SKKN Hiệu trưởng trường tiểu học với mô hình trường học mới (VNEN)

SKKN Hiệu trưởng trường tiểu học với mô hình trường học mới (VNEN)

Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ; hình thành và bồi d¬ưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW Đảng khoá 7 đã chỉ rõ: “Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, những chính sách, giải pháp đúng trong phát triển giáo dục và đào tạo phải hướng tới hình thành một nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong thời đại ngày nay. Đó là một nguồn nhân lực bao gồm những người có đức, có tài, ham học hỏi, thông minh sáng tạo, làm việc quên mình vì nền độc lập và sự phồn vinh của Tổ quốc, được chuẩn bị tốt kiến thức văn hoá, được đào tạo thành thạo về kĩ năng nghề nghiệp, về năng lực quản lí sản xuất kinh doanh, điều hành vĩ mô kinh tế và toàn xã hội, có trình độ khoa học kĩ thuật vươn lên ngang tầm thế giới”.

Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ:

“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.

 Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.

 Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.”

 Đổi mới giáo dục trong thời gian gần đây tiên phong trong bậc tiểu học là mô hình VNEN, trong mô hình trường học mới người hiệu trưởng có một vai trò đặc biệt, người chỉ đạo xuyên suốt các hoạt động của dự án, người góp phần quan trọng tạo nên thành công của trường học mới.

Trong ba năm chỉ đạo thực hiện dự án tại trường Tiểu hcoj Nga an – Nga Sơn – Thanh Hóa bản thân tôi đã đúc rút kinh nghiệm thực tiễn và chọn đề tài “Hiệu trưởng trường tiểu học với mô hình trường học mới ( VNEN)”.

 

doc 21 trang thuychi01 6630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hiệu trưởng trường tiểu học với mô hình trường học mới (VNEN)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 
	Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. 
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW Đảng khoá 7 đã chỉ rõ: “Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, những chính sách, giải pháp đúng trong phát triển giáo dục và đào tạo phải hướng tới hình thành một nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong thời đại ngày nay. Đó là một nguồn nhân lực bao gồm những người có đức, có tài, ham học hỏi, thông minh sáng tạo, làm việc quên mình vì nền độc lập và sự phồn vinh của Tổ quốc, được chuẩn bị tốt kiến thức văn hoá, được đào tạo thành thạo về kĩ năng nghề nghiệp, về năng lực quản lí sản xuất kinh doanh, điều hành vĩ mô kinh tế và toàn xã hội, có trình độ khoa học kĩ thuật vươn lên ngang tầm thế giới”.
Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ: 
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
 Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. 
 Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.”
 Đổi mới giáo dục trong thời gian gần đây tiên phong trong bậc tiểu học là mô hình VNEN, trong mô hình trường học mới người hiệu trưởng có một vai trò đặc biệt, người chỉ đạo xuyên suốt các hoạt động của dự án, người góp phần quan trọng tạo nên thành công của trường học mới. 
Trong ba năm chỉ đạo thực hiện dự án tại trường Tiểu hcoj Nga an – Nga Sơn – Thanh Hóa bản thân tôi đã đúc rút kinh nghiệm thực tiễn và chọn đề tài “Hiệu trưởng trường tiểu học với mô hình trường học mới ( VNEN)”.
 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Mô hình trường học mới tập trung vào đổi mới sư phạm, đổi mới phương pháp dạy, đổi mới phương pháp học, đổi mới tài liệu hướng dẫn học, đổi mới phương pháp đánh giá học sinh và đổi mới tổ chức lớp học. Sự thay đổi lớn này đòi hỏi nhà quản lý phải có cách nhìn mới, thay đổi cung cách quản lý để đáp ứng được với yêu cầu mới.
 Mô hình trường học mới thành công được hay không, nhà quản lý phải nắm bắt rõ về mô hình, làm tốt công tác tuyên truyền, xây dựng cơ sở vật chất, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
 Như vậy không những phải có những hiểu biết về mô hình trường học mới mà nhà quản lý phải có cách nghỉ, cách làm sáng tạo đem lại hiệu quả.
 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Sau ba năm tôi đã chỉ đạo thành công mô hình trường học tại trường tiểu học Nga An trong các lĩnh vực công tác sau:
- Triển khai, tuyên truyền về mô hình trường học mới
- Quản lí tài chính, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị dạy học. 
- Xây dựng và tập huấn đội ngũ triển khai thực hiện Dự án.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong trường, cụm trường.
- Tổ chức, quản lí lớp học.
- Phương pháp dạy, phương pháp học, đánh giá học sinh.
- Chỉ đạo việc đổi mới đánh giá học sinh
- Công tác chỉ đạo Phối hợp nhà trường, cộng đồng, gia đình trong giáo dục học sinh.
 IV. Phương pháp nghiên cứu.
 Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng một số nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thường xuyên sưu tầm tra cứu sách báo tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài, qua đó phân tích tổng hợp hệ thống hóa theo mục đích nghiên cứu.
Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Tiến hành thiết lập một số câu hỏi dạng trắc nghiệm và tự luận cho cán bộ giáo viên, học sinh và phụ huynh hay thông qua phỏng vấn trực tiếp qua đó nắm bắt 
được thực trạng.
Phương pháp quan sát:
 Thực hiện quan sát trong quá trình tập huấn giáo viên, họp với các tổ chức đoàn thể, họp phụ huynh, sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, thi lớp học thân thiện – Hội đồng tự quản giỏi nhằm đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy học theo mô hình mới.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
 Kết quả phản ánh của cộng đồng, phụ huynh, kết quả học tập của học sinh CSVC sau ba năm, môi trường sư phạm, chất lượng đội ngũ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
 Qua quá trình chỉ đạo quản lý ghi chép qua đó đúc rút kinh nghiệm được chưa được tổng hợp đi đến kết luận
- Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
 1. Cơ sở khoa học và thực tiễn.
 1.1. Cơ sở lí luận: 
 - Căn cứ chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GDĐT, UBND Tỉnh, Sở GDĐT về công tác quản lý dạy học theo mô hình trường học mới ( VNEN): 
+ Căn cứ công văn số 5173/BGDĐT-GDTH ngày 10/8/2012 của Bộ giáo dục và đào tạo về thực hiện tập huấn mô hình trường học mới VNEN,
+ Căn cứ công văn số 6444/BGDĐT-GDTH ngày 28/9/2012 của Bộ giáo dục và đào tạo về hướng dẫn hoạt động dạy học và đánh giá quá trình học tập của học sinh ở các lớp triển khai mô hình trường học mới VNEN.
 Nghị quyết số 29-NQ/TW khóa 11 đã chỉ rõ:
 “- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục  và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ  yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi  đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
- Xưa nay hiểu đơn thuần về việc học... là học, hoặc học là... cắp sách đến trường. Nếu chấp nhận "chân lý" trực quan đó, thì chẳng phải làm gì thêm, cũng chẳng cần đổi mới gì hết. Nhưng muốn tiến bộ là đổi thay. Để đổi mới cái nếp giáo dục vẫn tiến hành như một thói quen, thì điều trước tiên là phải có ý thức rõ ràng học là gì, học là làm những việc gì, học để đạt tới những sản phẩm gì? Khi đó, nhà sư phạm sẽ xác định được nhiệm vụ giáo dục là tổ chức sự phát triển tâm lý trẻ em của cả dân tộc, đưa các em đến trình độ cao nhất có thể đạt tới, thực nghiệm giáo dục là tìm tòi cách thức đúng nhất thực thi nhiệm vụ đổi mới giáo dục.
 - Để đi đến mục tiêu đó, điều trước tiên là phải biết chắc trẻ em là gì? Trước khi 
có mô hình giáo dục mới ( VNEN), nhà giáo làm mọi điều mà chẳng cần biết trẻ em là gì, họ cũng chẳng khi nào cần hỏi ý kiến con trẻ về thức ăn tinh thần đem lại cho các cháu, trứng không thể khôn hơn vịt được xem là chân lý hiển nhiên. Theo thói quen, thày chỉ biết dạy là dạy, thày bắt trò nhắc lại lời mình, trò gào lên rồi cố mà nhớ, em nào nhớ nhiều chứng tỏ em đó thông minh hơn người. Một cung cách dạy học như thế mang lại kết quả cao nhất là cái tầm của người thày. Thực nghiệm giáo dục theo mô hình mới (VNEN) ở Việt Nam cũng phải tìm ra những số đo đặc trưng của con em mình, để đến được những câu trả lời đặc trưng của trẻ em nước mình, chứ không phải hô hào "tiến lên", "đuổi kịp các nước khu vực" đã được coi là đủ đổi mới. Những câu "trả lời" của con em lại nằm trong những công việc giao cho các em thực hiện, và đó là nội dung (hoặc ý nghĩa) thứ hai của thực nghiệm giáo dục.
Thực nghiệm giáo dục theo mô hình mới (VNEN): Tổ chức hoạt động học cho trẻ em
 - Trước khi có Thực nghiệm giáo dục theo mô hình mới (VNEN) người ta tập trung vào cách dạy của giáo viên, và việc làm gần như được tiến hành một cách khá chủ quan. Năm bước lên lớp theo phương pháp cũ được giáo viên nói gọn thành năm tiếng, tổ (chức lớp) - kiểm (tra bài cũ) - giảng (bài mới) - củng (cố bài mới) - dặn dò (dặn dò học sinh về nhà học thuộc), và hiển nhiên qua cả năm bước chẳng thấy đâu là hoạt động của học sinh, mà chỉ rặt thấy công việc của người thầy.
 - Giáo dục theo mô hình mới (VNEN) còn tìm ra cho trẻ em hệ thống thao tác học khiến các em thực sự thoát khỏi tình trạng nghe giảng rồi nhắc lại nguyên vẹn lời giáo viên, và thực hiện được công cuộc tự giáo dục cho chính mình.
 - Dạy học theo phương pháp cũ là sách giáo khoa là các bước lên lớp của thầy là đồ dùng dạy học, còn dạy học trong mô hình mới là học sinh phải hoàn toàn chủ động, cá nhân, nhóm phải phát hiện tự mình chiếm lĩnh tri thức dưới sự giúp đở của thầy cô; việc tham gia của cộng đồng của xã hội đối với mô hình trường học mới cũng thay đổi, môi trường học tập, trang trí lớp học cũng thay đổi.
 - Như vậy nhà quản lý trong chỉ đạo dạy học với mô hình trường học mới cũng phải thay đổi.
1.2. Cơ sở thực tiễn: 
Để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung và trong trường Tiểu học nói riêng đặc biệt là đối với mô hình trường học mới thì nhà quản lý phải làm tốt các việc sau: 
 - Chỉ đạo, tổ chức triển khai, tuyên truyền về mô hình trường học mới
 - Quản lí tài chính, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị dạy học. 
 - Lập kế hoạch tập huấn đội ngũ triển khai thực hiện Dự án.
 - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong trường, cụm trường sáng tạo có hiệu quả trên thần công văn 86 của bộ.
 - Hướng dẫn giáo viên tổ chức, quản lí lớp học.
 - Bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp dạy, phương pháp học, đánh giá học sinh.
 - Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, công tác chỉ đạo phối hợp nhà trường, cộng đồng, gia đình trong giáo dục học sinh.
Với xu hướng “Dạy thật - học thật - chất lượng thật”, “dạy theo hướng phân hóa đối tượng”, trong nhà trường hiện nay thì việc giảng dạy theo hướng chuyên sâu là vấn đề cần được khuyến khích và thực hiện tốt.
Việc dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, đồng thời giúp cho người giáo viên nhẹ nhàng hơn trong khâu soạn giảng, có nhiều thời gian đầu tư nghiên cứu HDH. 
 II. THỰC TRẠNG CỦA TÌNH HÌNH DẠY HỌC CỦA TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG CỦA TÌNH HÌNH DẠY HỌC VÀ THỰC HIỆN DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH MỚI.
 1. Môi trường giáo dục nhà trường :
 Trường TH Nga An đóng trên địa bàn xã Nga An là xã được công nhận nông thôn mới, người dân chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao.
Trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia mức độ II nên được trang bị CSVC tương đối đầy đủ và khuôn viên rộng rãi, thoáng mát, tạo được một môi trường giáo dục thân thiện, thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
 2. Đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh:
Tổng số cán bộ giáo viên nhà trường năm học 2015-2016 gồm 28 người, trong đó:
Cán bộ quản lý: 2 người đều có trình độ Đại học, đã qua các lớp bồi dưỡng quản lý, Chính trị, Tin học đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong công tác chỉ đạo các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Giáo viên gồm 23 người, trong đó giáo viên nữ: 22 người, nam 2 người. Trình độ chuyên môn đạt 100% chuẩn và trên chuẩn trong đó 75% trên chuẩn.
Số giáo viên đạt Giáo viên giỏi, CSTĐ cấp huyện: Hàng năm có từ 3 đến 6 đồng chí.
Học sinh nhà trường thực hiện mô hình mới ở các khối 2;3;4;5 có 320 em ở 11 lớp.
 3. Cơ sở vật chất thiết bị:
Cơ sở vật chất nhà trường với khuôn viên rộng rãi 8879 m2 và đầy đủ các khối công trình. Cụ thể: 
+ Khu lớp học với 15 phòng học kiên cố đầy đủ hệ thống bàn ghế, điện, quạt, bảng chống lóa đảm bảo đúng tiêu chuẩn vệ sinh y tế học đường; 
+ Khu phòng học bộ môn có phòng học tin học, ngoại ngữ, giáo dục âm nhạc, giáo dục mỹ thuật.
+ Khu làm việc của cán bộ giáo viên với đầy đủ các phòng chức năng.
+ Thư viện nhà trường được công nhận thư viện chuẩn có đủ phòng đọc, 1 kho sách với đầy đủ các đầu sách giáo khoa, sách tham khảo, báo, tạp chí...phục vụ cho việc đọc nghiên cứu của cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường.
+ Phòng thiết bị với cơ bản đầy đủ trang thiết bị cho giáo viên và học sinh học tập.
 4. Những thuận lợi và khó khăn :
Thuận lợi:
Môi trường giáo dục nhà trường đảm bảo, dân chủ, thân thiện, đổi mới các hoạt động giáo dục, đủ các điều kiện cho việc triển khai chủ trương thực hiện việc đổi mới của nhà trường.
Hiệu trưởng có trình độ Đại học, đã qua các lớp bồi dưỡng tin học văn phòng và tin học quản lý, các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục của Tỉnh, Chương trình hợp tác giáo dục Việt Nam - Singapore.
Đội ngũ cán bộ giáo viên có trình độ, có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống chuẩn mực, có trách nhiệm với công việc, số cán bộ giáo viên trẻ chiếm 75%. 
Nhà trường đã chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng giáo viên theo hướng tự học, tự bồi dưỡng, tự làm đồ dùng dạy học, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp qua sinh hoạt chuyên môn tại tổ, trường, cum trường. Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu Hướng dẫn học tập để tự học, tự đánh giá; tổ chức cho học sinh hoạt động khám phá, phát hiện kiến thức, kĩ năng mới thông qua quá trình học tập mang tính hợp tác. Giáo viên chỉ hỗ trợ và hướng dẫn học sinh khi cần thiết.
Nhà trường đã tạo được sự gắn kết chặt chẽ với phụ huynh và cộng đồng nhằm phát huy vai trò tích cực của phụ huynh và cộng đồng tham gia cùng nhà trường trong hoạt động giáo dục học sinh với các hình thức hoạt động phù hợp như: Thực hiện xây dựng bản đồ cộng đồng, tổ chức Hội đồng tự quản của học sinh; Xây dựng góc học tập và thư viện lớp học.
Khó khăn: 
Số giáo viên sức khỏe yếu và số giáo viên nữ trẻ trong độ tuổi sinh đẻ cao nên có tác động không nhỏ đến việc thực hiện triển khai mô hình mới trong trường.
Yêu cầu của chương trình mô hình trường học mới là học sinh khi học lên lớp 2 phải biết đọc và viết thành thạo, thì mới tự học được, nhưng thực tế tỉ lệ học sinh yếu Tiếng Việt lại khá phổ biến ở địa phương.
Học sinh vùng nông thôn giao tiếp còn nhiều hạn chế.
Chuyển đổi từ phương pháp truyền thống qua phương pháp học tích cực một cách đột ngột, nên không khỏi gây cho GV, HS và phụ huynh tâm lý lo ngại, sợ học sinh không tiếp thu được kiến thức bài học, nhất là đối tượng học sinh trung bình, học sinh yếu.
Sách dự án chỉ đủ cho mỗi em 1 bộ, lại chỉ được học trên lớp không được mang về nhà nên học sinh không có thời gian xem bài trước, không phát huy được tính cộng đồng như ý đồ của dự án.
Là chương trình thử nghiệm nên tài liệu vẫn còn một số chỗ chưa hợp lý.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
 Trong đổi mới giáo dục người hiệu trưởng có một vai trò hết sức quan trọng. Hiệu trưởng có ảnh hưởng lớn nhất trong hệ thống quản lý ngành, đến kết quả học tập của học sinh; phong cách làm việc của Hiệu trưởng sẽ ảnh hưởng đến cả môi trường hoạt động của nhà trường; và đặc biệt, công cuộc đổi mới thường không có mô hình tiền lệ, điều kiện thường không hoàn chỉnh từ đầu tư, cơ sở vật chất đến nhân sự và cả hệ thống pháp lý, nên Hiệu trưởng là con chim đầu đàn, là thuyền trưởng, là nhà thiết kế và người tổ chức thực hiện, xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng lực lượng, giám sát và đánh giá, khen thưởng động viên  Và, khi trình bày triển khai công việc với cộng sự, người Hiệu trưởng phải có lộ trình phù hợp thể hiện sự am hiểu công việc, cảm thông thực tế để tạo niềm tin, lòng quyết tâm cho cộng sự. Hiệu trưởng cần có năng lực thiết kế chương trình, xây dựng kế hoạch: Hiệu trưởng là người định hướng phát triển nhà trường và đề ra kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. Với mục tiêu sát hợp khả thi, phân công khoa học, hợp lý đồng thời xác định các điều kiện thực hiện thích hợp. Ngoài ra, Hiệu trưởng còn có nhiệm vụ tổ chức, điều hành và phối hợp các lực lượng thực hiện nhiệm vụ. Phải biết phát động và thúc đẩy hài hòa giữa điểm và diện, giữa khâu then chốt và không then chốt, giữa người tích cực và chưa tích cực.
 Để đổi mới nhà trường theo mô hình VNEN bản thân tôi đã trăn trở và làm tốt ở các khâu sau: 
1. Công tác quản lí, chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch của Dự án.
 - Công tác tuyên truyền
 + Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền từ khi mới nhận nhiệm vụ thực hiện dự án: Báo cáo với lãnh đạo địa phương, trao đổi để lãnh đạo địa phương nắm bắt, họp chi hội trưởng phụ huynh các lớp ngay đầu năm học trao đổi để phụ huynh nắm rõ mô hình mới, họp phụ huynh toàn trường tuyên truyền kết hợp với hệ thống loa truyền thanh xã thường xuyên có các bài viết về mô hình trường học mới. Từ việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhà trường đã giúp cộng đồng thấy về cái hay, cái đẹp, tính ưu việt của học theo mô hình VNEN và cho họ biết đây là mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm giáo dục nước ta.
 + Huy động cha mẹ học sinh phối hợp tham gia làm sơ đồ cộng đồng, tham gia đóng góp xây dựng góc cộng đồng, phối hợp với giáo viên ở phần Ứng dụng vv...bên cạnh đó một số thầy cô giáo đã chủ động mời cha mẹ học sinh đến thăm lớp, dự giờ và tham gia một số hoạt động do Hội đồng tự quản tổ chức như: Ngày hội đọc sách, ngày Tết cổ truyền, ngày hội trăng rằm,...bởi vậy, đa số phụ huynh học sinh đều có chung nhận định: Mô hình dạy học VNEN mang lại nhiều kết quả đáng phấn khởi, phụ huynh vui mừng vì được tham gia vào các hoạt động hướng dẫn, đánh giá con em ngay tại gia đình, tới tận nhà trường, nhiều bậc cha mẹ tự hào về sự tiến bộ, mạnh dạn, tự tin của chính con em mình bởi các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau được phát huy tối đa, học sinh ngày càng tự tin, phấn khởi khi tới trường, tới lớp để tham gia học tập hoạt động, trải nghiệm cùng thầy cô và bạn bè.
Công tác chỉ đạo triển khai dự án:
+ Vào đầu năm học tôi đã chủ động xây dựng kế hoạch và đề ra những giải pháp cụ thể trong công tác quản lý nhằm khắc phục những khó khăn khi thực hiện việc dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) cũng như thực tế trong quá trình giáo viên giảng dạy. Gửi giáo viên theo tập huấn các chuyên đề dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) do Bộ giáo dục tổ chức, sở giáo dục tổ chức. 
 + Phân công giáo viên theo tình hình thực tế của trường và chú ý đến việc phân công giáo viên giảng dạy theo mô hình trường học mới (VNEN): Tham khảo ý kiến trong Hội đồng trường, tổ chuyên môn và thống nhất trong Ban giám hiệu phân công giáo viên theo đúng trình độ chuyên môn, sở trường sở đoản của giáo viên nhằm tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng của mình trong công tác giảng dạy.
 + Lập kế hoạch tập huấn công tác dạy học theo hướng chuyên sâu, lên kế hoạch thực hiện chuyên đề, kiểm tra giáo viên, kiểm tra chuyên đề, thường xuyên thăm lớp, xây dựng các tiết dạy minh họa, dự giờ, giúp đỡ, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc của giáo viên.
 2. Quản lí tài chính, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị dạy học.
Chỉ đạo công tác thư việ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_hieu_truong_truong_tieu_hoc_voi_mo_hinh_truong_hoc_moi.doc