SKKN Hiệu quả của việc sử dụng phiếu học tập sau mỗi tiết học vật lí

SKKN Hiệu quả của việc sử dụng phiếu học tập sau mỗi tiết học vật lí

Từ thực tiễn giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông; nhất là trong tình hình đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa và cách thức thi THPT QG hiện nay, việc sử dụng các phương tiện vào quá trình học tập và giảng dạy là rất cần thiết. Lâu nay, việc giảng dạy của chúng ta chủ yếu nặng về giảng giải, lí thuyết chưa thực sự gây hứng thú cho học sinh và chưa phát huy tính tích cực của học sinh.

Thực tế, không có một phương pháp dạy học nào là tối ưu cho tất cả mọi người, tất cả mọi bài học vì dạy học vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Nhưng sử dụng phương tiện dạy học phù hợp trong quá trình giảng dạy sẽ mang lại hiệu quả tối ưu.

Trong dạy học tích cực nhất thiết phải có phiếu học tập. Bởi vì phiếu học tập ưu việt hơn các phương tiện học tập khác như:

+ Thời gian thực hiện phiếu học tập ngắn (từ 4 – 6 phút). Trong thời gian này có thể hoàn thành 1 đơn vị kiến thức.

+ Trong phiếu học tập có thể hỏi được nhiều nội dung kiến thức trong cùng một phiếu.

+ Dùng phiếu học tập giúp học sinh phát triển, rèn luyện khả năng hoạt động nhóm. Học sinh sẽ cùng nhau thảo luận, tương tác với nhau.

+ Dùng phiếu học tập trong dạy học cũng góp phần phát huy tính tích cực của học sinh. Học sinh sẽ trở thành trung tâm của quá trình dạy và học.

+ Phiếu học tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngôn ngữ của chính mình khi nghiên cứu một nội dung kiến thức, từ đó hình thành một hệ thống kiến thức hoàn chỉnh bằng ngôn ngữ của chính mình, giúp các em dễ nhớ, dễ hiểu .

 

doc 20 trang thuychi01 23195
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hiệu quả của việc sử dụng phiếu học tập sau mỗi tiết học vật lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Từ thực tiễn giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông; nhất là trong tình hình đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa và cách thức thi THPT QG hiện nay, việc sử dụng các phương tiện vào quá trình học tập và giảng dạy là rất cần thiết. Lâu nay, việc giảng dạy của chúng ta chủ yếu nặng về giảng giải, lí thuyết chưa thực sự gây hứng thú cho học sinh và chưa phát huy tính tích cực của học sinh. 
Thực tế, không có một phương pháp dạy học nào là tối ưu cho tất cả mọi người, tất cả mọi bài học vì dạy học vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Nhưng sử dụng phương tiện dạy học phù hợp trong quá trình giảng dạy sẽ mang lại hiệu quả tối ưu.
Trong dạy học tích cực nhất thiết phải có phiếu học tập. Bởi vì phiếu học tập ưu việt hơn các phương tiện học tập khác như:
+ Thời gian thực hiện phiếu học tập ngắn (từ 4 – 6 phút). Trong thời gian này có thể hoàn thành 1 đơn vị kiến thức.
+ Trong phiếu học tập có thể hỏi được nhiều nội dung kiến thức trong cùng một phiếu.
+ Dùng phiếu học tập giúp học sinh phát triển, rèn luyện khả năng hoạt động nhóm. Học sinh sẽ cùng nhau thảo luận, tương tác với nhau.
+ Dùng phiếu học tập trong dạy học cũng góp phần phát huy tính tích cực của học sinh. Học sinh sẽ trở thành trung tâm của quá trình dạy và học..
+ Phiếu học tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngôn ngữ của chính mình khi nghiên cứu một nội dung kiến thức, từ đó hình thành một hệ thống kiến thức hoàn chỉnh bằng ngôn ngữ của chính mình, giúp các em dễ nhớ, dễ hiểu.
Phiếu học tập là những tờ giấy rời in sẵn. Phiếu học tập có nhiều dạng khác nhau, tùy mục tiêu đặt ra cũng như đặc điểm nội dung từng bài mà lựa chọn dạng phiếu học tập cho phù hợp như: 
- Dựa vào mục đích: Phiếu học bài, phiếu ôn tập, phiếu kiểm tra. 
- Dựa vào nội dung: 
+ Phiếu thông tin: Nội dung gồm các thông tin bổ sung, mở rộng, minh họa cho các kiến thức cơ bản của bài. 
+ Phiếu bài tập: Nội dung là các bài tập nhận thức hoặc bài tập củng cố. 
+ Phiếu yêu cầu: Nội dung là các vấn đề và tình huống cần phải giải quyết. 
+ Phiếu thực hành: Nội dung liên quan đến những nhiệm vụ thực hành, rèn luyện kĩ năng. 
[Tài liệu bối dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì III” của nhà xuất bản Đại học sư phạm]
	Trong giới hạn của đề tài SKKN và bằng kinh nghiệm khi sử dụng trong quá trình giảng dạy, tôi hay sử dụng phiếu học tập củng cố, vận dụng ( dạng bài tập nhận thức, củng cố,vận dụng kiến thức đã học sau mỗi tiết học) tôi thấy kết quả đạt được rất tốt. Phiếu học tập này không nhất thiết phải hoàn thành ngay trong tiết học, mà còn là dạng nhiệm vụ giáo viên giao về nhà cho học sinh, là bài tập dạng mở, để học sinh luyện tập, tự học, và ở tiết học sau giáo viên sẽ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các em và hướng dẫn những phần khúc mắc mà học sinh chưa làm được. Sau đây tôi xin được giới thiệu và chia sẻ kinh nghiệm của mình qua đề tài “HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP SAU MỖI TIẾT HỌC VẬT LÍ ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu để thấy được phiếu học tập nếu biết sử dụng hợp lí sẽ đạt hiệu quả cao trong việc dạy và học, đồng thời hình thành kĩ năng tự học, sáng tạo, phát huy tích cực của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu. 
Đối tượng là các phiếu học tập sau mỗi tiết học phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với đối tượng học sinh.
Đối tượng sử dụng phiếu học tập: Học sinh các lớp khối A, A1 , C, D đều có thể sử dụng được để luyện tập,nắm vững kiến thức cơ bản của tiết học, làm được nhiều câu hỏi từ dễ đến khó, nâng cao hiệu quả học tập.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Xác định đối tượng học sinh áp dụng đề tài.
	Đưa ra phương pháp, cách soạn một phiếu học tập vận dụng, củng cố phù hợp với nội dung bài học, giúp học sinh đạt kết quả cơ bản nhất của một tiết học, từ đó sẽ giúp các em hứng thú với môn môn vật lí và học tập tốt hơn.
	Phân bố thời gian hợp lí cho một tiết học khi sử dụng phiếu học tập sau mỗi tiết học. 
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
 Nghiên cứu lý thuyết, xây dựng nội dung của từng phiếu học tập cho mỗi tiết học. 
 Tổng kết, rút kinh nghiệm : Từ kết quả đạt được sau mỗi tiết, mỗi lớp mà điều chỉnh phiếu học tập cho phù hợp về mặt thời gian, về mặt năng lực học tập của mỗi lớp.
 Kiểm tra sự tiếp thu của học sinh bằng các phiếu học tập này.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận.
Về phiếu học tập, PGS. TS Nguyễn Đức Thành nêu: 
“ Để tổ chức các hoạt động của học sinh, người ta phải xây dựng các phiếu hoạt động gọi tắt là phiếu học tập. Còn gọi cách khác là phiếu hoạt động hay phiếu làm việc. Trong mỗi phiếu hộc tập có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hnay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh”
 	“Phiếu học tập về mục tiêu nó là một trong nhứng công cụ để cá thể hóa hoạt động học tập của học sinh, là công cụ hữu hiệu trong việc xử lí thông tin ngược”
	“Phiếu học tập có ưu thế hơn câu hỏi, bài tập ở chỗ muốn xác định một nội dung kiến thức kiến thức nào đó thỏa mãn nhiều tiêu chí khác nhau, nếu diễn đạt bằng câu hỏi thì dài dòngGiá trị lớn nhất của phiếu học tập là với nhiệm vụ học tập phức tạp được định hướng rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn bằng một bảng gồm các hàng, các cột ghi rõ các tiêu chí cụ thể” [Tài liệu bối dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì III” của nhà xuất bản Đại học sư phạm]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
	Học sinh học tập máy móc, không được hệ thống hóa các nội dung kiến thức từ dễ đến khó, không rõ nhiệm vụ học tập của bài học.
	Giáo viên khó khăn trong việc thu thập thông tin ngược từ phía học sinh, không biết các em đã nắm được bài hay chưa, còn chưa hiểu rõ phần nào của bài, những em nào thường xuyên làm bài, tự học, tự rèn luyện, những em nào là học tập kiểu “đối phó”, những em nào không làm bài. 
Giáo viên không triển khai được mục đích học tập “dài hơi” là nhằm rèn luyện cho học sinh khả năng tự lập, tự giác trong học tập, tích lũy kiến thức cho các kì thi.
2.3. Giải pháp thực hiện.
2.3.1. Các bước thiết kế phiếu học tập củng cố, vận dụng. 
Bước 1: Xác định bài học cụ thể có thể sử dụng phiếu học tập sau bài học đó.
Bước 2: Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung của phiếu học tập và hình thức thể hiện trong phiếu học tập. 
Nội dung của phiếu học tập được xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục tiêu của bài học, kiến thức cơ bản, phân bố thời gian, trình độ học sinh để xác định nội dung, khối lượng công việc trong phiếu học tập cho phù hợp. 
Bước 3: Viết phiếu học tập:
 Các thông tin, yêu cầu... trên phiếu học tập phải được ghi rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu. Phần dành cho học sinh điền các thông tin phải có khoảng trống thích hợp. Cách trình bày phiếu phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ. 
Bước 4: Sử dụng phiếu học tập: 
+ Sau mỗi tiết học từ 5 đến 7 phút: 
Học sinh có thể hoạt động thảo luận nhóm hoặc hoạt động cá nhân để thực hiện nhiệm vụ.
Giáo viên giám sát, hỗ trợ, định hướng để các em hoạt động, sau đó gọi cá nhân hoặc đại diện nhóm trình bày kết quả hoạt động, đưa ra nhận định đúng, sai rõ ràng.
+ Trước tiết học (của hôm sau): khoảng 2 phút, kiểm tra bất kì cá nhân học sinh việc thực hiện phiếu học tập về nhà và đọc đáp án, đáp số để học sinh theo dõi. 
Phiếu học tập này giáo viên yêu cầu học sinh lưu giữ, kẹp thành một tập với mục đích: đối với học sinh nó sẽ trở thành một hệ thống tài liệu để ôn tập cho các kì thi, còn đối với giáo viên cuối mỗi chương, mỗi kì sẽ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các em, để đánh giá toàn diện hơn mỗi em, từ đó giáo viên kịp thời động viên, chấn chỉnh việc học tập của học sinh và điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp. 
2.3.2. Các ví dụ.
Ví dụ 1: Sau tiết 1 của Bài 10: Ba định luật Niu –tơn ( SGK Vật lí 10 – Ban Cơ bản), ta có thể soạn và sử phiếu học tập củng cố, vận dụng theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định bài học.
Đó là bài: Ba định luật Niu Tơn.
- Bước 2: Xác định nội dung kiến thức của tiết học: 
Tiết 1 sẽ học: 
+ Mục I: Định luật I Niu-tơn gồm 3 mục nhỏ : 1) Thí nghiệm lịch sử của Ga-li-lê; 2) Định luật I Niu-tơn; 3) Quán tính. 
+ Mục II – Định luật II Niu-tơn gồm mục 1) Định luật II Niu-tơn và 2) Khối lượng và mức quán tính.
- Bước 3: Viết phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP.
Bài 10: Ba định luật Niu – tơn ( tiết 1) – Vật lí 10.
* Củng cố (Tái hiện kiến thức vừa học).
Điền vào chỗ “” từ hoặc cụm từ thích hợp trong các câu sau:
Câu 1: Thí nghiệm lịch sử của Ga-li-lê nhằm chứng minh ..không phải nguyên nhân duy trì chuyển động của một vật.
Câu 2: Phát biểu định luật I Niu tơn: 
	“Nếu một vật không chịu tác dụng của .hoặc chịu tác dụng của các lực có .. thì vật đang đứng yên sẽ tiếp tục.., vật đang chuyển động sẽ ..”
Câu 3: Quán tính là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn ..................
cả về hướng và độ lớn. Do đó định luật I Niu tơn còn được gọi là.
và chuyển động .được gọi là chuyển động theo quán tính.
Câu 4: Định luật II Niu tơn:
+ Phát biểu: 
	“Gia tốc của một vật với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với .và tỉ lệ nghịch với ... của vật”
+ Biểu thức: ..
Câu 5: Khối lượng của một vật là đại lượng đặc trưng cho.của vật. 
* Vận dụng 1.
Câu 6: Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung ở cột bên phải để thành một câu có nội dung đúng.
1. Quán tính là 
2. Lực làm cho mọi vật chuyển động chậm dần rồi dừng lại gọi là
3. Các lực tác dụng vào một vật mà vật đó vẫn đứng yên hay chuyển động thẳng đều thì các lực đó là
4. Các lực tác dụng vào một vật đang chuyển động có gia tốc là
5. Đơn vị của lực là 
a. tính chất của mọi vật.
b. lực ma sát.
c. tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc về hướng và độ lớn.
d. Niu tơn (N).
e. các lực không cân bằng
f. các lực cân bằng.
Câu 7: Một vật có khối lượng 2 kg lúc đầu đang đứng yên thì chịu tác dụng của hợp lực có độ lớn 10 N trong khoảng thời gian 3 s. Tính.
a. Gia tốc của vật
b. Quãng đường mà vật đi được trong khoảng thời gian đó.
Giải
..
Câu 8: Một lực không đổi tác dụng vào một vật có khối lượng 1kg làm vận tốc của nó tăng dần từ 1 m/s đến 9 m/s trong thời gian 4 s. Hỏi lực đó có độ lớn bằng bao nhiêu?
Giải:
Câu 9: Khi xe đang chuyển động mà đột ngột rẽ sang trái thì hành khách trên xe sẽ
A. nghiêng sang trái.	B. nghiêng sang phải.	
C. chúi về phía trước.	D. ngả về phía sau.
Câu 10: Một vật đang chuyển động với vận tốc 5 m/s. Nếu bỗng nhiên các lực tác dụng lên vật mất đi thì
A. vật sẽ chuyển động chậm dần rồi dừng lại.	B. vật dừng lại ngay.
C. vật đổi hướng chuyển động.	
D. vật tiếp tục chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 3 m/s.
Câu 11: Chọn câu đúng.
A. Nếu không có lực tác dụng vào vật thì vật không thể chuyển động được.
B. Không cần có lực tác dụng vào vật thì vật vẫn chuyển động tròn đều được.
C. Lực là nguyên nhân duy trì chuyển động của một vật.
D. Lực là nguyên nhân làm biến đổi chuyển động của vật.
* Vận dụng 2.
Câu 12: Vận dụng định luật II Niu-tơn để giải thích câu thành ngữ “ Dao sắc không bằng chắc kê”.
Câu 13: Một vật đang đứng yên, ta kết luận rằng vật không chịu tác dụng của lực nào được không? Giải thích.
Câu 14: Nếu định luật I Niu tơn đúng thì tại sao các vật chuyển động trên mặt đất cuối cùng đều dừng lại?
Câu 15: Trong các vụ tai nạn giao thông, các xe chạy với vận tốc càng lớn thì hậu quả tai nạn càng nghiêm trọng. Và trên đường, thường có các biển báo tốc độ cho phép, hoặc các biển cảnh báo giao thông có ghi “NHANH MỘT PHÚT, CHẬM CẢ ĐỜI”. Em hãy giải thích.
Câu 16: Tại sao khi móc thêm vào đoàn tàu chở khách vài toa chở hàng thì đoàn tàu chở khách chạy “êm” hơn?
Câu 17: Em hãy giải thích tác dụng của dây an toàn trên xe ô tô?
Câu 18. Giải thích tác dụng của đường băng trên sân bay đối với việc cất cánh và hạ cánh của máy bay.
Câu 19: Một quả bóng có khối lượng 0,3 kg đang nằm yên trên mặt đất. Một cầu thủ dùng chân sút quả bóng với một lực 300 N. Thời gian chân tác dụng vào bóng là 0,01 s. Hỏi quả bóng bay đi với tốc độ bao nhiêu?
-----------------------//-----------------------
Bước 4: Sử dụng phiếu học tập.
+ Phiếu được sử dụng sau tiết học này khoảng 7 phút ( thời gian học nội dung của bài khoảng 38 phút), học sinh viết trực tiếp trên tờ phiếu học tập cho mục củng cố ở mục củng cố và vận dụng 1.
+ Phiếu được sử dụng để giao nhiệm vụ học tập về nhà cho học sinh hoàn thành ở mục vận dụng 2.
+ Phiếu học tập này dành cho lớp học chuyên khối A, A1, còn lớp khối C, D chỉ yêu cầu các em hoàn thành mục củng cố và vận dụng 1 ( còn mục vận dụng 2, các em tham khảo thêm).
Ví dụ 2: Sau tiết 2 của Bài 10: Ba định luật Niu –tơn ( SGK Vật lí 10 – Ban Cơ bản), ta có thể soạn và sử phiếu học tập củng cố, vận dụng theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định bài học.
Đó là bài: Ba định luật Niu Tơn.
- Bước 2: Xác định nội dung kiến thức của tiết học: 
Tiết 2 sẽ học: 
+ Mục 3) Trọng lực. Trọng lượng của mục II. Định luật II Niu-tơn
+ Mục III. Định luật III Niu – tơn. Gồm:
1) Sự tương tác giữa các vật.
2) Định luật III Niu-tơn.
3. Lực và phản lực.
- Bước 3: Viết phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP.
Bài 10: Ba định luật Niu – tơn ( tiết 2) – Vật lí 10
* Củng cố.
Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào dấu “” trong các câu sau
Câu 1: 
a) Trọng lực là lực của .. tác dụng vào các vật, gây ra cho chúng  Công thức của trọng lực: 
b) Trọng lượng là độ lớn cuả....................tác dụng lên vật. Công thức tính của trọng lượng là : .
Câu 2: Nội dung của định luật III Niu – tơn:
	“Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một lực thì vật B cũng . vật A một lực. Hai lực này có cùng
.....”
Biểu thức:.
Câu 3: Trong tương tác giữa hai vật, một lực gọi là lực tác dụng, còn lực kia gọi là .Cặp lực và có đặc điểm
+) 
+) 
+) 
* Vận dụng 1.
Câu 4: Một học sinh có trọng lượng 600 N đứng trên mặt đất. Lực mà mặt đất tác dụng lên người có độ lớn 
A. bé hơn 600 N.	B. lớn hơn 600 N.	
C. bằng 600 N.	D. phụ thuộc vào vị trí của người đó đứng trên Trái Đất.
Câu 5: Chọn câu sai?
Cặp lực và phản lực với 2 lực cân bằng đều có chung đặc điểm
A. cùng giá.	B. ngược chiều.	
C. cùng độ lớn.	D. cùng tác dụng vào một vật.
Câu 6: Hãy chỉ ra cặp “lực và phản lực” trong các tình huống sau
a) Khi ta đi bộ. 
b) quả bóng đập vào tường rồi nảy ngược trở lại. 
c) con ngựa kéo xe.
Câu 7: Trong một vụ tai nạn giao thông giữa một contener chở hàng đâm vào một ô tô con đang chạy ngược chiều. Ô tô nào chịu lực tác dụng lớn hơn, ô tô nào sẽ thu được gia tốc lớn hơn? Hãy giải thích.
* Vận dụng 2.
Câu 8: Tại sao khi kéo co lại có người thắng, người thua? Nó có trái với định luật III Niu tơn không? 
Câu 9: Viên bi I có khối lượng m1 = 50 g đang chuyển động với tốc độ 10 m/s thì va chạm vào một viên bi II có khối lượng m2 đứng yên. Sau va chạm, viên bi I chuyển động ngược trở lại với tốc độ 2 m/s còn viên bi II chuyển động với tốc độ 6m/s. Tính m?
Đs: 100 g.
Câu 10: Một quả bóng có khối lượng 200 g bay với vận tốc 15 m/s đến đập vuông góc với một bức tường rồi bị bật trở lại theo phương cũ với vận tốc 10 m/s. Khoảng thời gian va chạm bằng 0,02 s. Tính lực của tường tác dụng lên quả bóng? Coi lực này không đổi trong suốt thời gian tác dụng.
---------------------//--------------------------
Bước 4: Sử dụng phiếu học tập.
Tương tự như ví dụ 1 ở trên 
+ Phiếu được sử dụng sau tiết học này khoảng 7 phút ( thời gian học nội dung của bài khoảng 38 phút) cho mục củng cố và vận dụng 1.
+ Phiếu được sử dụng để giao nhiệm vụ học tập về nhà cho học sinh hoàn thành ở mục vận dụng 2.
+ Phiếu học tập này dành cho lớp học chuyên khối A, A1, còn lớp khối C, D chỉ yêu cầu các em hoàn thành mục củng cố và vận dụng 1 ( còn mục vận dụng 2, các em tham khảo thêm).
Ví dụ 3 : Sau Bài 20: Lực từ. Cảm ứng từ ( SGK Vật lí 11 – Ban Cơ bản), ta có thể soạn và sử phiếu học tập củng cố, vận dụng sau.
- Bước 1: Xác định bài học.
Đó là bài 20 : Lực từ. Cảm ứng từ.
- Bước 2: Xác định nội dung kiến thức của tiết học: 
+ Phát biểu được định nghĩa vectơ cảm ứng từ, đơn vị của cảm ứng từ.
+ Xác định được lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện đặt trong từ trường về điểm đặt, phương chiều, độ lớn.
- Bước 3: Viết phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP.
Bài 20: Lực từ. Cảm ứng từ – Vật lí 11
* Củng cố.
Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào dấu “...” trong các câu sau
Câu 1: 
a. Cảm ứng từ là đại lượng vật lí đặc trưng cho từ trường tại một điểm về phương diện.
b. Độ lớn cảm ứng từ kí hiệu là .Trong hệ đơn vị SI, cảm ứng từ có đơn vị là:
c. Cảm ứng từ là đại lượng véctơ, kí hiệu:
d. Tại mỗi điểm trong không gian có từ trường xác định một véc tơ :
- có hướng .
- có độ lớn bằng , trong đó với F là độ lớn của lực từ tác dụng lên phần tử dòng điện có độ dài ℓ, cường độ I đặt vuông góc với hướng của từ trường tại điểm đó.
Câu 2: Lực từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn có dòng điện I, có chiều dài ℓ đặt trong từ trường có: 
- điểm đặt:..
- phương:..
- chiều:
- độ lớn: 
* Vận dụng 1.
Câu 3: Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. Lực từ tác dụng lên dòng điện đổi chiều khi đổi chiều dòng điện
B. Lực từ tác dụng lên dòng điện đổi chiều khi tăng cường độ dòng điện.
C. Lực từ tác dụng lên dòng điện không đổi chiều khi đồng thời đổi chiều dòng điện và đường cảm ứng từ
D. Lực từ tác dụng lên dòng điện đổi chiều khi đổi chiều đường cảm ứng từ
Câu 4: Phát biểu nào sau đây là không đúng? Một đoạn dây dẫn thẳng mang dòng điện I đặt trong từ trường đều thì
A. lực từ tác dụng lên mọi phần của đoạn dây
B. lực từ tác dụng lên đoạn dây có điểm đặt là trung điểm của đoạn dây
C. lực từ chỉ tác dụng vào trung điểm của đoạn dây.
D. lực từ chỉ tác dụng lên đoạn dây khi nó không song song với đường sức từ
Câu 5: Chọn câu sai?
A. Cảm ứng từ là đại lượng

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_hieu_qua_cua_viec_su_dung_phieu_hoc_tap_sau_moi_tiet_ho.doc