SKKN Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu trong môn Địa lý THCS với chủ đề “Thời tiết và khí hậu” ở Việt Nam

SKKN Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu trong môn Địa lý THCS với chủ đề “Thời tiết và khí hậu” ở Việt Nam

Về kiến thức:

Học sinh hiểu biết một cách có hệ thống về khái niệm thời tiết, khí hậu. Vai trò của thời tiết khí hậu đối với con người và tác động của con người đối với thời tiết, khí hậu.

Trình bày và giải thích được đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam.

Trình bày được những nét chung về khí hậu và thời tiết của hai mùa; sự khác biệt về khí hậu, thời tiết các miền nước ta.

Biết các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam, địa phương mình đang sinh sống.

Biết các thảm họa thiên tai ở Việt Nam do biến đổi khí hậu các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.

Về kỹ năng:

Sử dụng bản đồ khí hậu Việt Nam hoặc át lát địa lý Việt Nam để hiểu và trình bày một số đặc điểm khí hậu nước ta và của mỗi miền.

Phân tích bảng số liệu nhiệt độ và lượng mưa của một số địa điểm (Hà Nội, Huế, TP Hồ Chí Minh) để hiểu rõ sự khác nhau về khí hậu của các miền.

Thu thập thông tin về biến đổi khí hậu ở Việt Nam.

Nhận biết và phát hiện các vấn đề do tác động biến đổi khí hậu ở nước ta, ở địa phương.

Sử dụng các loại tài nguyên một cách hợp lý, tiết kiệm nhằm hạn chế hoặc không gây ô nhiễm môi trường, phát thải khí nhà kính.

Về thái độ:

Yêu quý thiên nhiên, trân trọng các nguồn tài nguyên.

Có ý thức sử dụng các nguyên, nhiên liệu nhằm bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu.

Ủng hộ các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, phê phán các hành vi gây hiệu ứng nhà kính.

docx 19 trang Mai Loan 06/05/2025 580
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu trong môn Địa lý THCS với chủ đề “Thời tiết và khí hậu” ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: 
 Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu trong môn địa lý THCS 
 với chủ đề “Thời tiết và khí hậu” ở Việt Nam
Tác giả sáng kiến: Dương Thị Nga 
 Đơn vị công tác: Trường THCS Lý Tự Trọng
Chức vụ: Giáo viên
Trình độ chuyên môn: ĐHSP Địa lý 
 Hương Canh, tháng 02 năm 2019
 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
 Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên
 a) Tác giả sáng kiến: Dương Thị Nga
 - Ngày tháng năm sinh: 10/10/1978; nữ. 
 - Đơn vị công tác: Trường THCS Lý Tự Trọng, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc. 
 - Chức danh: Giáo viên
 - Trình độ chuyên môn: ĐHSP Địa lý
 - Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng 
tác giả, nếu có): Không.
 b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Dương Thị Nga
 c) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các 
thông tin cần được bảo mật (nếu có):
 * Tên sáng kiến: Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu trong môn địa lý 
THCS với chủ đề “Thời tiết và khí hậu” ở Việt Nam
 * Lĩnh vực áp dụng: Trong công tác dạy và học môn địa lý ở trường 
THCS.
 * Mô tả sáng kiến:
 NỘI DUNG SÁNG KIẾN:
 Nội dung kế hoạch thực hiện của chủ đề
 - Nội dung của chủ đề: bao gồm các bài học liên quan trong chương trình 
môn học Địa lý THCS:
 Bài 18: Thời tiết, khí hậu và nhiệt độ không khí (lớp 6)
 Bài 31: Đặc điểm khí hậu Việt Nam (lớp 8)
 Bài 32: Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta (lớp 8)
 Nhận biết được biểu hiện, nguyên nhân của biến đổi khí hậu ở Việt Nam; 
Biện pháp ứng phó.
 - Chủ đề được giảng dạy với đối tượng là học sinh lớp 8: Nội dung chủ 
yếu ở hai bài là bài 31 và bài 32 với nội dung tích hợp Giáo dục ứng phó biến 
đổi khí hậu trong môn địa lý THCS với chủ đề “Thời tiết và khí hậu” ở Việt 
Nam.
 3 + Định hướng năng lực được hình thành:
 Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, tự học, giao tiếp
 Năng lực riêng biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng hình 
 ảnh, lược đồ, bản đồ, sử dụng số liêu thống kê, thu thập thông tin
 + Các kỹ năng sống được giáo dục trong chủ đề: Kỹ năng tự nhận thức, 
 kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự giải quyết vấn đề
 + Các phương pháp và kỹ thuật dạy học được sử dụng trong dủ đề: 
Phương pháp dạy học tích cực: Nêu và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, 
thuyết trình tích cực, tìm tòi nghiên cứu, vấn - đáp. Kỹ thuật: Khăn trải bàn, trò 
chơi
 + Các phương tiện dạy và học
 Giáo viên: Máy chiếu, các tư liệu có liên quan đến chủ đề.
 - Giải pháp và thực hiện:
 Giải pháp 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà chuẩn bị và 
 nghiên cứu nội dung theo chủ đề giáo viên định hướng.
 Giải pháp 2: Trên lớp học, các nhóm học sinh thảo luận nội dung đã 
 chuẩn bị dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo 
 luận qua các câu hỏi.
 Giải pháp 3: Giáo viên chuẩn xác kiến thức, cung cấp thông tin, mở rộng 
 thêm kiến thức cho học sinh, bổ sung kiến thức còn thiếu cho học sinh.
 Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm thời tiết và khí hậu
 GV: Yêu cầu HS nhắc lại khái niệm thời tiết, khí hậu? Thời tiết và khí hậu 
khác nhau ở điểm nào?
Nội dung 1: Thời tiết và khí hậu
+ Thời tiết là sự biểu hiện của các hiện tượng khí tượng ở một địa phương, 
trong một thời gian ngắn.
+ Khí hậu là sự lặp đi lặp lại của tình hình thời tiết, ở một địa phương trong 
nhiều năm.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm khí hậu Việt Nam
Học sinh: Hoạt động theo nhóm/cặp để trả lời các câu hỏi giáo viên đưa ra:
Câu 1: Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta biểu hiện như thế nào? 
Câu 2: Em hãy nhắc lại vị trí địa lí nước ta? 
GV giới thiệu bảng (31.3) Nhiệt độ TB năm.
 5 + Đặc điểm 2: Tính chất đa dạng và thất thường.
Tính chất đa dạng giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm. Hai nhóm thảo luận 
một miền khí hậu (Phía Bắc, Phía Nam).
Nội dung thảo luận:
Nhóm 1,3: Trình bày đặc điểm miền khí hậu phía Bắc.
Nhóm 2,4: Miền khí hậu phía Nam.
Tính chất đa dạng: Khí hậu nước ta có sự phân hoá mạnh mẽ theo không gian 
và thời gian, hình thành nên các miền và vùng khí hậu khác nhau. 
Miền khí hậu phía Bắc.
Miền khí hậu phía Bắc giới hạn từ dãy Bạch Mã (vĩ tuyến 160B) trở ra.
Đặc điểm: Có mùa đông lạnh ít mưa; nửa cuối mùa đông có mưa phùn ẩm ướt;
mùa hè nóng mưa nhiều.
Miền khí hậu phía Nam.
Miền khí hậu phía Nam giới hạn từ dãy Bạch Mã trở vào. Có đặc điểm: 
Khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ quanh năm cao với một mùa mưa và một mùa 
khô tương phản sâu sắc.
Khu vực Đông Trường Sơn (phần lãnh thổ Trung bộ): có mùa mưa lệch hẳn về 
thu đông.
Khu vực biển Đông Việt Nam: Mang tính chất nhiệt đới gió mùa hải dương.
Tính chất thất thường học sinh hoạt động cá nhân, nghiên cứu và trả lời câu hỏi 
của giáo viên:
Câu 1: Tính thất thường khí hậu nước ta được thể hiện như thế nào?
Câu 2: Sự thất thường trong chế độ nhiệt chủ yếu diễn ra ở miền nào? Vì sao? 
Câu 3: Những nhân tố nào chủ yếu làm cho thời tiết khí hậu nước ta đa dạng và 
thất thường?
Tính chất thất thường: 
Với các biểu hiện như nhiệt độ trung bình năm thay đổi các năm, lượng mưa các 
năm cũng khác nhau, năm rét sớm, năm rét muộn, năm mưa nhiều năm mưa ít, 
năm ít bão năm nhiều bão...làm cho công tác dự báo, hoạt động kinh tế của nhân 
dân gặp khó khăn.
 Hoạt động 3: Tìm hiểu về các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta
 7 Thời tiết phổ biến là trời nhiều mây, có mưa rào và dông.
Trong mùa hạ có những dạng thời tiết đặc biệt:
Gió phơn Tây Nam: nóng khô (Tây Bắc, Miền Trung).
Mưa ngâu ở đồng bằng Bắc Bộ.
Bão ở ven biển.
Mùa bão từ tháng 6 -11, chậm dần từ Bắc vào Nam. Trung bình mỗi năm có 
khoáng từ 4-5 cơn bão gây tác hại lớn về người và tài sản.
Giữa 2 mùa chính là thời kí chuyển tiếp, ngắn và không rõ nét là mùa xuân, thu.
Nội dung những thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại học sinh hoạt động 
cá nhân
Giáo viên sử dụng một số tranh ảnh thời tiết ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và 
sinh hoạt của con người.
Câu hỏi: Bằng kiến thức thực tế của bản thân cho biết thuận lợi và khó khăn của 
khí hậu đối với sản xuất và đời sống. Biện pháp khắc phục khó khăn?
+ Những thuận lợi và khó khăn do thời tiết, khí hậu mang lại
Thuận lợi: 
Là môi trường sống thuận lợi cho sinh vật sinh trưởng quanh năm.
Hoạt động nông nghiệp diễn ra đa dạng tạo nên nền sản xuất lớn, chuyên canh 
và đa canh, nền nông nghiệp đa dạng.
Khó khăn 
Nhiều thiên tai, thời tiết thất thường.
Mùa Đông: rét lạnh, rét hại, khô thiếu nước. 
Mùa hạ: Nóng, khô gió phơn, có bão mưa lũ, xói mòn, sâu bệnh hại cây trồng 
và vật nuôi.
GV: Thời tiết, khí hậu ngày càng có nhiều thay đổi, nhiều khi trái với quy luật. 
Đó là biến đổi khí hậu (BĐKH). Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh 
hưởng nằng nề nhất trên TG do hậu quả của BĐKH. Vậy BĐKH là gì? Chúng 
ta cần làm gì để giảm bớt những thiệt hai do BĐKH? Chúng ta cùng tìm hiểu 
nội dung IV.
 Hoạt động 4: Tìm hiểu về BĐKH và giải pháp ứng phó với BĐKH
Giáo viên: Giúp học sinh nắm được những khái niệm liên quan đến BĐKH
Nội dung 4: Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam
 9 Hiện tượng bão và áp thấp nhiệt đới: Trung bình có khoảng 12 cơn bão và áp 
thấp nhiệt đới hoạt động trên biển Đông. Số cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh 
hưởng đến Việt Nam vào khoảng 7 cơn.
Khu vực đổ bộ của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông có xu 
hướng tăng và lùi dần về phía nam lãnh thổ nước ta. Số lượng cơn bão mạnh 
nhất có xu hướng tăng. Mùa bão có dấu hiệu kết thúc muộn hơn trong thời gian 
gần đây. Mức độ ảnh hưởng của bão đến nước ta cũng tăng mạnh lên.
Hiện tượng hạn hán: Bao gồm hạn tháng và hạn mùa có xu hướng tăng lên 
nhưng mức độ không đồng đều giữa các vùng. Hiện tượng nắng nóng có dấu 
hiệu gia tăng rõ rệt ở nhiều vùng trong cả nước đặc biệt là ở Trung và Nam Bộ.
Hiện tượng sự dâng cao của mực nước biển: Số liệu quan trắc tại các trạm hải 
văn cho thấy tốc độ dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện 
nay khoảng 2,8 mm/năm (giai đoạn 1993 - 2008), tương đương với tốc độ tăng 
trung bình trên thế giới. Tuy nhiên, xu thế biến đổi mực nước biển ở mỗi vùng 
biển nước ta không giống nhau.
+ Nguyên nhân BĐKH
Học sinh: Tiếp tục thảo luận đưa ra những nguyên nhân dẫn đến BĐKH.
Nguyên nhân do quá trình tự nhiên. Các quá trình tự nhiên diễn ra trong thời 
gian dài tới hàng triệu năm và cũng có khi diễn ra theo chu kỳ kế tiếp nhau từ 
hàng nghìn năm tới hàng chục vạn năm và cũng có nhiều giả thuyết đưa ra để 
giải thích các nguyên nhân tự nhiên làm BĐKH.
Thuyết kiến tạo mảng và BĐKH.
Giả thuyết về sự va chạm của các thiên thạch và Trái Đất.
Sự hoạt động của núi lửa.
Dao động quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và BĐKH.
Chu kỳ hoạt động của Mặt Trời và BĐKH.
Nguyên nhân do hoạt động của con người.
Sự gia tăng khí thải nhà kính và nhiệt độ Trái Đất.
Các nhà khoa học cho rằng các hoạt động của con người gây ra tăng lượng khí 
nhà kính trong khí quyển là nguyên nhân gây BĐKH toàn cầu hiện nay.
Các hoạt động phát thải khí nhà kính: Ngành công nghiệp năng lượng 25% khí 
nhà kính, Ngành công nghiệp phát thải 18%, ngành giao thông vận tải 12%, 
con người 16% trong quá trình sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và 
 11 + Một số hậu quả do BĐKH gây ra (Nguồn Internet)
 Sạt lở bờ biển Hạn hán Lũ lụt
 Sa mạc hóa Xâm nhập mặn Thủy triều dâng cao
+ Giải pháp ứng phó với BĐKH ở Việt Nam: 
Thứ nhất: Tham gia các công ước quốc tế về BĐKH: Ký công ước của Liên hợp 
quốc về BĐKH (UNFCCC) năm 1992, ký Nghị định thư kyoto 1998 (KP).
Thứ hai: Xây dựng và triển khai chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với 
BĐKH.
Thứ ba: Có các chính sách giảm phát thải khí thải nhà kính.
Thứ tư: Có chiến lược thích ứng với BĐKH.
Thứ năm: Xác định nhiệm vụ của cộng đồng trong ứng phó với BĐKH như:
Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hợp lý, nhất là chú ý đến các thiết bị thân thiện 
với môi trường.
Sử dụng hệ thống giao thông công cộng nhiều hơn. Nên đi bộ hoặc đi xe đạp 
trên các đoạn đường ngắn.
Sử dụng nước tiết kiệm.
Giảm lượng chất thải rắn trong gia đình, tăng cường tái sử dụng, tái chế các vật 
liệu trong gia đình.
Mua và sử dụng các loại thực phẩm gần nhà, đủ dùng không tích trữ quá lâu, 
tránh phải bảo quản lạnh tốn kém hoặc phải bỏ đi lãng phí.
Tích cực trồng và bảo vệ cây xanh, giữ môi trường xanh-sạch-đẹp.
 13

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_giao_duc_ung_pho_bien_doi_khi_hau_trong_mon_dia_ly_thcs.docx