SKKN Hai dạng bài tập về muối nitrat thường được sử dụng để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 11 ở trường trung học phổ thông

SKKN Hai dạng bài tập về muối nitrat thường được sử dụng để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 11 ở trường trung học phổ thông

Tự học là một cách rèn luyện tính tự giác của bản thân tốt nhất, tăng khả năng tư duy cho HS và có thể đi sâu vào các vấn đề mà có thể thầy cô chỉ nói qua trên lớp. Khi đó, HS sẽ nắm vững kiến thức và sẽ đạt kết quả cao trong học tập và cuộc sống. Một trong những phương pháp hỗ trợ HS tự học môn hóa học ở trường THPT là sử dụng hệ thống bài tập tự học đóng vai trò vừa là nội dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực hành.

Với mong muốn tìm hiểu và sử dụng hiệu quả các BT hoá học nhằm nâng cao chất lượng dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hai dạng bài tập về muối nitrat thường được sử dụng để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 11 ở trường THPT ”.

 

doc 20 trang thuychi01 5960
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hai dạng bài tập về muối nitrat thường được sử dụng để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 11 ở trường trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HAI DẠNG BÀI TẬP VỀ MUỐI NITRAT THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 11 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Người thực hiện: Bàng Đức Sâm
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hóa Học
 THANH HOÁ, NĂM 2019
MỤC LỤC Trang
 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BT	: 	Bài tập
BTHH	: 	Bài tập hoá học
DHHH	: 	Dạy học hoá học
Dd : Dung dịch 
ĐC	: 	Đối chứng
ĐKTC	: 	Điều kiện tiêu chuẩn
ĐLBT	: 	Định luật bảo toàn nguyên tố
GD - ĐT	: 	Giáo dục - Đào tạo
GV	: 	Giáo viên
GS	: 	Giáo sư
HS	: 	Học sinh
HTBT	: 	Hệ thống bài tập
LLDH : Lí luận dạy học
TS	: 	Tiến sĩ
TNSP	: 	Thực nghiệm sư phạm
TN	: 	Thực nghiệm
THPT	: 	Trung học phổ thông
PTHH	: 	Phương trình hoá học
PGS	: 	Phó Giáo sư
SGK	: 	Sách giáo khoa
SBT 	: 	Sách bài tập
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tự học là một cách rèn luyện tính tự giác của bản thân tốt nhất, tăng khả năng tư duy cho HS và có thể đi sâu vào các vấn đề mà có thể thầy cô chỉ nói qua trên lớp. Khi đó, HS sẽ nắm vững kiến thức và sẽ đạt kết quả cao trong học tập và cuộc sống. Một trong những phương pháp hỗ trợ HS tự học môn hóa học ở trường THPT là sử dụng hệ thống bài tập tự học đóng vai trò vừa là nội dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực hành. 
Với mong muốn tìm hiểu và sử dụng hiệu quả các BT hoá học nhằm nâng cao chất lượng dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hai dạng bài tập về muối nitrat thường được sử dụng để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 11 ở trường THPT ”.
2. Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu một số vấn đề về lí luận và thực tiễn của việc tự học từ đó xây dựng và sử dụng một hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp 11 phần muối nitrat giúp HS tự học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học của giáo viên cho HS.
3. Đối tượng nghiên cứu	
+ Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
+ Đối tượng nghiên cứu: HTBT hóa học bài muối nitrat phần vô cơ lớp 11 ở trường THPT có tác dụng bồi dưỡng năng lực tự học.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy học hóa học và các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Truy cập thông tin liên quan đến đề tài trên internet.
- Phân tích và tổng hợp các tài liệu đã thu thập được.
4.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng các phiếu câu hỏi.
- Phỏng vấn.
- Sử dụng các phần mềm tin học.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của HTBT và các biện pháp đã đề xuất để hỗ trợ HS tự học phần hóa vô cơ lớp 11 chương trình nâng cao trường THPT.
4.3. Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm
II. NỘI DUNG 
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Bài tập hóa học 
1.1.1. Khái niệm 
BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng quát được giải quyết nhờ những suy luận lôgic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hóa học. 
1.1.2. Tác dụng của bài tập hóa học
- BTHH là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy HS tập vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. Kiến thức sẽ nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên như M.A. Đanilôp nhận định: "Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những BT lý thuyết và thực hành" .
- BTHH giúp đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Chỉ có vận dụng kiến thức vào giải BT, HS mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc
- BTHH còn là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS một cách chính xác.
- Giáo dục đạo đức, tác phong như rèn tính kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học (có tổ chức, kế hoạch, ) nâng cao hứng thú học tập bộ môn, điều này thể hiện rõ khi giải BT thực nghiệm.
Trên đây là một số tác dụng của BTHH, nhưng cần phải khẳng định rằng: bản thân BTHH chưa có tác dụng gì cả; không phải một BTHH "hay" thì luôn luôn có tác dụng tích cực ! Vấn đề phụ thuộc chủ yếu là "người sử dụng" nó, phải biết trao đúng đối tượng, phải biết cách khai thác triệt để mọi khía cạnh có thể có của bài toán, để HS tự tìm ra lời giải. Lúc đó BTHH mới thực sự có ý nghĩa, không phải chỉ dạy học để giải bài toán, mà là dạy học bằng giải bài toán
1.1.3. Hoạt động của học sinh trong quá trình giải bài tập hóa học 
1.1.3.1. Các giai đoạn của quá trình giải bài tập hóa học 
Bao gồm 4 giai đoạn cơ bản như sau:
a) Nghiên cứu đầu bài
+ Đọc kỹ đầu bài.
+ Phân tích các điều kiện và yêu cầu của đề bài (nên tóm tắt dưới dạng sơ đồ cho dễ sử dụng).
+ Chuyển các giả thiết đã cho về các giả thiết cơ bản.
+ Viết PTHH của phản ứng có thể xảy ra.
b) Xây dựng tiến trình luận giải
c) Thực hiện tiến trình giải
d) Đánh giá việc giải
1.1.4. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học 
Theo quan điểm đó thì xu hướng phát triển chung của BTHH hiện nay là:
- Nội dung BT phải ngắn gọn, súc tích không nặng về tính toán mà tập trung vào rèn luyện và phát triển các kĩ năng cho HS, các năng lực tư duy của HS.
- BTHH phải chú ý tới việc rèn luyện các kĩ năng, thao tác làm thí nghiệm.
- BTHH phải chú ý tới việc mở rộng kiến thức và có sự liên hệ với thực tiễn, có sự ứng dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Các BTHH định lượng được xây dựng trên cơ sở không phức tạp hóa bởi các thuật toán mà chú trọng tới các phép tính được sử dụng nhiều trong hóa học.
- Cần sử dụng BT trắc nghiệm khách quan, chuyển các BT tự luận, tính toán sang BT trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng các BT về bảo vệ môi trường.
- Đa dang hoá các loại BT như: BT bằng hình vẽ, BT vẽ đồ thị, sơ đồ, lắp dụng cụ thí nghiệm.
Như vậy xu hướng phát triển của BTHH hiện nay là tăng cường khả năng tư duy của HS ở cả 3 phương diện: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những câu hỏi có tính chất lí thuyết học thuộc sẽ giảm dần thay vào đó là những BT có tính chất rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy của HS, phát huy khả năng tìm tòi, sáng tạo, độc lập của HS.
1.2. Tình hình sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học hiện nay
1.2.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng việc học tập môn hóa hiện nay của một số trường phổ thông.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn khi dạy hoá học trong bối cảnh hiện nay.
- Tìm hiểu về tinh thần, thái độ và kết quả đạt được của học sinh khi học các tiết dạy trong luận văn đề cập.
1.2.2. Đối tượng, phương pháp điều tra
- Đối tượng điều tra: Việc dạy và học các tiết có sử dụng BT ở trường THPT nơi tôi công tác
- Phương pháp điều tra: Phát phiếu điều tra cho các GV dạy hóa học ở trường nói trên.
- Các PPDH được GV sử dụng khi dạy các tiết có sử dụng BT.
1.2.3. Thuận lợi
- Với nền kinh tế thị trường, hội nhập nên các PPDH hiện đại trên thế giới nhanh chóng được cập nhật và triển khai ở Việt Nam.
- Xã hội ngày càng phát triển và giáo dục đã được Đảng, Nhà nước và người dân quan tâm nhiều hơn. 
- Việc biên soạn SGK mới theo hướng kế thừa, khoa học, hiện đại, nội dung logic thuận lợi cho việc đổi mới PPDH.
- GV được tham gia nhiều lớp tập huấn về kiến thức và PPDH do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT mở. 
- Số lượng SGK, tài liệu tham khảo khá nhiều, phong phú về nội dung và hình thức cho cả giáo viên và học sinh.
dạy trong luận văn đề cập.
1.2.4. Khó khăn
Thực tiễn cho thấy BTHH không chỉ có tác dụng ôn tập, củng cố kiến thức đã học mà còn có tác dụng để phát triển kiến thức, phát triển năng lực tự học và rèn trí thông minh cho HS. Tuy nhiên, việc sử dụng BTHH như là một phương pháp dạy học hiệu quả thì chưa được chú ý đúng mức.
- Về phía giáo viên
Nhiều GV chưa đưa ra được hệ thống những mấu chốt hay những nội dung cần chú ý cho học sinh để học sinh cảm thấy dễ hiểu, từ những nội dung nhỏ, hẹp rồi phát triển thành nội dung rộng hơn mà giáo viên chủ yếu sử dụng các bài tập trong SGK, SBT hoặc từ internet mà không biên soạn lại cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Phần lớn giáo viên chưa thay đổi phương pháp mà vẫn dạy theo phương pháp thuyết trình. Ít cho học sinh làm việc thảo luận theo nhóm nên chưa thật sự phát triển được tư duy và năng lực độc lập suy nghĩ hay nói cách khác là chưa kích thích được năng lực tự học của học sinh.
- Về phía học sinh 
+ Học sinh từ việc nắm kiến thức trong khi nghiên cứu bài không vững chắc, thời gian dành cho luyện tập, củng cố kiến thức ít, không có điều kiện phân tích, làm rõ đề bài, hay học sinh rất ít được làm việc theo nhóm, hay ít được thảo luận.
+ HS tiếp thu kiến thức ở trên lớp còn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài một cách máy móc nên còn phải lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của mình khi làm bài.
+ Nhiều em HS chưa chăm học, chưa có hứng thú học tập, học qua loa, đại khái, chưa có kĩ năng cần thiết để giải quyết những nhiệm vụ học tập; chưa biết phân bố thời gian học các môn một cách hợp lí. 
2. CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ MUỐI NITRAT ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 11 
2.1. Nguyên tắc tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi dưỡng năng lực tự học
2.1.1. Nguyên tắc tuyển chọn bài tập bồi dưỡng năng lực tự học
 Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính chính xác, khoa học. 
 Nguyên tắc 2: Lựa chọn các BT tiêu biểu điển hình, biên soạn HTBT đa cấp để tiện sử dụng: sắp xếp theo từng dạng BT, xếp theo mức độ từ dễ đến khó, HTBT phải bao quát hết các kiến thức cơ bản, cót lõi nhất cần cung cấp cho HS. Tránh bỏ sót, phần thì qua loa, phần thì quá kĩ.
 Nguyên tắc 3: BT trong một chương, một học kì, một năm phải kế thừa nhau, bổ sung lẫn nhau. 
 Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính phân hóa, tính vừa sức với cả 5 loại trình độ HS.
 Nguyên tắc 5: Đảm bảo sự cân đối về thời gian học lý thuyết và làm BT. Không tham lam bắt HS làm BT quá nhiều ảnh hưởng đến các môn học khác.
2.1.2. Một số phương pháp xây dựng bài tập mới bồi dưỡng năng lực tự học
2.1.2.1. Phương pháp tương tự 
2.1.2.2. Phương pháp đảo cách hỏi
2.1.2.3. Phương pháp tổng quát
2.1.2.4. Phương pháp phối hợp
2.3. Các dạng bài tập và hướng dẫn giải
Các dạng BTHH hướng dẫn HS tự học ở nhà được biên soạn theo cấu trúc chung gồm 2 phần: PP giải, BT có hướng dẫn giải 
BÀI TẬP VỀ MUỐI NITRAT
Dạng 1. Nhiệt phân muối nitrat.
Lý thuyết cần nắm: 
- Muối nitrat khan: là chất oxi hóa khi đun nóng vì đều tạo O2#. 
- Các muối M(NO3)n đều kém bền bởi nhiệt (với M là kim loại). Sản phẩm phân huỷ phụ thuộc vào bản chất của cation M: 
. Muối nitrat của các kim loại mạnh (K,Na, Ca,) bị phân hủy thành muối nitrit và O2. Vd: 2KNO3 2KNO2 + O2
. Muối nitrat của Zn, Cu, Fe, Pb,... bị phân huỷ thành oxit kim loại tương ứng, NO2 và O2. Vd: 2Cu(NO3)2 2CuO + 4NO2 + O2
. Muối nitrat của Ag, Au, Hg,... bị phân huỷ thành kim loại tương ứng, khí NO2 và O2. Vd: 2AgNO3 2Ag + 2NO2 + O2
 (Riêng : 2LiNO3 Li2O + NO2 + O2 ; 2Ba(NO3)2 2BaO + 4NO2 + O2)
Chú ý: Độ giảm khối lượng khi nung = mmuối ban đầu - m chất rắn = m khí .
Ví dụ 1. Khi nhiệt phân các muối: Hg(NO3)2, NaNO3, Fe(NO3)3, Ba(NO3)2 muối tạo thành sản phẩm không tốt đối với môi trường và con người đó là
A. Hg(NO3)2, NaNO3, Fe(NO3)3.	B . Hg(NO3)2, Fe(NO3)3.
C. Hg(NO3)2, Fe(NO3)3, Ba(NO3)2. 	D. Hg(NO3)2, NaNO3, Fe(NO3)3.
Hướng dẫn giải: 
2NaNO3 2NaNO2 + O2­ 
Ba(NO3)2 BaO + 2NO2+ O2­
4Fe(NO3)3 2Fe2O3 + 12NO2­ + 3O2­ 
Hg(NO3)2 Hg + 2NO2­ + O2­
Đối với dạng toán nhiệt phân muối Nitrat HS phải nắm chắc các loại phản ứng nhiệt phân, Ba(NO3)2 là trường hợp đặc biệt khi nhiệt phân cho ra sản phẩm BaO, NO2 và O2. HS có thể loại bỏ các phương án và chọn B nếu không chú ý đến trường hợp đặc biệt này. Chọn phương án C.
Ví dụ 2. Đem nung nóng Cu(NO3)2 một thời gian, để nguội, đem cân lại thấy khối lượng giảm 54g. Tính khối lượng Cu(NO3)2 đã bị nhiệt phân. 
Hướng dẫn giải:
m rắn giảm = m hh khí = 46.2x + 32.0,5x = 108x = 54 x = 0,5mol 
 = 0,5 . 188 = 94 gam.
Ví dụ 3. Tính hiệu suất của phản ứng phân huỷ và khối lượng chì oxit thu được khi nung nóng 99,3 gam Pb(NO3)2 thu được 12,6 lít hỗn hợp khí (đktc).
Hướng dẫn giải:
 2,5x = 12,6/22,4 = 0,5625 x = 0,225
 gam H% = 75% 
Ví dụ 4. Nung 17g AgNO3 trong một thời gian thì thu được m g chất. Tính thể tích khí lít thoát ra (ở đktc). Biết hiệu suất của phản ứng là 85%.
Hướng dẫn giải:
 0,1 mol
V khí = (0,1 + 0,05). 22,4.0,85 = 2,856 lít.
Ví dụ 5. Nhiệt phân hoàn toàn 27,3 g hỗn hợp rắn X gồm NaNO3 và Cu(NO3)2 thu được hỗn hợp khí có thể tích 6,72 lít (đktc).
a. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
b. Tính thành phần phần trăm về khối lượng của mỗi muối trong hỗn hợp.
Hướng dẫn giải:
Gọi số mol NaNO3 và Cu(NO3)2 lần lượt là x, y 
Theo đề ra ta có hệ: 
Dạng 2. Phản ứng của gốc nitrat trong môi trường axit hoặc bazơ
Lý thuyết cần nắm : 
-Anion gốc nitrat trong môi trường trung tính không có tính oxi hoá,
- Anion gốc nitrat trong môi trường bazơ có tính oxi hoá yếu có thể bị Zn, Al khử đến NH3.
VD : 
 PT ion : 
- Anion gốc nitrat trong môi trường axit có khả năng oxi hoá như HNO3. VD: khi cho kim loại tác dụng với dung dịch hỗn hợp (H2SO4 loãng và KNO3) hay dung dịch hỗn hợp axit HCl, H2SO4 loãng và muối nitrat. Lúc này cần phải viết phương trình dưới dạng ion để thấy rõ vai trò chất oxi hoá của gốc . VD : Cho Cu vào dung dịch hỗn hợp NaNO3 và H2SO4 loãng sẽ xảy ra phản ứng giải phóng khí sau :	 
Ví dụ 1: 
Cho dãy các hỗn hợp rắn: Cu + Cu(NO3)2 (1); Cu + KNO3 (2); (III) CuO + KNO3 (3); FeO + KNO3 (4). Số hỗn hợp trong dãy khi cho vào dung dịch H2SO4 loãng tạo thành khí NO là 
	A. 3.	B. 1.	C. 2.	D. 4.
Hướng dẫn giải:
	Nhận xét: Khi cho vào dung dịch H2SO4 loãng, các muối nitrat tan và điện li ra ion NO dung dịch chứa đồng thời H+ và NO nên có thể tác dụng với các chất khử tạo thành khí NO. Đáp án A.
	Các hỗn hợp chứa chất khử là (1), (2), (4). Các phản ứng hóa học:
	(1), (2): 3Cu + 8H+ + 2NO3- 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
	(4): 3FeO + 4H+ + NO3- 3Fe3+ + NO + 2H2O
Ví dụ 2: 
Cho 1,92 gam Cu vào 100 ml dung dịch gồm KNO3 0,2M và H2SO4 0,5M, tạo thành V ml khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch X. Cho V ml dung dịch KOH 2M vào X để thu được lượng kết tủa lớn nhất. Giá trị nhỏ nhất của V là
	A. 30.	B. 50.	C. 60.	D. 40.
Hướng dẫn giải:
Nhận xét: Dung dịch chứa muối KNO3 và H2SO4 loãng cần giải theo phương trình ion.
mol; mol; mol. 
	Phương trình ion thu gọn:
3Cu	+ 8H+ + 2NO3- 3Cu2+ + 2NO + H2O
Mol: 0,03 0,08 0,02
Cu tan hết X có chứa:; dư = 0,02. 
	Để thu được lượng kết tủa lớn nhất thì: 
 = 0,02 + 2.0,03 = 0,08 mol V = 0,04 lít = 40 ml.
	 Đáp án D.
Ví dụ 3: 
Cho 0,3 mol bột Cu và 0,3 mol Fe(NO3)2 vào dung dịch chứa 0,8 mol H2SO4 (loãng). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
A. 6,72.	B. 5,60.	C. 8,96.	 D. 7,84.
Hướng dẫn giải:
Cách 1: 
Khi hòa tan vào dung dịch H2SO4, Fe(NO3)2 sẽ phân li thành các ion. Do vậy, trước hết các em cần tính số mol các ion như sau:
Phương trình ion rút gọn:
	3Cu + 8H+ + 2NO 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Mol: 0,3 0, 8 0,2 0,3 0,2
Các em lưu ý, Fe2+ cũng bị oxi hóa thành Fe3+ và giải phóng khí NO:
	3Fe2+ + 4H+ + NO 3Fe3+ + NO + 2H2O
Mol: 0,3 0,4 0,1 0,3 0,1
 V = (0,2 + 0,1).22,4 = 6,72 lít Đáp án A.
Cách 2: Các chất khử: Cu - 2e Cu2+; Fe2+ - 1e Fe3+.
 Chất oxi hóa: N+5 + 3e NO
Bảo toàn electron: 
 V = 0,3.22,4 = 6,72 lít Đáp án A.
Ví dụ 4 (A-09): 
Cho hỗn hợp gồm 1,12 gam Fe và 1,92 gam Cu vào 400 ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm H2SO4 0,5M và NaNO3 0,2M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X và khí NO (sản phẩm khử duy nhất). Cho V ml dung dịch NaOH 1M vào dung dịch X thì thu được lượng kết tủa lớn nhất. Giá trị tối thiểu của V là
	A. 360.	B. 240.	C. 400.	D. 120.
Hướng dẫn giải:
	Nhận xét: Dung dịch chứa muối NaNO3 và H2SO4 loãng cần giải theo phương trình ion.
mol; mol; mol; mol. 
	Fe + 4H+ + NO3- Fe3+ + NO + 2H2O
	3Cu	+ 8H+ + 2NO3- 3Cu2+ + 2NO + H2O
Fe, Cu tan hết X có chứa: ; ; dư = 0,24. 
	Để thu được lượng kết tủa lớn nhất thì: 
 = 0,24 + 0,02.3 + 0,03.2 = 0,36 mol V = 0,36 lít = 360 ml.
	 Đáp án A.
Ví dụ 5: 
Cho 3,84 gam Cu vào 200 ml dung dịch X gồm KNO3 0,3M và H2SO4 0,4M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được khí NO (sản phẩm khử duy nhất là NO) và dung dịch Y. Cô cạn cẩn thận Y thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 12,76. B. 15,10. C. 7,42. D. 13,86.
Hướng dẫn giải:
	Nhận xét: khi HNO3 có mặt đồng thời với H2SO4 loãng thì lượng H+ trong dung dịch là do 2 axit phân li ra giải theo phương trình ion.
Phương trình ion rút gọn:
	3Cu + 8H+ + 2NO 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Mol: 0,06 0,16 0,04 0,06 
Dung dịch Y gồm các ion:
 Cu2+ = 0,06 mol; NO= 0,02 mol; K+ = 0,06 mol và SO = 0,1 mol.
 m = 64.0,06 + 62.0,02 + 39.0,06 + 96.0,08 = 15,1 gam.
 Đáp án B.
Lưu ý: Các em cần nhớ tính gốc sunfat và ion K+ có trong dung dịch Y!
Ví dụ 6: 
Cho 2,24 gam Fe vào 200 ml dung dịch gồm NaNO3 0,3M và H2SO4 0,6M, tạo thành V ml khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch X. Dung dịch X có thể hòa tan tối đa m gam Cu. Giá trị của m là
	A. 3,2.	B. 6,4.	C. 4,8.	D. 8,0.
Hướng dẫn giải:
	mol; mol. 
	Fe	+ 4H+ + NO3- Fe3+ + NO + 2H2O
Mol: 0,04 0,16 0,04 0,04
X có chứa:; = 0,08; ; Na+ và 
	3Cu + 8H+ + 2NO 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
	Cu + 2Fe3+ Cu2+ + 2Fe2+
	 = 0,05.64 = 3,2 gam.
	 Đáp án A.
Ví dụ 7. Hòa tan hết 7,68 gam Cu và 9,6 gam CuO cần tối thiểu V (ml) dung dịch hỗn hợp HCl 1M và NaNO3 0,1M với sản phẩm khử duy nhất là khí NO. Giá trị của V là
A. 80.	B. 56.	C. 800.	D. 560.
Hướng dẫn giải:
 0,12 0,24
 0,12 0,32 0,08
Như vậy, HS sẽ chọn đáp D. Nhưng như thế thì HS đã chọn đáp án sai. Vì dung dịch ban đầu chứa 2 chất (HCl và NaNO3) mà HS mới chỉ tính thể tích dung dịch theo số mol H+, bỏ qua việc tính thể tích dung dịch theo số mol NaNO3.
 chọn đáp án C.
2.4. Hệ thống bài tập hóa học hỗ trợ học sinh tự học 
 Phần phụ lục
2.5. Sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ tự học
2.5.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ tự học
Để việc tự học hiệu quả, HS cần tiến hành tự học theo 6 bước sau đây:
Bước 1: Sau khi học phần lí thuyết trên lớp, HS đọc phần “Kiến thức cần nắm” của dạng BT mà HS chuẩn bị tiến hành.
Bước 2: HS đọc phương pháp chung, sau đó phương pháp cụ thể của từng dạng BT thuộc phần lí thuyết vừa đọc.
Bước 3: HS chọn BT tương tự BT mẫu để giải, sau đó đọc các bài giải mẫu của dạng tập này xem mình có vận dụng được phương pháp hay không sau đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân (nên giải trước, xem bài giải sau).
Bước 4: HS làm tiếp các BT điển hình, là các BT bắt buộc HS phải làm để đáp ứng yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng, rèn kĩ năng tính toán nhanh. 
Bước 5: HS làm BT nâng cao (*), là các BT đòi hỏi HS phải có khả năng tư duy cao, vận dụng kiến thức đã học một cách linh hoạt. Các BT này giúp cho HS khá giỏi rèn luyện khả năng tư duy, óc phán đoán.
Bước 6: HS làm phần BT tổng hợp để hệ thống hóa toàn bộ kiến thức phần lí thuyết và những dạng BT đó.
2.5.2. Những lưu ý đối với học sinh khi sử dụng hệ thống bài tập 
- HS học từng dạng của phần BT và hướng dẫn giải theo trình tự biên soạn Phần hệ thống BT tự học không được chia dạng cụ thể nữa, để HS tự định dạng và tìm PP giải; giúp HS kiểm tra kiến thức, kỹ năng giải BT và củng cố kiến thức đã học ở từng bài. 
- Trong mỗi dạng, các BT được sắp xếp từ dễ đến khó. Nếu thấy câu hỏi đó tương đối dễ thì chỉ cần nhẩm nhanh và kiểm tra đáp số. HS nên tập trung vào các bài vừa sức đối với bản thân, sau đó nâng dần. 
- Để thành công trong quá trình tự học, HS phải tự tin, kiên nhẫn, phải nỗ lực hết mình và làm việc có phương pháp. Nếu HS chưa tự giải được các bài toán khó thì đừng quá lo lắng, có thể chia nhỏ bài toán, suy nghĩ từng phần và nhớ chú ý vào các dữ kiện cốt lõi. Nếu vẫn chưa tìm ra hướng giải quyết có thể trao đổi với bạn bè, thầy cô. 
 2.5.3. Những lưu ý đối với giáo viên khi sử dụng hệ thống bài tập
- GV có thể sử dụng HTBT để hỗ trợ HS tự học theo đúng mục đích chính của luận văn này. 
- GV photocoppy HTBT hỗ trợ t

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_hai_dang_bai_tap_ve_muoi_nitrat_thuong_duoc_su_dung_de.doc