SKKN Giúp học sinh làm tốt các bài tập muối sunfua phần hóa học vô cơ

SKKN Giúp học sinh làm tốt các bài tập muối sunfua phần hóa học vô cơ

Trong những năm gần đây, các phương pháp giải nhanh toán hóa học không ngừng phát triển, đây là hệ quả tất yếu khi Bộ giáo dục và đào tạo triển khai hình thức thi trắc nghiệm với bộ môn Hóa học. Với hình thức thi trắc nghiệm, trong một khoảng thời gian rất ngắn học sinh phải giải quyết được một lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập. Điều này không những yêu cầu các em phải nắm vững và hiểu rõ hệ thống kiến thức mà còn phải thành thạo trong việc sử dụng các kỹ năng giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải hợp lý cho từng dạng bài tập. Từ thực tế sau mỗi kỳ thi ĐH-CĐ hay THPTQG, thi học sinh giỏi, nhiều em học sinh có kiến thức khá vững nhưng kết quả thi vẫn không cao, lý do chủ yếu là các em vẫn giải các bài toán theo phương pháp truyền thống, việc này rất mất thời gian nên từ đó không đem lại hiệu quả cao trong việc làm bài trắc nghiệm. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm tòi và xây dựng các phương pháp giải nhanh các bài tập hóa học là một việc rất cần thiết để giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi trung học phổ quốc gia hay thi học sinh giỏi. Tuy nhiên Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm nên để áp dụng tốt các phương pháp giải nhanh mà vẫn giúp các em học sinh hiểu được bản chất hóa học là một vấn đề khá khó khăn.

doc 21 trang thuychi01 7971
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giúp học sinh làm tốt các bài tập muối sunfua phần hóa học vô cơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
A. Mở đầu...........................02
 I. Lí do chọn đề tài...........................................................................................02
II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài................................................................03
III. Đồi tượng nghiên cứu ..........03
IV. Phương pháp nghiên cứu .........03
B. Giải quyết vấn đề.............04
 I. Thực trạng....................................................................................................04
 II. Giải pháp......................................................................................................04
Phần 1: Cơ sở lí luận về muối sunfua................................................04
Phần 2: Bài tập lí thuyết về muối sunfua.............................07
Phần 3: Một số phương pháp giải bài tập về muối sunfua..................................11
 - Phương pháp 1: Giải bài tập muối sunfua bằng phương pháp quy đổi.......11
 - Phương pháp 2: Giải bài tập muối sunfua bằng định luật bảo toàn..............14
Phần 4: Một số bài tập muối sunfua trong các đề thi HSG-ĐH-CĐ-THPTQG..17
C. Kết luận ..................20
I. Kết quả đạt được ..................20
II. Kết luận ...........20
III. Đề xuất ...........20
Tài liệu tham khảo ..........22
A. MỞ ĐẦU.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong những năm gần đây, các phương pháp giải nhanh toán hóa học không ngừng phát triển, đây là hệ quả tất yếu khi Bộ giáo dục và đào tạo triển khai hình thức thi trắc nghiệm với bộ môn Hóa học. Với hình thức thi trắc nghiệm, trong một khoảng thời gian rất ngắn học sinh phải giải quyết được một lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập. Điều này không những yêu cầu các em phải nắm vững và hiểu rõ hệ thống kiến thức mà còn phải thành thạo trong việc sử dụng các kỹ năng giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải hợp lý cho từng dạng bài tập. Từ thực tế sau mỗi kỳ thi ĐH-CĐ hay THPTQG, thi học sinh giỏi, nhiều em học sinh có kiến thức khá vững nhưng kết quả thi vẫn không cao, lý do chủ yếu là các em vẫn giải các bài toán theo phương pháp truyền thống, việc này rất mất thời gian nên từ đó không đem lại hiệu quả cao trong việc làm bài trắc nghiệm. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm tòi và xây dựng các phương pháp giải nhanh các bài tập hóa học là một việc rất cần thiết để giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi trung học phổ quốc gia hay thi học sinh giỏi. Tuy nhiên Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm nên để áp dụng tốt các phương pháp giải nhanh mà vẫn giúp các em học sinh hiểu được bản chất hóa học là một vấn đề khá khó khăn. 
 Trong quá trình giảng dạy, tôi phát hiện thấy các em học sinh thường gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết các bài tập lí thuyết tổng hợp về muối sunfua hoặc các bài toán cho hỗn hợp các kim loại và muối sunfua kim loại như:tác dụng với O2, dung dịch HNO3 hoặc H2SO4 đặc nóng. Đây là các dạng bài tập khó và rất hay gặp trong các đề thi ĐH-CĐ, thi THPTQG hay thi học sinh giỏi những năm gần đây mà học sinh thường bị mất điểm vì không nhớ tính chất của muối sunfua hay áp dụng phương pháp giải chưa hợp lí. Để giải các bài toán dạng này có nhiều phương pháp nhưng phương pháp tối ưu nhất và tiết kiệm thời gian nhất có thể nói đến là phương pháp quy đổi và phương pháp bảo toàn. Tuy nhiên nếu chúng ta không biết cách áp dụng hoặc không hiểu rõ về bản chất của các phản ứng hóa học xảy ra thì việc áp dụng phương pháp này sẽ không tránh khỏi những sai xót. 
 Vì vậy việc nghiên cứu, tìm tòi và xây dựng hệ thống các kiến thức lí thuyết và các phương pháp giải nhanh các bài tập về muối sunfua là một việc rất cần thiết. Để giúp học sinh giải quyết tốt các bài tập phần muối sunfua này đặc biệt là các bài toán phức tạp, tôi xin mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm trong việc "Giúp học sinh làm tốt các bài tập muối sunfua phần hóa học vô cơ", để từ đó đem đến cho học sinh kết quả cao hơn trong mỗi kỳ thi.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.
1. Mục đích.
 Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình giảng dạy và học tập môn Hoá học nhất là phần hợp chất muối sunfua trong chương trình hóa học vô cơ. Thì đề tài "Giúp học sinh làm tốt các bài tập muối sunfua phần hóa học vô cơ" hi vọng sẽ giúp đỡ chính bản thân và các đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy. Để từ đó cùng trao đổi và tìm ra giải pháp tốt nhất cho sự dạy và học của học sinh và các đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy các tiết tự chọn hay các tiết ôn thi học sinh giỏi, giúp học sinh tích lũy kiến thức, làm tốt các bài tập và đạt kết quả cao trong các kì thi.
2. Nhiệm vụ. 
 1) Xây dựng hệ thống kiến thức lý thuyết cơ bản và nâng cao về muối sunfua. 
 2) Xây dựng bài tập lý thuyết về muối sunfua.
 3) Xây dựng một số phương pháp giải bài tập về muối sunfua như:
 - Giải bài tập muối sunfua bằng phương pháp qui đổi.
 - Giải bài tập muối sunfua bằng các định luật bảo toàn.
 4) Giải một số bài tập muối sunfua trong đề học sinh giỏi, luyện thi đại học - cao đẳng, trung học phổ thông quốc gia.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
 Đề tài nghiên cứu hệ thống lí thuyết và một số dạng bài tập về muối sunfua trong chương trình hóa vô cơ. 
IV. PHẠM VI ÁP DỤNG.
 Nội dung trong đề tài được áp dụng vào các tiết dạy bài tự chọn chương oxi - lưu huỳnh hay phần bài tập hỗn hợp kim loại Fe, Cu, Al ...với hợp chất sunfua của chúng, ở lớp 12 và áp dụng cho các lớp ôn thi trung học phổ thông quốc gia hay ôn thi học sinh giỏi.
V. PHƯƠNG PHÁP. 
 Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp nghiên cứu lí thuyết. Căn cứ vào nhiệm vụ của đề tài, thì phương pháp nghiên cứu dựa trên nội dung kiến thức về muối sunfua và dựa trên cơ sở lí luận về các phương pháp giải bài tập hóa học trong chương trình hoá học vô cơ để xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Thực trạng.
Trong những năm gần đây bài tập về hiđrosunfua và muối sunfua được sử dụng tương đối nhiều trong các đề thi ĐH – CĐ hay đề thi THPTQG, đề thi HSG. Trong khi đó tính chất của muối sunfua lại khá phức tạp, các phản ứng của muối sunfua thường có qui luật nhưng cũng có rất nhiều trường hợp đặc biệt, đòi hỏi người viết phản ứng đó phải có một kiến thức khá sâu mới hiểu hết được về phản ứng đó, bên cạnh đó các bài tập về muối sunfua lại đòi hỏi nhiều kĩ năng giải toán hóa học. Do đó khi gặp các bài tập về hiđrosunfua và muối sunfua học sinh rất lúng túng và thường làm không chính xác.
II. Giải pháp.
 Để giải quyết vấn đề trên, ngoài việc học sinh phải nắm vững hệ thống kiến thức lí thuyết về muối sunfua thì cần phải vận dụng thành thạo phương pháp quy đổi nguyên tử và phương pháp bảo toàn để giải nhanh các dạng bài tập tính toán của nó. Sau đây là 4 phần, vừa là lí thuyết vừa là bài tập về muối sunfua tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên nhằm phần nào giúp học sinh làm tốt các bài tập về muối sunfua để có thành tích cao hơn trong các kì thi.
Phần I: Cơ sở lí luận về muối sunfua.
1. Công thức tổng quát của muối sunfua là: MxSy.
2. Phân loại: Có 4 loại
 - Loại 1: Tan trong nước: Na2S, K2S, (NH4)2S, BaS, Cr2S3
 - Loại 2: Không tan trong nước nhưng tan trong HCl, H2SO4 loãng: FeS, ZnS, MnS, CoS, NiS
 - Loại 3: Không tan trong nước và không tan trong HCl, H2SO4 loãng: CuS, PbS, Ag2S, SnS, CdS, HgS, As2S3
- Loại 4: Không tồn tại trong nước: MgS, Al2S3, 
3. Tính chất hóa học:
3.1. Môi trường của muối sunfua: Các muối sunfua tan trong nước thường có môi trường Bazơ
VD: pH của dung dịch Na2S 0,1M ≈ 12,76.
* Lưu ý: MgS, Al2S3 bị thủy phân hoàn toàn thành hiđroxit và H2S
 Al2S3 + 6H2O 2Al(OH)3 + 3H2S
 MgS + 2H2O Mg(OH)2 + H2S
3.2. Phản ứng đốt cháy: 
 Muối sunfua + O2 Oxit kim loại (có hóa trị cao nhất) + SO2.
 VD: 2CuS + 3O2 2CuO + 2SO2 ↑ 
 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2 ↑
 Cu2S + 2O2 2CuO + SO2 ↑
Nhưng: 2CuFeS2 + O2thiếu Cu2S + 2FeS + SO2 ↑
 2 Cu2S + 3O2 thiếu 2Cu2O + 2SO2 ↑
 FeS2 FeS + S
3.3. Phản ứng với axit HCl và H2SO4 loãng: 
 Muối sunfua + H+ → muối + H2S ↑ (muối sunfua loại 3 không phản ứng)
VD: Na2S + H2SO4 loãng → Na2SO4 + H2S↑
 FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S↑ 
 CuS + HCl → không phản ứng.
 FeS2 + 2HCl → FeCl2 + S↓ + H2S↑
3.4. Phản ứng với H2SO4 đặc: 
 Muối sunfua + H2SO4 đặc Muối sunfat + SO2 + H2O
VD: CuS + 4H2SO4 đặc CuSO4 + 4SO2↑ + 4H2O
 2FeS2 + 14H2SO4 đặc Fe2(SO4)3 + 15SO2↑ + 14H2O
3.5. Phản ứng với HNO3: 
 Phản ứng của muối sunfua với HNO3 rất phức tạp, nói chung là HNO3 sẽ oxi hóa chất khử lên số oxi hóa cao nhất. Một số muối sunfua có nhiều cách viết phản ứng dạng phân tử nhưng đều có chung phương trình ion thu gọn.
VD1: FeS2 + 18HNO3 → Fe(NO3)3 + 2H2SO4 + 15NO2↑ + 7H2O
Hoặc: 3FeS2 + 48HNO3 → Fe(NO3)3 + Fe2(SO4)3 + 3H2SO4 + 45NO2↑ + 21H2O
Hoặc: 2FeS2 + 30HNO3 → Fe2(SO4)3 + H2SO4 + 30NO2↑ + 14H2O
 Cả 3 cách viết trên đều có phương trình ion thu gọn là: 
 FeS2 + 14H+ + 15NO3- → Fe3+ + 2SO42- + 15NO2↑ + 7H2O
 VD2: As2S3 + 28HNO3đặc 2H3AsO4 + 3H2SO4 + 28NO2↑ + 8H2O	
3.6. Phản ứng với muối khác: Phản ứng của muối sunfua loại 1 với muối khác khá phức tạp.
VD: FeCl2 + Na2S → FeS↓ + 2NaCl
	2FeCl3 + 3Na2S → 2FeS↓ + S↓ + 6NaCl
2AlCl3 + 3Na2S + 6H2O → 2Al(OH)3↓ + 3H2S↑ + 6NaCl
AlCl3 + 3NaHS + 3H2O → Al(OH)3↓ + 3H2S↑ + 3NaCl
MgCl2 + Na2S + 2H2O → Mg(OH)2↓ + 2NaCl + H2S↑
	Ag2S + 4KCN → 2K[Ag(CN)2] + K2S
	Cu2S + 2Fe2(SO4)3 ® 4FeSO4 + 2CuSO4 + S
3.7. Phản ứng với S: Muối sunfua loại 1 phản ứng với lưu huỳnh tạo ra polisunfua.
	S2- + nS → (polisunfua)
3.8. Phản ứng với hiđro peoxit:
 H2O2 có thể oxi hóa được nhiều muối sunfua tạo muối sunfat hoặc axit H2SO4.
VD:	
PbS + H2O2 → PbSO4 + H2O (*)
	Na2S + H2O2 → Na2SO4 + H2O 
	As2S3 + 14H2O2 2H3AsO4 + 3H2SO4 + 8H2O
 Phản ứng (*) được dùng để phục chế những bức tranh cổ.
3.9. Màu của muối sunfua kết tủa:
 FeS; CuS; PbS; CoS và NiS có màu đen, HgS = đỏ, CdS = vàng; MnS = hồng; ZnS = trắng. Đôi khi người ta cũng dựa vào màu sắc của muối sunfua để nhận biết các muối sunfua.
3.10. Phản ứng của H2S: 
+ H2S có pKa1 = 7,02 và pKa2 = 12,9.
 + Với oxi: 2H2S + O2 thiếu → 2S + 2H2O
 2H2S + 3O2 2SO2 + 2H2O
+ Với SO2: 2H2S + SO2 → 3S + H2O
+ Với nước clo: H2S + 4Cl2 + 4H2O → H2SO4 + 8HCl
+ Với clo: H2S + Cl2 → S+ 2HCl
+ Với muối: FeCl3 + H2S → FeCl2 + S + HCl
 CuCl2 + H2S → CuS↓ + 2HCl 
 FeCl2 + H2S → không phản ứng.
+ Với Ag: 4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S + 2H2O
 Phản ứng này giải thích hiện tượng Ag bị hóa đen trong không khí bị ô nhiễm.
+ Với các chất oxi hóa khác như K2Cr2O7, KMnO4, halogen khác:
	K2Cr2O7 + 3H2S + 4H2SO4 → 3S + K2SO4 + Cr2(SO4)3 + 7H2O
 H2S + I2 → S+ 2HI
 2KMnO4 + 5H2S + 3H2SO4 2MnSO4 + 5S + K2SO4 + 8H2O
 4. Một số khoáng vật sunfua: pirit = FeS2; cancopirit = FeCuS2; galen = PbS; blenđơ = ZnS.
5. Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử có muối sunfua.
 Các phản ứng oxi hóa – khử thông thường sẽ có một chất khử và một chất oxi hóa nhưng phản ứng oxi – hóa khử của muối sunfua phức tạp hơn vì thường có hai chất khử.
VD1: 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2↑
VD2: As2S3 + 28HNO3đặc 2H3AsO4 + 3H2SO4 + 28NO2↑ + 8H2O
Phần II: Bài tập lý thuyết về muối sunfua.
Bài 1: Hoàn thành các phản ứng sau (nếu có):
1/ FeCl2 + H2S ®	2/ CuS + HCl ®
3/ FeCl3 + K2S ®	4/ FeS + HCl ®
5/ As2S3 + HNO3loãng® 	6/ FeS2 + HCl → 
7/ FeS2 + HNO3 loãng →	8/ Cu2S + HNO3 đặc ®
9/ Cu2S + H2SO4 đặc ®	10/ KMnO4 + H2S + H2SO4 →
Giải
1/ FeCl2 + H2S ® không phản ứng
2/ CuS + HCl ® không phản ứng
3/ 2FeCl3 + 3K2S ® 2FeS + S¯ + 6NaCl
4/ FeS + 2HCl ® FeCl2 + H2S­
5/ 3As2S3 + 28HNO3 loãng + 4H2O 6H3AsO4 + 9H2SO4 + 28NO↑.
6/ FeS2 + 2HCl → FeCl2 + S↓ + H2S↑
7/ FeS2 + 8HNO3 loãng → Fe(NO3)3 + 2H2SO4 + 5NO↑ + 2H2O
8/ Cu2S + 14HNO3 đặc ® 2Cu(NO3)2 + H2SO4 + 10NO2­ + 6H2O
9/ Cu2S + 6H2SO4 đặc ® 2CuSO4 + 5SO2­ + 6H2O
10/ 2KMnO4 + 5H2S + 3H2SO4 → 5S + K2SO4 + 2MnSO4 + 8H2O
Bài 2: Cho hỗn hợp gồm FeS2 và FeCO3 phản ứng hết với dung dịch HNO3 đặc, nóng thu được dung dịch A và hỗn hợp khí B gồm NO2, CO2. Thêm dung dịch BaCl2 vào dung dịch A. Hấp thụ hỗn hợp khí B bằng dung dịch NaOH dư. Viết phương trình phân tử và phương trình ion rút gọn của các phản ứng xảy ra.	
Giải
+ Khi FeS2 và FeCO3 phản ứng với HNO3 đặc:
	FeS2 + 18HNO3 Fe(NO3)3 + 2H2SO4 + 15NO2↑ + 7H2O
	FeCO3 + 4HNO3 Fe(NO3)3 + CO2↑ + NO2↑ + 2H2O
ð Dung dịch A có Fe(NO3)3, H2SO4 và có thể có HNO3 dư, hỗn hợp khí B gồm CO2 và NO2.
+ Khi A phản ứng với dung dịch BaCl2:	
	BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl
+ Khi B phản ứng với dung dịch NaOH dư
	CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O
	2NO2 + 2NaOH → NaNO3 + NaNO2 + H2O
@ Phản ứng dạng ion thu gọn:
	FeS2 + 14H+ + 15NO3- Fe3+ + SO42- + 15NO2↑ + 7H2O
	FeCO3 + 4H+ + NO3- Fe3+ + CO2↑ + NO2↑ + 2H2O
	Ba2+ + SO42- → BaSO4↓
CO2 + 2OH- → CO32- + H2O
	2NO2 + 2OH- → NO3- + NO2- + H2O
Bài 3: 
1. Hoàn thành phản ứng sau dạng phân tử và ion thu gọn (nếu có)
FeS + HCl Khí A + ...
KClO3 Khí B + ...
Na2SO3 + HCl Khí C + ...
2. Cho các khí A, B, C tác dụng với nhau từng đôi một, viết phản ứng và ghi rõ điều kiện?
Giải
1/ Hoàn thành phản ứng dạng phân tử và ion thu gọn.
	FeS + 2HCl FeCl2 + H2S­(A).
	FeS + 2H+ Fe2+ + H2S­.
2KClO3 2KCl + 3O2­(B)
Na2SO3 + 2HCl 2NaCl + SO2­(C) + H2O
SO32- + 2H+ SO2­ + H2O
2/ 
@ Cho A + B: 2H2S + O2 thiếu 2S + 2H2O
 2H2S + 3O2 2SO2 + 2H2O
@ Cho A + C: 2H2S + SO2 3S + 2H2O
@ Cho B + C: 2SO2 + O2 2SO3.
Bài 4(ĐH - CĐ Khối A- 2006): Khi nung hỗn hợp FeS2 và FeCO3 trong không khí, thu được một oxit sắt và khí B1, B2. Tỉ lệ khối lượng phân tử của B1 và B2 là 11:16. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra và xác định hai khí B1, B2?
Giải
 Khi nung hỗn hợp FeS2 và FeCO3.
	4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2­
	4FeCO3 + O2 2Fe2O3 + 4CO2­
ð B1 là CO2 còn B2 là SO2 ().
Bài 5 (ĐH - CĐ Khối B-2007): Trong phản ứng đốt cháy CuFeS2 tạo ra sản phẩm CuO, Fe2O3 và SO2 thì một phân tử CuFeS2 sẽ: 	
A. Nhận 13 e. 	B. Nhận 12 e. 	C. Nhường 13 e.	 D. Nhường 12 e.
Giải
Ta có : 
Đáp án: C.
Bài 6 (ĐH - CĐ Khối B - 2011): Dãy gồm các chất (hoặc dung dịch) đều phản ứng được với dung dịch FeCl2 là: 
Bột Mg, dung dịch BaCl2 , dung dịch HNO3 . 
Khí Cl2, dung dịch Na2CO3, dung dịch HCl. 
Bột Mg, dung dịch NaNO3, dung dịch HCl. 
Khí Cl2, dung dịch Na2S, dung dịch HNO3.
Đáp án: D.
Bài 7 (ĐH - CĐ Khối A - 2012): Cho các phản ứng sau:
FeS + 2HCl à FeCl2 + H2S
Na2S + 2HCl à 2NaCl + H2S
2AlCl3 + 3Na2S + 6H2O à 2Al(OH)3 + 3H2S + 6NaCl
KHSO4 + KHS à K2SO4 + H2S
BaS + H2SO4 (loãng) à BaSO4 + H2S
Số phản ứng có phương trình ion rút gọn: S2- + 2H+ à H2S là
	A. 4.	B. 3.	C. 2.	D. 1.
Đáp án: D.
Bài 8 (ĐH - CĐ Khối B - 2012): Cho các chất sau: FeCO3, Fe3O4, FeS, Fe(OH)2. Nếu hoà tan cùng số mol mỗi chất vào dung dịch H2SO4 đặc, nóng (dư) thì chất tạo ra số mol khí lớn nhất là
A. Fe3O4.	B. Fe(OH)2.	C. FeS.	D. FeCO3.
Đáp án: C.
Bài 9 (ĐH - CĐ Khối A- 20013) Thực hiện các thí nghiệm sau:
 Cho dung dịch HCl vào dung dịch Fe(NO3)2.
 Cho FeS vào dung dịch HCl. 
 Cho Si vào dung dịch NaOH đặc.
 Cho dung dịch AgNO3 vào dung dịch NaF.
 Cho Si vào bình chứa khí F2. 
 Sục khí SO2 vào dung dịch H2S.
Trong các thí nghiệm trên, số thí nghiệm xảy ra phản ứng là
A. 6.	B. 5.	C. 4.	D. 3.
Giải
Các PTPƯ xảy ra ở các thí nghiệm trên là:
3Fe2+ + 4H+ + NO3- 3Fe3+ + NO + 2H2O
FeS + 2HCl FeCl2 + H2S
SiO2 + 2NaOH (đặc) Na2SiO3 + H2O
e) Si + 3F2 SiF6
f) SO2 + 2H2S 3S + 2H2O 
Đáp án: B.
Bài 10 (ĐH - CĐ Khối B- 2014): Nung nóng hỗn hợp bột X gồm a mol Fe và b mol S trong khí trơ, hiệu suất phản ứng bằng 50%, thu được hỗn hợp rắn Y. Cho Y vào dung dịch HCl dư, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí Z có tỉ khối so với H2 bằng 5. Tỉ lệ a: b bằng
A. 2: 1.	B. 1: 1.	C. 3: 1.	D. 3: 2.
Giải
Hỗn hợp khí Z gồm H2 và H2S. Do đó chất rắn Y gồm Fe dư, FeS và S dư : 
 Fe + S FeS
 a b 0,5b
 Còn lại: a-0,5b 0,5b 0,5b 
Khi cho hỗn hợp khí Z tác dụng với dung dịch HCl dư thì có phản ứng:
 Fe + 2HCl FeCl2 + H2
 Mol PƯ: (a-0,5b) (a-0,5b) 
 FeS + 2HCl FeCl2 + H2S
 Mol PƯ: 0,5b 0,5b
Theo đề ra: 
Þ a : b = 2 : 1. Đáp án: A.
Bài 11 (THPTQG - 2015): Thực hiện các thí nghiệm sau ở điều kiện thường:
	(a) Sục khí H2S vào dung dịch Pb(NO3)2.
	(b) Cho CaO vào H2O.
	(c) Cho Na2CO3 vào dung dịch CH3COOH.
	(d) Sục khí Cl2 vào dung dịch Ca(OH)2.
	Số thí nghiệm xảy ra phản ứng là
	A. 3.	 B. 4. 	C. 2. D. 1.
Đáp án: B.
Câu 12 (THPTQG - 2015): Tiến hành các thí nghiệm sau:
	(a) Cho Mg vào dung dịch Fe2(SO4)3 dư
	(b) Sục khí Cl2 vào dung dịch FeCl2
	(c) Dẫn khí H2 dư qua bột CuO nung nóng
	(d) Cho Na vào dung dịch CuSO4 dư
	(e) Nhiệt phân AgNO3
	(g) Đốt FeS2 trong không khí
	(h) Điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực trơ
	Sau khi kết thúc các phản ứng, số thí nghiệm thu được kim loại là
	A. 3.	B. 2.	C. 4.	D. 5.
Giải
Các phương trình phản ứng là
 (c) H2 + CuO Cu + H2O
 (e) 2 AgNO3 2Ag + 2NO2 + O2
 (h) 2CuSO4 + 2H2O 2Cu + 2H2SO4 + O2
Đáp án: A.
Phần III: Một số phương pháp giải bài tập về muối sunfua.
Phương pháp 1: Giải bài tập muối sunfua bằng phương pháp qui đổi.
Ghi nhớ
+ Qui đổi là phương pháp đưa hỗn hợp nhiều chất về 1 chất hoặc hỗn hợp ít chất hơn. Trong bài tập về muối sunfua người ta thường qui đổi về các nguyên tử tương ứng.
+ Vì số chất giảm đi nên số phản ứng phải viết và số ẩn sẽ giảm do đó việc giải toán sẽ nhanh và dễ dàng hơn.
+ Khi áp dụng phương pháp qui đổi ta thường dùng thêm 3 định luật sau:
	@ Định luật bảo toàn khối lượng.	
@ Định luật bảo toàn nguyên tố	.	
@ Định luật bảo toàn electron.
+ Nếu qui đổi ra số mol âm thì ta vẫn lấy bình thường.
Bài 1: Hòa tan hết 30,4 gam hỗn hợp X gồm Cu, CuS, Cu2S và S bằng dung dịch HNO3 dư thu được 20,16 lít khí NO duy nhất ở đktc và dung dịch Y. Thêm Ba(OH)2 dư vào Y được m gam kết tủa. Tính m?
Giải
+ Qui đổi hỗn hợp đã cho thành hỗn hợp Cu và S ta có sơ đồ:
Ta có các quá trình nhường - nhận electron là:
 Mol: x 2x y 6y 2,7 0,9
Theo định luật bảo toàn electron và giả thiết ta có hệ: 
ð 
+ Ghi chú: Ta có thể qui đổi hỗn hợp X về hỗn hợp Cu + CuS hoặc hỗn hợp khác.
Bài 2: Cho 20,8 gam hỗn hợp Fe, FeS, FeS2, S pư với H2SO4 đặc nóng dư thu được V lít SO2 (ở đktc) và dung dịch A. Cho A + NaOH dư thu được 21,4 gam kết tủa. Tính thể tích dung dịch KMnO4 1M cần dùng để phản ứng vừa đủ với V lít khí trên?
Giải
Qui đổi hỗn hợp ban đầu thành hỗn hợp Fe và S, ta có sơ đồ sau:
Theo định luật bảo toàn khối lượng và giả thiết ta có hệ phương trình: 
 Þ 
Ta có các quá trình nhường - nhận electron là:
 Mol: 0,2 0,6 0,3 1,8 
 Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 
 Ta có phương trình phản ứng của SO2 tác dụng với dung dịch KMnO4 là:
 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4
Mol: 1,2 0,48 
Þ Số mol KMnO4 là: Þ Vdd KMnO4 = 0,48 lít.
Bài 3: Cho 18,4 gam hỗn hợp X gồm Cu2S, CuS, FeS2 và FeS tác dụng hết với HNO3 đặc nóng dư, thu được V lit khí chỉ có NO2 là sản phẩm khử duy nhất (đktc) và dung dịch Y. Cho toàn bộ Y vào một lượng dư dung dịch BaCl2, thu được 46,6 gam kết tủa, còn khi cho toàn bộ Y tác dụng với dung dịch NH3 dư, thu được 10,7 gam kết tủa. Giá trị của V là
A. 38,08 lit. B. 11,2lit. C. 24,64 lit. D. 16,8 lit.
Giải
 Quy đổi hỗn hợp X thành: x(mol) Fe; y(mol) Cu và z(mol) S.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
mX mFe + mCu + mS 56x + 64y + 32z 18,4 (1)
Ta có sơ đồ bài toán : 
X( Fe0, Cu0, S0 ) + HNO3 Dung dịch Y (Fe+3, Cu+2, SO4-2) + Khí SO2
Y + BaCl2 46,6 gam BaSO4
Y + Dung dịch NH3 10,7 gam Fe(OH)3 
 nS 0,2 mol n BaSO= z và nFe nFe(OH) 0,1 mol x
Thế x và z vào (1) ta có: y 0,1 mol nCu
Ta có các quá trình nhường - nhận electron như sau:
Cu0 ® Cu+2 + 2e Fe0 ® Fe+3 + 3e 
0,1 mol 0,2 mol 0,1mol 0,3 mol
 S0 ® S+6 + 6e N+5 + 1e ® N+4 (NO2) 
 0,2 mol 1,2 mol 
 Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có:
 nNO 0,2 + 0,3 + 1,2 1,7 mol
 . Đáp án: A.
Bài 4: Hỗn hợp X gồm Mg, MgS và S. Hòa tan m gam X trong dd HNO3 đặc nóng thu được 2,912 lít nitơ duy nhất ở đktc và dd Y. Thêm Ba(OH)2 dư vào Y thu được 46,55 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 4,8.	B. 7,2.	C. 9,6.	 D. 12,0.
Giải
+ Quy đổi hỗn hợp X thành Mg và S, ta có sơ đồ:
 Ta có các quá trình nhường - nhận electron là:
 Mol: x 2x y 6y 1,3 0,13
 Áp dụng định luật bảo toàn electron và giả thiết ta có hệ phương trình sau:
 Đáp án: C.
Bài 5: Hòa tan 25,6 gam chất rắn X gồm Fe, FeS, FeS2 và S bằng dd HNO3 loãng dư thu được V lít NO duy nhất ở đktc và dd Y. Thêm Ba(O

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giup_hoc_sinh_lam_tot_cac_bai_tap_muoi_sunfua_phan_hoa.doc