 3 Đóng góp của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG 4 Cơ sở khoa học của đề tài 4 Thực trạng của đề tài 4 Các giải pháp 5 Dạng bài tập về đồ thị có dạng hình thang cân. 5 Dạng bài tập về đồ thị có hình tam giác không cân 10 Dạng bài tập về đồ thị có hình tam giác cân 17 Kiểm chứng các giải pháp 20 PHẦN III. KẾT LUẬN 26 Những vấn đề quan trọng của đề tài 26 Hiệu quả của đề tài 26 Kiến nghị 26 PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 27 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây nằm trong xu hướng tích hợp liên môn theo chủ trương đổ mới giáo dục của bộ Giáo dục và đào tạo thì hầu hết các môn thi THPTQG đều được tích hợp kiến thức của môn học khác. Trong hóa học dạng bài tập sử dụng đồ thị trong Hóa học là một dạng bài tập không thể thiếu trong các kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia. Từ thực tế tôi thấy học sinh THPT nói chung và học sinh ở trường THPT Hà Văn Mao nói riêng khá lúng túng khi gặp các câu hỏi về dạng bài tập đồ thị. Nguyên nhân là do các em học sinh chưa được luyện bài tập sử dụng đồ thị nhiều. Hơn nữa số lượng tài liệu tham khảo chuyên viết về đồ thị khá hạn chế và chưa đầy đủ. Vì những lí do trình bày ở trên tôi xin viết chuyên đề “Hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập hóa học về đồ thị trong ôn thi THPTQG ” nhằm giúp các em khắc phục các khó khăn và tự tin khi xử lí dạng bài này. Hi vọng chuyên đề này là một tài liệu tham khảo hữu ích và bổ ích cho các em học sinh và đồng nghiệp. Mục đích nghiên cứu - Nhằm giúp các em học sinh được tiếp cận nhiều hơn với bài tập về đồ thị, từ đó đưa ra biến các bài tập có dạng đồ thị thành quen thuộc và giải quyết dễ dàng và nhanh hơn. Đối tượng nghiên cứu Đề tài : Hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập hóa học về đồ thị trong ôn thi THPT quốc gia Phương pháp nghiên cứu Quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp. Phạm vi nghiên cứu Các bài tập về các dạng đồ thị trong các bài tập hóa học THPT thường gặp trong các đề thi THPTQG. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu về các dạng đồ thị thường gặp trong đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng và THPTQG. Nghiên cứu về thực trạng dạng và học về bài tập hóa học có dạng đồ thị. Thời gian thực hiện của đề tài Từ tháng 9 năm 2017 đế tháng 5 năm 2018. Đóng góp của đề tài Giúp học sinh được làm quen nhiều hơn với các baì tập hóa học có hình dạng đồ thị đề từ đó không bị lúng túng khi gặp. Đưa ra các cách giải bài tập đồ thị có hình dạng khác nhau từ đó học sinh phận dạng được và giải nhanh chóng. PHẦN II. NỘI DUNG Cơ sở khoa học của đề tài Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li. Tính chất hóa học của các oxit axit tác dụng với dung dịch ba zơ. Tính chất của các hiđroxit lưỡng tính. Các định lí, định luật áp dụng cho các dạng đồ thị Thực trạng Dựa theo xu thế hiện nay của bộ giáo dục và đạo tạo về tích hợp liên môn thì trong đề thi THPTQG ở những năm gần đây thường có những câu hỏi về bài tập dạng đồ thị . Đây là dạng bài tập mới nên học sinh tương đối bỡ ngỡ và xem như nó là bài tập rất khó nên thường bỏ qua và chon làm những câu khác. Dạng bài này không chỉ học sinh cảm thấy khó mà ngay cả giáo viên cũng tương đối lúng túng và mới lạ cũng cho rằng đây là bài tập khó dành để phân loại học sinh. Mặt khác các tài liệu tham khảo về vấn đề này cũng tương đối ít nên gây khó khăn không nhỏ cho học sinh đề tìm cách giải về dạng bài tập này đặc biệt là ccas em học sinh ở vùng núi như học sinh ở trường THPT Hà Văn Mao. Trước thực trạng đó tôi quyết định nghiên cứu và phân dạng các dạng bài về đồ thị trong các bài tập hóa học nhằm giúp cho học sinh và đồng nghiệm làm tối đa các bài tập về đồ thị trong đề thi THPTQG. Các giải pháp Dựa vào hình dáng của đồ thị, chia thành các dạng bài sau: Dạng bài tập về đồ thị có hình thang cân .Bài toán tổng quát: Khi sục từ từ CO2 vào dung dịch chứa x mol NaOH và y mol Ca(OH)2 Đồ thị biểu diễn lượng kết tủa theo số mol CO2 Phương trình ion: CO2 + 2OH- → CO32- + H2O (1) CO32- + CO2 + H2O → 2HCO3- (2) Ca2+ + CO32- → CaCO3↓ (3) + Ta thấy: n OH- = (x + 2y) (mol) Þ nCO32- max = (0,5x + y) (mol) + Từ đó ta có đồ thị biểu thị quan hệ giữa số mol CO32- và CO2 như sau: + Mặt khác: n Ca2+ = y (mol) Þ n CaCO3(max) = y (mol) 3. 1.2.Các bài tập minh họa Ví dụ 1: Sục khí CO2 vào V ml dung dịch hỗn hợp gồm NaOH 0,2M và Ba(OH)2 0,1M. Đồ thị biểu diễn khối lượng kết tủa theo số mol CO2 phản ứng như sau: Giá trị của V là: A.300. B.250. C.400. D.150. (Trích đề thi đại học khối A năm 2016) Giải Ta có: cạnh đáy lớn hình thang cân = 0,13 + 0,03 = 0,16. ⇒ Ví dụ 2 :Khi sục từ từ đến dư CO2 vào dung dịch có chứa 0,1 mol NaOH; x mol KOH và y mol Ba(OH)2, kết quả thí nghiệm thu được biểu diễn trên đồ thị sau: Giá trị của x, y, z lần lượt là A. 0,60; 0,40 và 1,50. B. 0,30; 0,60 và 1,40. C. 0,30; 0,30 và 1,20. D. 0,20; 0,60 và 1,25. (Trích đề thi thử chuyên ĐH Vinh_Lần 2_2015) Giải + Vì kết tủa cực đại = 0,6 mol Þ y = 0,6. + Tổng số mol OH- = 1,6 Þ 0,1 + x + 2y = 1,6 Þ x = 0,3 mol. + Từ đồ thị Þ 1,6 – z = 0,2 Þ z = 1,4 mol. ⇒ Ví dụ 3: Sục từ từ đến dư CO2 vào dung dịch chứa 0,1 mol NaOH và 0,15 mol Ca(OH)2. KQ thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị như hình dưới. Tính x, y, z, t? (Trích đề thi thử chuyên ĐHSP HÀ NỘI năm 2015) Giải + Theo giả thiết ta có : nCa2+ = 0,15 (mol ) Þ n CaCO3 cực đại = 0,15 (mol) + Ta cũng có: nOH- = 0,4 (mol) + Từ đồ thị và số mol của các ion ta suy ra: @ x = kết tủa cực đại = 0,15 mol. @ t = số mol OH- = 0,4 mol. @ y = x = 0,15 mol @ t – z = y Þ 0,4 – z = 0,15 Þ z = 0,25 mol. Ví dụ 4: Sục CO2 vào dung dịch hỗn hợp gồm Ca(OH)2 và KOH ta quan sát hiện tượng theo đồ thị hình bên (số liệu tính theo đơn vị mol). Giá trị của x là A. 0,12 mol. B. 0,11 mol. C. 0,13 mol. D. 0,10 mol. Giải Từ đồ thì suy ra: AD = 0,15; AE = CD = BE = 0,5 – 0,45 = 0,05. Þ x = DE = AD – AE = 0,15 – 0,05 = 0,1 mol. Ví dụ 5: Khi sục từ từ đến dư CO2 vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol NaOH và b mol Ca(OH)2, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau: Tỉ lệ a : b là: A. 4 : 5. B. 5 : 4. C. 2 : 3. D. 4 : 3. ( Trích đề thi thử chuyên Phan Bội châu- Nghệ An năm 2016) Giải + Vì kết tủa cực đại = 0,5 mol Þ b = 0,5 mol. + Mặt khác : OH- = 1,4 = a + 2b Þ a = 0,4 mol Þ a : b = 4 : 5. 3.1.3. Các bài tập tham khảo Câu 1: Dung dịch A chứa a mol Ba(OH)2 và m gam NaOH. Sục CO2 dư vào A ta thấy lượng kết tủa biến đổi theo hình bên. Giá trị của a và m là A. 0,4 và 20,0. B. 0,5 và 20,0. C. 0,4 và 24,0. D. 0,5 và 24,0. Câu 2: Sục CO2 vào dung dịch chứa Ca(OH)2 và NaOH ta thu được kết quả như hình bên. Giá trị của x là A. 0,64. B. 0,58. C. 0,68. D. 0,62. Câu 3: Sục CO2 vào dung dịch chứa Ca(OH)2 và NaOH ta thu được kết quả như hình bên. Giá trị của b là A. 0,24. B. 0,28. C. 0,40. D. 0,32. Câu 4: Sục CO2 vào dung dịch chứa Ca(OH)2 và KOH ta thu được kết quả như hình bên. Giá trị của x là A. 0,12. B. 0,11. C. 0,13. D. 0,10. Câu 5: Sục CO2 vào dung dịch chứa Ba(OH)2 và KOH ta thu được kết quả như hình bên. Giá trị của x là A. 0,45. B. 0,42. C. 0,48. D. 0,60. Câu 6: Sục CO2 vào dung dịch chứa a mol NaOH và b mol Ba(OH)2 ta thu được kết quả như hình bên. Tỉ lệ a : b bằng A. 3 : 2. B. 2 : 1. C. 5 : 3. D. 4 : 3. Dạng bài tập về đồ thị có hình tam giác không cân. Bài toán tổng quát Bài toán 1: Cho từ từ dung dịch chứa NaOH vào dung dịch chứa a mol AlCl3 + Pư xảy ra: Al3+ + 3OH-→ Al(OH)3↓ Al(OH)3 + OH- →AlO2- +2 H2O + Đồ thị biểu diễn hai pư trên như sau: + Ta luôn có: và BM = a Bài toán 2: cho từ từ dung dịch chứa H+ vào dung dịch chứa a mol AlO2- ta có pư xảy ra: H+ + AlO2- + H2O → Al(OH)3↓ Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ + 3H2O + Đồ thị biểu diễn hai pư trên như sau: + Ta luôn có: và BM = a = n↓ max. Các bài tập minh họa Ví dụ 1: Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch hh gồm a mol HCl và b mol AlCl3, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau: Tỉ lệ a : b là A. 4 : 3. B. 2 : 1. C. 1 : 1. D. 2 : 3. ( Trích đề thi đại học khối A năm 2014) Giải + Từ đồ thị Þ a = 0,8 mol + Mặt khác ta có: nOH- = a + 4b = 2,8 + 0,4 Þ b = 0,6 mol Þ a : b = 4 : 3. Ví dụ 2. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp Al và Al2O3 trong 200 ml dung dịch HCl nồng độ a mol/l, thu được dung dịch X. Cho từ từ dung dịch NaOH 1M vào X, lượng kết tủa Al(OH)3 (m gam) phụ thuộc vào thể tích dung dịch NaOH (V ml) được biểu diễn bằng đò thị bên. Giá trị của a là: A. 0,5. B. 1,5. C. 1,0. D. 2,0. ( Trích đề thi THPT Quốc gia năm 2017) Giải Ta có:Số molHCl dư = 0,1(mol). Suy ra: Số mol kết tủa Al(OH)3 = (0,25 – 0,1)/3 = 0,05 Số mol Al3+ = [0,05 + (0,45 – 0,1)]/4 = 0,1 Số molHCl ban đầu = 3.0,1 + 0,1 = 0,4 à a = 2 Ví dụ 3: Cho từ từ dung dịch HCl 1M vào dung dịch chứa x mol NaOH và y mol NaAlO2. Số mol Al(OH)3 (n mol) tạo thành phụ thuộc vào thể tích dung dịch HCl (V ml) được biểu diễn bằng đồ thị sau: Giá trị của x và y lần lượt là A. 0,30 và 0,30.. B. 0,30 và 0,35. C. 0,15 và 0,35. D. 0,15 và 0,30. (Trích đề minh họa THPTQG năm 2018) Giải Ví dụ 4: Nhỏ từ từ dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị sau: Từ đồ thị trên hãy cho biết khi lượng HCl cho vào là 0,85 mol thì lượng kết tủa thu được là bao nhiêu gam? Giải + Từ đồ thị Þ a = 0,2 mol. + Ta vẽ lại đồ thị trên như sau: + Từ đồ thị (1) Þ 4x – 1 = 3.0,2 Þ x = 0,4 mol + Từ đồ thị (2) ta có: 3y = 1,6 – 0,85 Þ y = 0,25 mol Þ kết tủa = 19,5 gam. Ví dụ 5: Rót từ từ dung dịch HCl 0,1M vào 200 ml dung dịch K[Al(OH)4] 0,2M. Khối lượng kết tủa thu được phụ thuộc vào V (ml) dung dịch HCl như hình bên dưới. Giá trị của a và b lần lượt là: A. 200 và 1000. B. 200 và 800. C. 200 và 600. D. 300 và 800. Giải + Ta có số mol Al(OH)3 trên đồ thị = 1,56 : 78 = 0,02 mol Þ nH+ = 0,02 mol (1) + Số mol K[Al(OH)4] = 0,04 mol Þ kết tủa cực đại = 0,04 mol. + Từ đồ thị Þ nH+ – 0,04 = 3(0,04 – 0,02) Þ nH+ = 0,1 mol (2) + Từ (1, 2) Þ a = 200 ml và b = 1000 ml. Các bài tập tham khảo Ví dụ 1: Cho 200 ml dung dịch Al2(SO4)3 tác dụng với dung dịch NaOH 1M nhận thấy số mol kết tủa phụ thuộc vào thể tích dung dịch NaOH theo đồ thị sau. Nồng độ của dung dịch Al2(SO4)3 trong thí nghiệm trên là: A. 0,125M. B. 0,25M. C. 0,375M. D. 0,50M. Ví dụ 2 : Rót từ từ dung dịch Ba(OH)2 0,2M vào 150 ml dung dịch AlCl3 0,04M thấy lượng kết tủa phụ thuộc vào số ml dung dịch Ba(OH)2 theo đồ thị dưới đây. Giá trị của a và b tương ứng là: A. 45 ml và 60 ml. B. 45 ml và 90 ml. C. 90 ml và 120 ml. D. 60 ml và 90 ml. Ví dụ 3: Nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch chứa x mol NaOH và y mol NaAlO2. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị bên. Tỉ lệ x : y là A. 1 : 3. B. 2 : 3. C. 1 : 1. D. 4 : 3. Ví dụ 4: Cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch chứa a mol Ba(AlO2)2 và b mol Ba(OH)2. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau: Tỉ lệ a : b làA. 7:4 B. 4:7 C. 2:7 D. 7:2 Ví dụ 5: Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol NaOH và b mol NaAlO2, kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị sau: Tỉ lệ a : b là A. 2 : 1. B. 3 : 2. C. 4 : 3. D. 2 : 3. Ví dụ 6: Khi nhỏ từ từ V (lít) dung dịch HCl 0,1M vào 200 ml dung dịch gồm NaOH 0,1M và NaAlO2 0,1M. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị như hình bên. Giá trị của a, b là A. 0,4 và 1,0. B. 0,2 và 1,2. C. 0,2 và 1,0. D. 0,4 và 1,2. Dạng bài tập về đồ thị có hình tam giác cân Bài toán tổng quát: Bài toán 1: khi sục khí CO2 từ từ đến dư vào dung dịch chứa a mol Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2. Ta có các phương trình hóa học có thể xảy ra: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O (1) CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2 (2) + Khi kết tủa cực đại: n CaCO3= a (mol) Þ nCO2 = a (mol) + Khi kết tủa cực tiểu: : n CaCO3= 0 (mol) Þ nCO2 = 2a (mol) Bài toán 2: Rót từ từ đến dư dung dịch kiềm vào dung dịch chứa a mol Zn2+ thu được b mol kết tủa. Các bài tập minh họa Ví dụ : Sục từ từ đến dư CO2 vào dung dịch Ca(OH)2. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị như hình bên. Giá trị của a và b là A. 0,2 và 0,4. B. 0,2 và 0,5. C. 0,2 và 0,3. D. 0,3 và 0,4. Giải + Từ tỉ lệ của đồ thị bài toán Þ a = 0,2 mol. + Tương tự ta cũng có b = 2a = 0,4 mol + Vậy chọn đáp án A Ví dụ 2: Sục từ từ đến dư CO2 vào một cốc đựng dung dịch Ca(OH)2. KQ thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị như hình bên. Khi lượng CO2 đã sục vào dung dịch là 0,85 mol thì lượng kết tủa đã xuất hiện là m gam. Giá trị của m làA. 40 gam. B. 55 gam.C. 45 gam. D. 35 gam. (Hình 1) Giải + Từ đồ thị(hình 1) Þ a = 0,3 mol. + Dễ thấy kết tủa cực đại = 0,3 + (1 – 0,3): 2 = 0,65 mol. + Từ kết quả trên ta vẽ lại đồ thị(hình 2): Từ đồ thị này suy ra khi CO2 = 0,85 mol Þ x = 1,3 – 0,85 = 0,45 mol Þ m = 45 gam. (Hình 2) Ví dụ 3: Sục CO2 vào 200 gam dung dịch Ca(OH)2 ta có kết quả theo đồ thị như hình bên. Tính C% của chất tan trong dung dịch sau pư? (Hình 1) (Hình 2) Giải + Ta có Ca(OH)2 = 0,8 mol. + CO2 = 1,2 mol . + Từ đồ thị(hình 2) Þ x = CaCO3↓ = 1,6 – 1,2 = 0,4 mol + Bảo toàn caxi Þ Ca(HCO3)2 = 0,8 – 0,4 = 0,4 mol Þ C% = = 30,45%. Các bài tập tham khảo Câu 1: Sục từ từ đến dư CO2 vào dung dịch chứa a mol Ca(OH)2. KQ thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị như hình bên. Giá trị của a và x là A. 0,3; 0,1. B. 0,4; 0,1. C. 0,5; 0,1. D. 0,3; 0,2 Câu 2: Sục từ từ đến dư CO2 vào dung dịch chứa V lít Ca(OH)2 0,05M. KQ thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị như hình bên. Giá trị của V và x là A. 5,0; 0,15. B. 0,4; 0,1. C. 0,5; 0,1. D. 0,3; 0,2. Câu 3: Sục CO2 vào 200 gam dung dịch Ca(OH)2 ta có kết quả theo đồ thị như hình bên. Tính C% của chất tan trong dung dịch sau pư? A. 30,45%. B. 34,05%. C. 35,40%. D. 45,30%. Kiểm chứng các giải pháp Sau khi đã viết được đề cương sáng kiến kinh nghiệm tôi đã tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp trong và ngoài trường đều nhận được nhiều ý kiến về nội dung đề tài này là mới, hay và giải quyết được vướng mắc hiện nay của học sinh. Và đặc biệt nó phù hợp với học sinh là lớp 12 ôn thi THPTQG đặc biệt là học sinh khá. Sau mỗi dạng bài tập đều có bài tập tương tự để các em tự luyện sau khi đã nắm phương pháp giải mới thấy các em làm rất tốt. Để có sự đánh giá khách quan hơn tôi đã chọn ra 2 lớp để kiểm chứng: Một lớp 12A3 do cô Trịnh Thị nhài dạy để làm đối chứng với lớp 12A4 do tôi dạy để làm thực nghiệm. Lớp đối chứng vẫn được tiến hành ôn tập bình thường, lớp thực nghiệm được tôi trực tiếp dạy theo nội dung của đề tài. Sau đợt học vào cuối tháng 4 năm 2018 cả 2 lớp cùng làm bài kiểm tra một tiết, hình thức kiểm tra là trắc nghiệm khách quan 10 câu, nội dung kiểm tra là các dạng bài tập hóa học về đồ thị Đề kiểm tra 1 tiết Đề bài Câu 1. Sục CO2 vào 200 gam dung dịch Ca(OH)2 ta quan sát hiện tượng theo đồ thị hình bên (số liệu tính theo đơn vị mol).Nồng độ % chất tan trong dung dịch sau phản ứng là : A. 30,45% B. 34,05% C. 35,40% D. 45,30% Câu 2. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch chứa x mol NaOH và y mol NaAlO2. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị bên. Tỷ lệ x:y là A.1:3 B. 2:3 C. 1:1 D. 4:3 Câu 3. Dung dịch A chứa a mol Ba(OH)2. Cho m gam NaOH vào A sau đó sục CO2 (dư) vào ta thấy lượng kết tủa biên đổi theo đồ thị (Hình bên).Giá trị của a + m là : A. 20,8 B. 20,5 C. 20,4 D. 20,6 Câu 4. Sục CO2 vào dung dịch chứa hỗn hợp gồm Ca(OH)2 và NaOH ta quan sát hiện tượng theo đồ thị hình bên(số liệu tính theo đơn vị mol).Giá trị của x là : A. 0,64(mol) B. 0,58(mol) C. 0,68(mol) D. 0,62(mol) Câu 5. Cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch chứa a mol Ba(AlO2)2 và b mol Ba(OH)2. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau: Tỉ lệ a:b là: A. 7:4 B. 4:7 C. 2:7 D. 7:2 Câu 6. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch chứa a mol NaOH và b mol NaAlO2. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị bên. Tỷ lệ a:b là A.2:1 B. 3:2 C. 2:3 D. 4:3 Câu 7. Khi nhỏ từ từ V(l) dung dịch HCl 0,1M vào 200ml dung dịch KAlO2 xM. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị như hình bên. Giá trị của a và x là A.1,56 và 0,2 B. 0,78 và 0,1 C. 0,2 và 0,2 D. 0,2 và 0,78 Câu 8. Khi nhỏ từ từ V(l) dung dịch HCl 0,1M vào 200ml dung dịch NaOH 0,1M và NaAlO2 0,1M. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị như hình bên. Giá trị của a và b là A.0,4 và 1.0 B. 0,2 và 1,2 C. 0,2 và 1,0 D. 0,4 và 1,2 Câu 9. Khi nhỏ từ từ V(l) dung dịch HCl 0,1M vào 200ml dung dịch KAlO2 0,2M. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị như hình bên. Giá trị của a và b là A.200 và 1000 B. 200 và 800 C. 300 và 1000 D. 300 và 800 Câu 10. Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch AlCl3,kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau (số liệu tính theo đơn vị mol).Giá trị của x là : A.0,12 B.0,14 C.0,15 D.0,20 Đáp án Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đ/án A C C A A A A C A C Sau đây là kết quả thu được qua bài kiểm tra của hai lớp như sau: Kết quả thu được từ bài kiểm tra: Phân phối kết quả kiểm tra Lớp Sĩ số Điểm Xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 12A4 40 TN 0 0 0 1 4 15 15 2 2 1 12A3 40 ĐC 0 0 1 5 11 13 10 0 0 0 Dựa trên kết quat thực nghiệm sư phạm trên qua 2 bài kiểm tra 1 tiết cho thấy chất lượng học tập của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng . Điều đó chứng tỏ đề tài này có giá tri thiết thực cao. Học sinh có điểm thấp ở lớp thực nghiệm thấp hơn so với lớp đối chứng . Học sinh đạt điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Như vậy có thể khẳng định rằng sáng kiến kinh ghiệm trên có tác dụng tới việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Tuy nhiên đây cũng chỉ mới là kết quả bước đầu còn khiêm tốn và hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến thêm của các quý thầy cô để sáng kiến khinh nghiệm trên được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! PHẦN III. KẾT LUẬN Những vấn đề quan trọng. - Về cơ sở khoa học : Phân loại dạng đồ thị và phương pháp giải các bài tập - Học sinh nắm được các kiểu hình dạng đồ thị và cách giải sẽ không cảm thấy bỡ ngỡ. - Đưa ra được 4 dạng bài tập thường gặp nhất về đồ thị trong các đề thi THPTQG. Hiệu quả của đề tài. - Áp dụng rất tốt cho học sinh khá, giỏi lớp 12 đặc biệt là các em muốn lấy điểm caotrong đề thi THPTQG. Bởi đây là các bài tập mà đa số các em học sinh cho là khó. - Học sinh được học qua đề tài này thường làm được cao hơn hẳn với những học sinh chưa được tiếp cận. chứng tỏ đề tài này đã góp phần không nhỏ để học sinh khá dễ dàng kiếm thêm điểm. Kiến nghị. Rất mong được đồng nghiệp đọc và nhận xét đánh giá cho tôi hoàn chỉnh sáng kiến kinh nghiệm này tốt nhất để áp dụng vào việc dạy học đạt kết quả cao. Nếu thấy đề tài này thích hợp và thiết thực cho học sinh lớp 12 ôn thi thì có thể đưa ra áp dụng đại trà cho các trường hợp khác và bổ sung thêm chuyên đề này cho học sinh và đồng nghiệp tham khảo. Xác nhận của hiệu trưởng nhà trường Bá Thước, ngày 10 tháng 5 năm 2018 Tác giả sáng kiến kinh nghiệm tôi xin cam đoan không coppy Lê Anh Tuấn TÀI LIỆU THAM KHẢO Tên tài liệu Tác giả Bài tập chuyên đề đồ thị hóa học Nguyễn Công Kiệt Đề thi tuyển sinh đại học từ 2014-2017 Thư viện giáo án điện tử Đề thi thử đại học từ 2014-2018 Thư viện giáo án điện tử
Tài liệu đính kèm:
- skkn_huong_dan_hoc_sinh_giai_cac_dang_bai_tap_hoa_hoc_ve_do.docx
- bìa sáng kiến kinh nghiệm.docx