SKKN Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua tiết 19, bài 13: “phòng chống tệ nạn xã hội” môn GCDC 8 ở trường THCS Trung Chính

SKKN Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua tiết 19, bài 13: “phòng chống tệ nạn xã hội” môn GCDC 8 ở trường THCS Trung Chính

Những năm gần đây, tình trạng học sinh vi phạm các chuẩn mực đạo đức xã hội, vi phạm pháp luật diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng: Các hành vi vi phạm pháp luật, đánh nhau, đánh hội đồng, uống rượu bia, thuốc lá, sử dụng chất kích thích, chơi lô đề, cá độ bóng đá, cờ bạc, trộm cắp Một số hành vi “lệch chuẩn” về mặt đạo đức như: Không vâng lời cha mẹ, người lớn, vô lễ với thầy cô giáo, có lối sống tiêu cực, lai căng, thực dụng, thiếu ý thức rèn luyện, không tích cực tham gia các hoạt động xã hội, sống “ảo”, nghiện game, thiếu các kĩ năng sống, thiếu kiến thức thực tế đời sống, Những vấn đề trên đã và đang đặt ra cho gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội vấn đề cấp bách về giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh.

Trong những năm học vừa qua, công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được chú trọng và mang lại hiệu quả thiết thực trong các nhà trường phổ thông. Một trong 5 nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đó là rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Thiết nghĩ, đây là một nội dung quan trọng, gắn liền với các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

 Bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Giáo dục công dân lớp 8, trong những năm học qua, tôi rất trăn trở về những biểu hiện đáng lo ngại về đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận học sinh hiện nay. Chính vì thế mà tôi đã chọn đề tài: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết 19, bài 13: “ Phòng chống tệ nạn xã hội ” môn GDCD 8 ở trường THCS Trung Chính. Mục tiêu của đề tài là thông qua tiết dạy kiến thức trên lớp và các giờ sinh hoạt đầu tuần, sinh hoạt 15 phút đầu giờ, các cuộc thi tìm hiểu kiến thức, tổ chức “sân chơi bộ môn’, hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo dục kĩ năng sống phòng chống tệ nạn xã hội cho các em học sinh lớp 8 nhằm giúp các em có những hành trang tốt nhất trong cuộc sống và khi hoàn thành chương trình giáo dục bậc THCS.

 

doc 23 trang thuychi01 18302
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua tiết 19, bài 13: “phòng chống tệ nạn xã hội” môn GCDC 8 ở trường THCS Trung Chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NÔNG CỐNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI 
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA TIẾT 19, BÀI 13: “ PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI” 
MÔN GDCD 8 Ở TRƯỜNG THCS TRUNG CHÍNH
 Người thực hiện: Hoàng Thị Hải Yến
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường THCS Trung Chính
 SKKN thuộc môn: Giáo dục công dân 
NÔNG CỐNG, NĂM 2017
Nông Cống, tháng 03 năm 2017
NÔNG CỐNG NĂM 2017
MỤC LỤC
 TT
Nội dung
Trang
I
PHÂN MỞ ĐẦU
2
1
Lý do chọn đề tài
2
2
Mục đích nghiên cứu
2
3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4
Phương pháp nghiên cứu
3
II
 PHẦN NỘI DUNG
4
1
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
4
2
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
3
Các giải pháp giải quyết vấn đề
5
4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
17
III
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
18
1
Kết luận
18
2
Kiến nghị
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. PHẦN MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, tình trạng học sinh vi phạm các chuẩn mực đạo đức xã hội, vi phạm pháp luật diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng: Các hành vi vi phạm pháp luật, đánh nhau, đánh hội đồng, uống rượu bia, thuốc lá, sử dụng chất kích thích, chơi lô đề, cá độ bóng đá, cờ bạc, trộm cắp Một số hành vi “lệch chuẩn” về mặt đạo đức như: Không vâng lời cha mẹ, người lớn, vô lễ với thầy cô giáo, có lối sống tiêu cực, lai căng, thực dụng, thiếu ý thức rèn luyện, không tích cực tham gia các hoạt động xã hội, sống “ảo”, nghiện game, thiếu các kĩ năng sống, thiếu kiến thức thực tế đời sống, Những vấn đề trên đã và đang đặt ra cho gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội vấn đề cấp bách về giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh.
Trong những năm học vừa qua, công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được chú trọng và mang lại hiệu quả thiết thực trong các nhà trường phổ thông. Một trong 5 nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đó là rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Thiết nghĩ, đây là một nội dung quan trọng, gắn liền với các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
 Bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Giáo dục công dân lớp 8, trong những năm học qua, tôi rất trăn trở về những biểu hiện đáng lo ngại về đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận học sinh hiện nay. Chính vì thế mà tôi đã chọn đề tài: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết 19, bài 13: “ Phòng chống tệ nạn xã hội ” môn GDCD 8 ở trường THCS Trung Chính. Mục tiêu của đề tài là thông qua tiết dạy kiến thức trên lớp và các giờ sinh hoạt đầu tuần, sinh hoạt 15 phút đầu giờ, các cuộc thi tìm hiểu kiến thức, tổ chức “sân chơi bộ môn’, hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo dục kĩ năng sống phòng chống tệ nạn xã hội cho các em học sinh lớp 8 nhằm giúp các em có những hành trang tốt nhất trong cuộc sống và khi hoàn thành chương trình giáo dục bậc THCS.
 2. Mục đích nghiên cứu 
 Là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn GDCD ở trường THCS Trung Chính, tôi luôn trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường nói chung và môn GDCD nói riêng. Bởi vậy tôi đã không ngừng học hỏi, nghiên cứu, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, tìm ra các phương pháp dạy học hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng giờ dạy.
 Môn GDCD không đơn giản chỉ là truyền thụ kiến thức, giúp học sinh nhận thức đúng mà qua đó hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn với các vấn đề, các sự kiện, ngoài ra còn biết phân biệt cái đúng và sai, phân biệt hành vi vi phạm pháp luật và không vi phạm pháp luật. Đồng thời qua môn GDCD giáo dục cho học sinh kỹ năng sống tích cực cho bản thân cùng với đó tuyên truyền cho gia đình,bạn bè người thân cùng thực hiện tốt. Đặc biệt tệ nạn xã hội hiện nay đang len lỏi vào từng nhà, rà đến từng người thì việc giáo dục, bồi dưỡng kỹ năng sống cho học sinh nhằm tránh xa mọi tệ nạn xã hội là vô cùng cần thiết và cấp bách.
 Qua đây, tôi nghiên cứu đề tài này cũng nhằm chia sẻ kinh nghiệm nhỏ của mình với các đồng nghiệp để cùng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 a. Đối tượng nghiên cứu
 Một số phương pháp, cách thức tổ chức tiến hành giảng dạy bài Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết 19, bài 13: “ Phòng chống tệ nạn xã hội ” môn GDCD 8 ở trường THCS Trung Chính
 Kinh nghiệm rút ra sau khi tiến hành giảng dạy các tiết giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
 b. Phạm vi nghiên cứu
 Học sinh khối 8 trường THCS Trung Chính – Nông Cống
4. Phương pháp nghiên cứu
 Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
a. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, khai thác thông tin khoa học về các phương pháp dạy học có hiệu quả, các thông tin thông qua các tài liệu liên quan đến đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục để thực hiện đề tài.
b. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Thông qua quá trình giảng dạy, bằng chuyên môn, nghiệp vụ của mình tôi đã điều tra , khảo sát thực tế để nắm bắt tình hình học tập của học sinh, từ đó phục vụ cho quá trình nghiên cứu của đề tài.
c. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Từ việc nghiên cứu các nguồn tài liệu, các đồ dùng trực quan, các kết quả trong quá trình khảo sát thực tế tôi tiến hành thống kê, xử lý số liệu để lựa chọn thông tin phù hợp với đề tài nghiên cứu.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
- Chỉ thị 40-CT/TƯ cuả Ban Bí thư nêu rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu... là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng ”. 
- Chỉ thị 40/2008-BGD ĐT ngày 27/7/2008 về việc Phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013.
- Quán triệt việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; trọng tâm là tăng cường ý thức, ý chí học tập vì Tổ quốc, vì bản thân, tu dưỡng đạo đức, hành vi văn minh, tuân thủ nội qui nhà trường và pháp luật của nhà nước, tích cực tham gia mọi công tác xã hội.
 - Tiếp tục thực hiên nội dung các cuộc vận động “Hai không” Cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo ”.
 - Công văn số 406/SGDĐT-PC&CTHSSV ngày 18/03/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa về việc tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và bạo lực học đường.
Thực trạng của vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS
2.1. Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội ở địa phương và Nhà trường
 - Trong những năm qua, chính quyền và nhân dân trên địa bàn Xã Quảng Khê đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phòng chống các tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy, mại dâm. Theo số liệu của Trung tâm Y tế Xã thì trong 15 năm trở lại đây, trên địa bàn xã số người nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS vẫn còn nhiều. Tệ nạn cờ bạc thì vẫn còn diễn ra nhiều ở một số thôn của Xã, Công an Huyện Nông Cống đã tiến hành xử lí vi phạm hành chính.
 - Hoạt động giáo dục, tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội được Nhà trường rất quan tâm:
+ Tổ chức mít tinh tuyên truyền tháng cao điểm Phòng chống ma túy; Phòng chống HIV/AIDS vào 2 đợt/ năm, tại các tiết chào cờ (theo công văn của PGD&ĐT).
+ Nhà trường tuyên truyền thông qua hệ thống băng zôn, áp phích, khẩu hiệu, hình ảnh có nội dung phòng, chống ma tuý, HIV/AIDS trong khuôn viên Nhà trường. 
+ Đưa nội dung phòng chống Ma tuý, phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, là một trong những tiêu chí xây dựng cơ quan văn hóa.
+ Tổ chuyên môn tổ chức dạy học tích hợp nội dung về PCMT- HIV/AIDS thông qua các môn học (Văn, Sử, Địa, GDCD, Sinh học và các hoạt động tập thể). 
+ Tổ chức cho học sinh tìm hiểu, thi viết về tệ nạn Ma tuý, đại dịch HIV/AIDS.
2.2. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh THCS Trung Chính
 Trường THCS Trung Chính là một trong những nhà trường có chất lượng giáo dục cao ở phía bắc huyện Nông Cống, tuy các điều kiện phục vụ cho công tác dạy học, giáo dục còn gặp nhiều khó khăn nhưng cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường trong những năm qua luôn quyết tâm thực hiện thắng lợi mọi kế hoạch, nhiệm vụ. Trong đó có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội. Đến nay nhà trường chưa có cán bộ giáo viên, nhân viên vi phạm pháp luật, 100% học sinh được tuyên truyền, giáo dục, chưa có trường hợp học sinh có những hành vi sa vào các tệ nạn xã hội. Tuy nhiên thực tế ở cộng đồng dân cư và xã hội vẫn đang tồn tại những tệ nạn xã hội, đây là những ảnh hưởng rất lớn đối với các em học sinh
Sau một thời gian tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn các em học sinh, tôi thấy hầu hết các em rất lúng túng khi trả lời hoặc chưa biết cách xử lý các tình huống thường gặp trong cuộc sống. Đặc biệt khi tôi đưa ra các câu hỏi, tình huống liên quan đến các tệ nạn xã hội thì các em học sinh tỏ ra rất mơ hồ, sợ hãi không biết ứng xử như thế nào. Có tới 95,8% các em chưa biết tên, hệ thống các kĩ năng sống cho học sinh THCS; có tới 96,7% các em chưa bao giờ được hướng dẫn, tập huấn về kĩ năng sống phòng chống tệ nạn xã hội; và 98,4% các em trả lời rằng rất muốn được học tập, trải nghiệm những kiến thức về kĩ năng sống. 
Các giải pháp giải quyết vấn đề
3. 1. Giải pháp thực hiện 
 Từ thực trạng trên và theo nội dung tiếp thu chuyên đề tập huấn Giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD ở trường THCS mà chuyên môn PGD&ĐT đã triển khai, tôi thấy rằng giáo dục kĩ năng sống phòng chống tệ nạn xã hội là vấn đề cấp thiết. Thông qua nội dung bài học giáo viên giáo dục cho học sinh có ý thức và phát triển những kĩ năng cơ bản, tham gia tích cực vào những hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội, có nhận thức về tác hại của tệ nạn xã hội đối với cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Qua đó rèn cho học sinh kĩ năng và hình thành thói quen biết bảo vệ bản thân, gia đình và biết cách tuyên truyền, vận động bạn bè, mọi người tham gia phòng chống tệ nạn xã hội.
3.2. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học 
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn giáo dục công dân rất phong phú, đa dạng, mỗi phương pháp đều có mặt tích cực và hạn chế riêng. Vì vậy, giáo viên cần lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp cho phù hợp với nội dung, tính chất từng bài, trình độ nhận thức của học sinh, năng lực sở trường của giáo viên và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường. Bản thân tôi khi dạy bài này, tôi đã sử dụng các phương pháp dạy học tích cực sau:
 * Phương pháp thảo luận nhóm:
 - Cách thực hiện: Phương pháp thảo luận nhóm tiến hành ở Hoạt động 2:
 Tìm hiểu tác hại của tệ nạn xã hội. Thời gian thảo luận nhóm là 05 phút.
Được tiến hành theo các bước sau:
 	Bước 1: Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận: Nguyên nhân thanh thiếu niên sa vào các tệ nạn xã hội và Hậu quả của việc nghiện ma túy.
Bước 2: Chia nhóm, giao nhiệm vụ hoạt động cho mỗi nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm.
Bước 3: Các nhóm thảo luận giải quyết nhiệm vụ được giao.
Bước 4: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến.
Bước 5: Giáo viên tổng kết và nhận xét.
 Bài tập:
 Nhóm 1, 3: Những nguyên nhân nào là nguyên nhân trực tiếp khiến thanh thiếu niên sa vào các tệ nạn xã hội?
Do cha mẹ chỉ lo làm ăn, buông lỏng quản lí con cái;
Do gia đình nghèo túng phải làm nhiều nghề kiếm sống;
Do tò mò, thích bắt chước;
Do các tệ nạn còn tồn tại trong xã hội.
Nhóm 2, 4: Theo em, những hậu quả dưới đây, hậu quả nào nặng nề nhất đối với người nghiện ma túy?
Tiêu tốn nhiều tiền bạc, sinh ra túng quẫn, gia đình khánh kiệt;
Trở nên lười nhác, chán đời, mất khả năng lao động;
Làm cho bạn bè, người thân xa lánh;
Có nguy cơ lây nghiễm HIV/AIDS và dẫn đến cái chết.
 - Đánh giá: Sau khi tổ chức hoạt động thảo luận nhóm, học sinh đã có được kĩ năng thu thập và xử lí thông tin; trình bày suy nghĩ, ý tưởng về tệ nạn xã hội và tác hại của nó. 
* Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình:
Cách thực hiện: Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình được tiến hành ở Hoạt động 3: Tìm hiểu một số quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội. Thời gian nghiên cứu là 05 phút. Gồm 3 bước:
Bước 1: Học sinh xem về trường hợp điển hình.(GV dùng máy chiếu)
 Bước 2: Suy nghĩ về nó.
 Bước 3: Thảo luận theo các câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.
 Bài tập:
Nguyễn Thị Kim là người cầm đầu đường dây chuyên cung cấp, tổ chức sử dụng ma túy cho thanh thiếu niên trên địa bàn thành phố. Kim mở quán giải khát để che mắt các cơ quan chức năng, nhưng thực chất là chuyên thuê người đi giao thuốc cho các con nghiện và dùng những người nghiện ma túy nặng thường xuyên tụ tập ở các cổng trường, gần nhà các quan chức để lôi kéo, dụ dỗ học sinh, con em cán bộ sử dụng ma túy. Hôm Kim bị bắt, công an còn tạm giữ một số thanh thiếu niên đang sử dụng ma túy trong quán của Kim. Ai cũng lấy làm tiếc vì các cháu còn quá trẻ mà đã sa vào con đường tội lỗi và bế tắc.
 1. Em có suy nghĩ gì về thủ đoạn của Kim trong trường hợp trên?
 2. Chúng ta cần rút ra bài học gì trong trường hợp trên? 
 - Đánh giá: Sau khi tổ chức hoạt động nghiên cứu trường hợp điển hình, học sinh đã có được kĩ năng tư duy phê phán đối với những hành vi liên quan đến tệ nạn xã hội. Kĩ năng ứng phó; tự bảo vệ ; tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp nguy cơ bị đe dọa, cưỡng bức. 
 * Phương pháp giải quyết vấn đề:
Cách thực hiện: Phương pháp giải quyết vấn đề được thực hiện ở Hoạt động 4: Tìm hiểu trách nhiệm của công dân trang việc phòng, chống các tệ nạn xã hội. Để giúp học sinh biết lựa chọn cách giải quyết phù hợp trong những tình huống có liên quan đến việc tự bảo vệ mình trước các tệ nạn xã hội, giáo viên tổ chức cho học sinh xử lí tình huống. Thời gian giải quyết vấn đề đặt ra là 05 phút. Gồm các bướ:c
Bước 1: Xác định, nhận dạng vấn đề, tình huống.
Bước 2: Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề, tình huống đặt ra.
Bước 3: Liệt kê những cách giải quyết có thể có.
Bước 4: Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết.
Bước 5: So sánh kết quả các cách giải quyết.
Bước 6: Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất.
Bước 7: Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn.
Bước 8: Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
 Bài tập: 
“Vào một buổi tối chủ nhật, Hoàng đang đi bộ một mình thì chứng kiến cảnh một người đàn ông đang bị công an vây bắt. Bất ngờ người đàn ông đó xuất hiện trước mặt Hoàng và khẩn khoản nhờ cậu cầm hộ, cất giữ một bọc màu đen mà không nói rõ là cái gì, ông đưa cho Hoàng một chiếc điện thoại và nói hôm sau sẽ có người gọi điện vào số máy này để đến lấy lại cái bọc kia. Ngoài ra người ấy còn cho Hoàng rất nhiều tiền. Hoàng rất run sợ và chưa biết xử trí thế nào trong hoàn cảnh này.”
Nếu là Hoàng, em sẽ làm gì trong tình huống đó? Vì sao?
 - Đánh giá: Sau khi tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề, học sinh đã có được kĩ năng ứng phó; tự bảo vệ ; tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp nguy cơ bị đe dọa, cưỡng bức. Kĩ năng tự tin; kiểm soát cảm xúc; kiên định; biết từ chối không tham gia tệ nạn xã hội và các hành vi mà pháp luật nghiêm cấm đối với trẻ em.
 * Phương pháp đóng vai:
Cách thực hiện: Được tiến hành ở hoạt động Thực hành, luyện tập. Thời gian là 05 phút. Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau:
 Bước 1: Giáo viên nêu tình huống, chia nhóm và yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
 Bước 2: Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
 Bước 3: Các nhóm cử đại diện lên đóng vai.
 Bước 4: Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
 Bước 5: Giáo viên kết luận, định hướng cho học sinh về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
 Tình huống 1: Trên đường đi học, em chứng kiến có nhóm người đang ghi chép số đề. Em sẽ làm gì?
 Tình huống 2: Em cùng các bạn đi học thêm buổi tối về. Thấy một nhóm người đang mua bán và tiêm chích ma túy. Trong trường hợp đó em sẽ làm gì?
 - Đánh giá: Sau khi tổ chức hoạt động đóng vai, học sinh đã có được kĩ năng ứng phó; tự bảo vệ ; tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp nguy cơ bị đe dọa, cưỡng bức; biết từ chối không tham gia tệ nạn xã hội và các hành vi mà pháp luật nghiêm cấm đối với trẻ em.
* Phương pháp trò chơi: 
 Cách thực hiện: Để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kĩ năng sống phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh, tôi đã đề xuất với Ban giám hiệu nhà trường tổ chức SÂN CHƠI BỘ MÔN thi tìm hiểu kiến thức Pháp luật vào dịp 26-3 ở trường, dưới hình thức sân khấu hóa với hệ thống câu hỏi được biên soạn phù hợp với nhận thức của các em. Chọn cử 20 em học sinh lớp 8(mỗi lớp 05 em).
 Bước 1: Giáo viên phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho học sinh.
 Bước 2: Chơi thử (tập ở lớp).
 Bước 3: Học sinh tiến hành chơi.
 Bước 4: Đánh giá sau trò chơi.
 Bước 5: Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG
 PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
Câu 1: Em hãy điền từ còn thiếu để làm rõ quy định của Pháp luật về Phòng chống tệ nạn xã hội đối với trẻ em:
“ Trẻ em không được đánh bạc, ..., hút thuốc và dùng chất ... có hại cho sức khỏe.”
(uống rượu, kích thích)
Câu 2: Nghiêm cấm ..., dẫn dắt trẻ em mại dâm, bán hoặc cho trẻ em sử dụng những văn hóa phẩm đồi trụy, đồ chơi hoặc ... có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ.” (dụ dỗ, chơi trò chơi)
Câu 3: Đe dọa truyền HIV/AIDS cho người khác là hành vi:
 A. Vi phạm pháp luật
 B. Không vi phạm pháp luật.
Câu 4: Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS là hành vi:
 A. Không vi phạm pháp luật
 B. Vi phạm pháp luật .    
Câu 5: Tội sử dụng trái phép chất ma túy, bị phạt tù:
 A.       03 tháng đến 02 năm
 B.      03 năm đến 03 năm
 C.     03 tháng đến 04 năm  
  D.  03 tháng đến 05 năm.  
Câu 6: Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt tù:
A.     01 năm đến 03 năm
B.     02 năm đến 05 năm
C.     02 năm đến 07 năm 
     D. 03 năm đến 07 năm.    
Câu 7: Theo điều 193 của Bộ luật hình sự, ban hành ngày 04/01/2000 thì tội sản xuất trái phép chất ma tuý, bị xử phạt tù: 
A.      Từ 01 năm đến 10 năm
B.      Từ 02 năm đến 15 năm
C.      Từ 02 năm đến chung thân
D.     Từ 02 năm đến tử hình.
Câu 8: Làm thế nào để không bị bạn bè rủ rê, lôi kéo vào con đường sử dụng ma túy?
 A.     Không giao tiếp, quan hệ bạn bè
 B.     Không nghe theo sự cám dỗ, mời mọc, thách thức của bạn bè
 C.     Không tập hút thuốc lá
          D. Không tham gia các tệ nạn xã hội.   
Câu 9: Cơ quan chuyên trách về phòng chống tệ nạn ma tuý gồm cơ quan nào?
 A.    Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan
 B.    Công an nhân dân, nhà trường, Bộ đội biên phòng và gia đình
 C.    Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát điều tra tội phạm ma tuý
 D.    Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát giao thông và hải quan.
Câu 10:  Pháp lệnh phòng, chống mại dâm có hiệu lực thi hành từ bao giờ?            
  A. Ngày 07 tháng 01 năm 2003
            B. Ngày 17 tháng 11 năm 2003
           C. Ngày 01 tháng 7 năm 2003
           D. Ngày 27 tháng 11 năm 2003.  
Câu 11: Người có hành vi liên quan đến mại dâm theo qui định của pháp lệnh phòng, chống mại dâm sẽ bị xử lý như thế nào?
           A. Chỉ bị xử lý về hành chính theo qui định của pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính nếu có hành vi liên quan đến mại dâm
            B. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi liên quan đến mại dâm như: môi giới mại dâm, chứa mại dâm, cưỡng bức bán dâm, tổ chức mại dâm, mua bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại dâm
            C. Phải bồi thường thiệt hại về vật chất nếu xảy ra đối với nạn nhân
             D. Ý kiến B và C đúng.
Câu 12: Gia đình có trách nhiệm gì trong phòng, chống mại dâm?
            A. Không cho các thành viên trong gia đình được quan hệ với những người chung quanh đề phòng bị rủ rê, lôi kéo.
 B. Giáo dục các thành viên của gia đình về lối sống lành mạnh, phát huy truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình văn hoá
            C. Chỉ được xem các loại văn hoá phẩm đã được cha mẹ ki

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_thong_qua_tiet_19_ba.doc