SKKN Giải pháp giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường THPT khu vực miền núi

SKKN Giải pháp giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường THPT khu vực miền núi

Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường trung học phổ thông, tôi nhận thấy việc giáo dục giới tính cho học sinh là việc làm rất cần thiết. Vì giáo dục giới tính là quá trình tác động hướng vào việc vạch ra những phẩm chất, nhân cách của con người.

Việc trang bị kiến thức về giáo dục giới tính đối với học sinh khu vực miền núi không chỉ hỗ trợ các em trong quá trình hoàn thiện bản thân mà còn trở thành tuyên truyền viên hiệu quả nhằm hạn chế tình trạng tảo hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số.

Lứa tuổi vị thành niên là một giai đoạn ngắn nhưng lại ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển toàn diện của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, tâm sinh lí, quan hệ xã hội và tinh thần.

Các em học sinh trung học đang ở độ tuổi vị thành niên có nhiều bỡ ngỡ trước sự thay đổi của bản thân khi bước vào tuổi dậy thì và có nhiều tò mò, thắc mắc về vấn đề giới tính nhưng lại không được giải đáp thỏa đáng. Mặt khác, hiện nay, sự phát triển nhanh chóng các mặt của đời sống xã hội, sự phát triển một cách ồ ạt các hệ thống truyền tải thông tin như internet, điện thoại di động đã làm ảnh hưởng đến những quan điểm, nhận thức về quan hệ tình dục, tình yêu, hôn nhân ở thanh thiếu niên. Nhiều thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ tình dục trong khi chưa hiểu biết đúng đắn về sức khỏe sinh sản. Sự thiếu hiểu biết này có thể dẫn đến những hậu quả trầm trọng : mang thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai ở độ tuổi vị thành niên; sinh con và nuôi con khi độ tuổi còn quá trẻ, làm dở dang việc học tập; mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống tinh thần sau này.

 

doc 20 trang thuychi01 6490
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giải pháp giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường THPT khu vực miền núi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài:
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường trung học phổ thông, tôi nhận thấy việc giáo dục giới tính cho học sinh là việc làm rất cần thiết. Vì giáo dục giới tính là quá trình tác động hướng vào việc vạch ra những phẩm chất, nhân cách của con người.
Việc trang bị kiến thức về giáo dục giới tính đối với học sinh khu vực miền núi không chỉ hỗ trợ các em trong quá trình hoàn thiện bản thân mà còn trở thành tuyên truyền viên hiệu quả nhằm hạn chế tình trạng tảo hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Lứa tuổi vị thành niên là một giai đoạn ngắn nhưng lại ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển toàn diện của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, tâm sinh lí, quan hệ xã hội và tinh thần.
Các em học sinh trung học đang ở độ tuổi vị thành niên có nhiều bỡ ngỡ trước sự thay đổi của bản thân khi bước vào tuổi dậy thì và có nhiều tò mò, thắc mắc về vấn đề giới tính nhưng lại không được giải đáp thỏa đáng. Mặt khác, hiện nay, sự phát triển nhanh chóng các mặt của đời sống xã hội, sự phát triển một cách ồ ạt các hệ thống truyền tải thông tin như internet, điện thoại di độngđã làm ảnh hưởng đến những quan điểm, nhận thức về quan hệ tình dục, tình yêu, hôn nhân ở thanh thiếu niên. Nhiều thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ tình dục trong khi chưa hiểu biết đúng đắn về sức khỏe sinh sản. Sự thiếu hiểu biết này có thể dẫn đến những hậu quả trầm trọng : mang thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai ở độ tuổi vị thành niên; sinh con và nuôi con khi độ tuổi còn quá trẻ, làm dở dang việc học tập; mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống tinh thần sau này.
Cung cấp thông tin về giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên là việc làm cần thiết nhưng đến nay vẫn còn một số người cho là vấn đề tế nhị, không nên đem ra rao giảng, bên cạnh đó, ở nhà trường, công tác giáo dục giới tính vẫn còn bỏ ngõ, rất hiếm có giáo viên nào chuyên trách về vấn đề này. Ở gia đình, một số phụ huynh còn rất e dè hoặc thiếu quan tâm đến việc giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho con em mình, một số khác có quan tâm nhưng không đủ trình độ kiến thức để giải đáp hết các thắc mắc của con em mình về vấn đề này. Vấn đề này còn càng phức tạp hơn nữa đối với học sinh ở khu vực miền núi
Trước những hậu quả nghiêm trọng từ sự thiếu hiểu biết về giới tính và sức khỏe sinh sản của các em ở độ tuổi vị thành niên trong đó có học sinh trung học phổ thông mà chưa có giải pháp nào ngăn chặn hữu hiệu, tôi xin đưa ra đề tài: “GIẢI PHÁP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH – SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN Ở TRƯỜNG THPT KHU VỰC MIỀN NÚI”
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất việc ứng dụng một số giải pháp giáo dục giới tính- sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường THPT khu vực miền núi
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp giáo dục giới tính- sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường THPT khu vực miền núi
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp so sánh thực nghiệm - đối chứng, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên đề bao gồm: sách giáo khoa, sách tham khảo, sách bài tập, báo chí, internet 
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lý luận
Hiểu một cách đầy đủ, vấn đề giáo dục giới tính bao gồm rất nhiều nội dung, như sức khỏe sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, sự phát triển giới tính, tình cảm... Để có được những kết quả khả quan, các chương trình giáo dục giới tính phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, diễn ra trong quá trình lâu dài và đây vẫn là vấn đề rất nhạy cảm, tồn tại những quan điểm khác, trái ngược nhau. Một số ý kiến cho rằng, nếu cung cấp cho học sinh những thông tin và giúp chúng phòng ngừa thai cũng như các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ đẩy các học sinh này vào hoạt động tình dục sớm và bừa bãi. Nhiều ý kiến khác "tẩy chay" việc đưa giáo dục giới tính vào trường học, coi giáo dục giới tính là "con dao hai lưỡi". Trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện nay thì sự hiểu biết cơ bản về giới tính của mỗi người có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là kiến thức không thể thiếu để mỗi người tự bảo vệ sức khỏe của mình và của cộng đồng; biết quan hệ, ứng xử với người khác phù hợp với chuẩn mực giới tính và đạo đức xã hội, đồng thời biết bảo vệ hạnh phúc gia đình, duy trì nòi giống, phòng chống các bệnh xã hội
Thực trạng vấn đề:
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), tuổi vị thành niên là giai đoạn từ 10 – 19 tuổi, nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến lúc trưởng thành. Ở nước ta có 50% dân số dưới 20 tuổi, trong đó 20% có độ tuổi từ 10-19, tức là khoảng 15 triệu người thuộc lứa tuổi vị thành niên. 
Theo bộ y tế, tình hình nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên trong những năm gần đây có chiều hướng gia tăng. Mỗi năm có khoảng 1,2-,1,4 triệu trường hợp nạo phá thai, chiếm 20-25%. 
Bên cạnh đó, việc mắc các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục tăng lên nhanh chóng ở thanh thiếu niên. Theo ủy ban quốc gia phòng chống AIDS, tỉ lệ người nhiễm HIV ở lứa tuổi 20-29 đã tăng từ 15% năm 1993 lên 62% vào cuối năm 2002 và số nhiễm HIV ở lứa tuổi vi thành niên chiếm 8,3% các trường hợp nhiễm. 
Như vậy, việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, trong đó có một bộ phận lớn là học sinh đang học tập ở trường THPT mà đặc biệt là học sinh THPT ở khu vực miền núi là vấn đề rất cần thiết và cấp bách bởi sự thiếu kiến thức đối với vấn đề giới tính. Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản nhằm cung cấp cho các em những kiến thức, kỹ năng sống đầy đủ về giới tính, sức khỏe sinh sản, về tình bạn, tình yêu Đây là việc làm cần thiết bên cạnh việc giảng dạy văn hóa để góp phần tạo ra một tương lai thật tươi sáng cho học sinh.
3. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.1. Những nội dung kiến thức liên quan đến vấn đề giới tính – sức khỏe sinh sản
+ Tuổi dậy thì và những dấu hiệu của tuổi dậy thì a. Tuổi dậy thì
+ Tuổi dậy thì là giai đoạn phát triển, trong đó trẻ em phát triển thành người lớn và có khả năng sinh sản.
+ Tuổi bắt đầu dậy thì thường kéo dài từ 3 đến 5 năm và chia làm hai giai đoạn nhỏ:
+ Giai đoạn trước dậy thì : từ 11-13 tuổi ở nữ và 13-15 tuổi ở nam.
+ Giai đoạn dậy thì : từ 13-15 tuổi ở nữ và 15-17 tuổi ở nam.
Đến tuổi dậy thì dưới tác động của các hoocmôn sinh dục, cơ thể có những biến đổi trong cơ quan sinh dục và xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ sinh.
3.1.1. Những dấu hiệu của tuổi dậy thì
a. Ở nam:
- Lớn nhanh, cao vọt.
- Vỡ tiếng, giọng ồm.
- Mọc ria mép, lông nách, lông mu.
- Cơ bắp phát triển.
- Cơ quan sinh dục to ra.
- Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.
- Xuất hiện mụn trứng cá.
- Xuất tinh lần đầu.
b. Ở nữ:
- Lớn nhanh.
- Thay đổi giọng nói.
- Mọc lông mu, lông nách.
- Vú phát triển, hông nở rộng.
- Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.
- Xuất hiện mụn trứng cá.
- Bộ phận sinh dục phát triển.
- Bắt đầu hành kinh.
3.1.2. Cơ quan sinh dục
a. Cơ quan sinh dục nam
Các bộ phận của cơ quan sinh dục nam
Tinh hoàn và tinh trùng: 
+ Tinh hoàn là bộ phận quan trọng trong cơ quan sinh dục nam sản
xuất ra tinh trùng bắt đầu từ tuổi dậy thì.
+ Tinh trùng rất nhỏ (dài khoảng 0,06mm) gồm đầu, cổ và đuôi. Tinh trùng di chuyển nhờ đuôi. Có 2 loại tinh trùng : tinh trùng X và tinh trùng Y. Tinh trùng Y nhỏ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ chết, còn tinh trùng X lớn hơn có sức sống cao hơn tinh trùng Y. Mỗi lần phóng tinh có tới 200-300 triệu tinh trùng.
Trong cơ quan sinh dục nữ, tinh trùng có khả năng sống từ 3-4 ngày.
b. Cơ quan sinh dục nữ
Các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ
Buồng trứng và trứng
Trứng là tế bào sinh dục cái đã trưởng thành (chín), tế bào trứng nhỏ (đường kính 1,15-1,25mm) chứa nhiều chất tế bào. Tới tuổi dậy thì, buồng trứng chứa khoảng 40.000 tế bào trứng nhưng trong cuộc đời người phụ nữ chỉ có khoảng 400 trứng đạt tuổi trưởng thành. Trứng bắt đầu rụng từ tuổi dậy thì được phễu dẫn trứng tiếp nhận đưa vào ống dẫn trứng (vòi trứng). Tế bào trứng sau khi rụng chỉ có khả năng thụ tinh trong một ngày nếu gặp được tinh trùng.
c. Thụ tinh và thụ thai
Sự thụ tinh: 
Trứng rụng được phễu dẫn trứng tiếp nhận, đưa vào ống dẫn trứng và di chuyển về phía tử cung. Nếu trứng gặp được tinh trùng, sẽ xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử.
Hợp tử di chuyển xuống tử cung làm tổ, khi đến tử cung sẽ bám vào lớp niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn (dày xốp và xung huyết) để làm tổ và phát triển thành thai. Đó là sự thụ thai.
Hiện tượng kinh nguyệt
Cùng với sự phát triển của trứng, hoocmon từ buồng trứng tiết ra có tác dụng làm cho lớp niêm mạc tử cung dày, xốp, chứa nhiều mạch máu để đón trứng thụ tinh xuống làm tổ. Nếu trứng không được thụ tinh thì sau 14 ngày kể từ khi trứng rụng, lớp niêm mạc bị bong ra từng mảng, thoát ra ngoài cùng với máu và dịch nhày. Đó là hiện tượng kinh nguyệt.
Hiện tượng kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ hàng tháng (28-32 ngày) thời gian có kinh thường kéo dài khoảng 5 ngày. Thời gian có kinh và lượng máu xuất ra tùy thuộc vào từng cá nhân.
Trong thời gian hành kinh thường có những biến đổi về tâm sinh lý như mệt mỏi, rối loạn cảm xúc
Chế độ ăn, uống tình trạng sức khỏe lối sống,có ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt (kinh nguyệt không đều hoặc tắt kinh), do đó ảnh hưởng đến sức khỏe và chức năng sinh sản.
Hiện tượng rụng trứng
Là hiện tượng xảy ra ở cơ thể người phụ nữ, mỗi tháng cơ thể đều sản sinh ra một số lượng trứng nhất định. Hiện tượng rụng trứng xảy ra vào giữa chu kỳ kinh nguyệt, tức là khoảng ngày 14 của chu kỳ.
Mỗi nang buồng trứng sẽ sản sinh ra 1 trứng trong một tháng và lượng trứng này sẽ được rụng vào ống dẫn trứng tới tử cung. Tại đây, nếu tinh trùng gặp được trứng thì sẽ dẫn đến hiện tượng thụ thai.
Có thể xác định được ngày rụng trứng nhờ việc theo dõi vòng kinh của cơ thể, ngoài ra, có thể dựa vào sự bài tiết của tử cung để biết được điều này. Thông thường, sau kỳ kinh nguyệt, sẽ có cảm giác khô ráo hoàn toàn ở nơi âm đạo. Tiếp sau đó, khi cơ thể gần đến giai đoạn bắt đầu rụng trứng, sẽ thấy xuất hiện dịch nhờn, màu trắng đục. Mức độ chất nhờn tăng nhiều và dịch đặc hơn bình thường giống như lòng trắng trứng khi đến đúng thời điểm rụng trứng.
Theo nghiên cứu, một trứng ở cơ thể người phụ nữ có thể tồn tại trong vòng 12 đến 24 giờ sau khi rụng. Còn tuổi thọ của trùng thì lớn hơn nhiều so với trứng, nó có thể tồn tại từ 5 đến 7 ngày trong tử cung của phụ nữ. Vì vậy không phải chỉ có thể thụ thai vào thời điểm rụng trứng
Các biện pháp tránh thai phổ biến: 
Biện pháp tránh thai
Tác động và hiệu quả
Bao cao su
Ngăn cản không cho tinh trùng xâm
nhập vào dạ con. Hiệu quả : 90%
Vòng tránh thai
Ngăn cản sự làm tổ của phôi ở dạ
con. Hiệu quả : 90%
Thuốc diệt tinh trùng
Diệt tinh trùng
Viên tránh thai (uống, cấy dưới da)
Ức chế rụng trứng
Phẫu thuật đình sản:
+ Thắt ống dẫn tinh
+ Thắt ống dẫn trứng
+ Ngăn cản tinh trùng vào dạ con
+ Ngăn cản trứng vào vòi dẫn trứng
An toàn tự nhiên:
+ Giai đoạn an toàn
+ Xuất tinh ngoài
Tránh tinh trùng gặp trứng :
Không có trứng rụng
Ngăn cản tinh trùng gặp trứng
3.1.4. Một số bệnh lây lan qua đường tình dục
 HIV/AIDS
+ HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người.
+ AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do virut HIV gây ra.
+ HIV xâm nhập vào cơ thể qua quan hệ tình dục, qua đường máu, tiêm chích ma túy. Nếu phụ nữ nhiễm HIV, khi mang thai cũng có thể truyền qua thai nhi.
+ AIDS phát triển qua 3 giai đoạn trong đó có giai sơ nhiễm thường không biểu hiện triệu chứng, đây chính là lý do một số người đã nhiễm HIV nhưng không biết mình mắc bệnh và lây nhiễm cho người khác.
Cho tới nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra thuốc đặc trị để chữa khỏi HIV/AIDS. Vì vậy để phòng tránh, mọi người cần thực hiện lối sống lành mạnh, vệ sinh y tế, tránh xa tệ nạn xã hội.
Bệnh lậu
+ Bệnh do một loại vi khuẩn có tên là song cầu khuẩn gây ra.
+ Bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục.
+ Bệnh này nguy hiểm và dễ lây lan vì phần lớn người mắc bệnh không biểu hiện rõ ở giai đoạn đầu.
+ Bệnh có thuốc điều trị nhưng thường để lại những hậu quả nặng nề như gây vô sinh ở nam và nữ, có thai ngoài tử cung, con sinh ra có thể bị mù lòa.
Bệnh giang mai
+ Bệnh do xoắn khuẩn giang mai gây ra.
+ Bệnh có thể lây truyền qua quan hệ tình dục, truyền máu, vết xây xát trên cơ thể, hoặc truyền từ mẹ sang con qua nhau thai.
+ Bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe như tổn thương các phủ tạng, hệ thần kinh, con sinh ra có thể bị khuyết tật hoặc dị dạng bẩm sinh.
Ngoài một số bệnh kể trên, còn một số bệnh nguy hiểm khác cũng lây lan qua đường tình dục như viêm gan B, ung thư cổ tử cung
3.2. Một số giải pháp để giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT khu vực miền núi: 
3.2.1 Thông qua các bài học sinh học có nội dung giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản:
Chương trình sinh học lớp 10
Chương/Bài
Mục tiêu
 Nội dung
Phương thức và phương pháp
dạy học
PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT
Chương	III	: VIRUT	VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ (bài 30 sách cơ bản và bài 44 sách nâng cao)
Kiến thức:
Biết: Mối quan hệ giữa virut ôn hòa và virut độc.Tác hại của bệnh do virut HIV gây ra. Cơ chế hoạt động của vi rut HIV; các đường lây truyền, các dấu hiệu và triệu chứng khi nhiễm HIV/AIDS; cách phòng	tránh HIV/AIDS
Kĩ năng: Tự phòng tránh lây nhiễm HIV. Thái độ:
Có ý thức phòng tránh các tác hại của HIV/AIDS.
- Có thái độ thông cảm, không kì thị đối với người bị nhiễm HIV và gia đình họ.
HIV/AIDS : con đường lây truyền, các giai đoạn phát triển của bệnh, cách phòng tránh, cách ứng xử với người nhiễm HIV.
-Phương thức: Tích hợp.
-Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Thuyết trình kết hợp phát vấn, gợi mở.
Virut gây bệnh, ứng dụng của virút (bài 31 sách cơ bản và bài 45 sách nâng cao)
Kiến thức: Trình bày được đặc điểm, tác hại của các bệnh do virut gây ra và lây qua đường tình dục ở người như : HIV, viêm gan B
Kĩ năng: Tự phòng tránh lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm.
Thái độ:
Có ý thức phòng tránh các bệnh truyền nhiễm do virut gây ra.
Có thái độ thông cảm, không kì thị đối với người bị nhiễm HIV và gia đình họ.
Các phương thức lây truyền : qua quan hệ tình dục, truyền từ mẹ sang con.
Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut : bệnh đường sinh dục và cách phòng tránh.
-Phương thức: Tích hợp.
-Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Thuyết trình kết hợp phát vấn, gợi mở.
Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch (bài 32 sách cơ bản và bài 46 sách nâng cao)
Kiến thức:
Biết tác hại của các bệnh do các virut và vi sinh vật gây ra như
: HIV, xoắn khuẩn giang mai, lậu cầu khuẩnMô tả được phương thức lây truyền của bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục.
Kĩ năng: Tự phòng tránh lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm.
Thái độ:
Có ý thức phòng tránh các bệnh truyền nhiễm do virut và vi sinh vật gây ra.
- Có thái độ thông cảm, không kì thị đối với người bị nhiễm HIV và gia đình họ.
Cung cấp kiến thức về một số bệnh phổ biến lây lan qua quan hệ tình dục như HIV/AIDS, lậu, giang mai, viêm gan B nhấn mạnh hậu quả.
Hậu quả nghiêm trọng của những bệnh này từ đó rút ra cách phòng tránh.
-Phương thức:
Tích hợp.
-Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Thuyết trình kết hợp phát vấn, gợi mở.
Thực hành: Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương (bài 47 sách nâng cao)
Kiến thức: Tìm hiểu, phát hiện, mô tả được các triệu chứng biểu hiện, tác hại của một số bệnh truyền nhiễm phổ biến do virut và các vi sinh vật gây ra ở địa phương và cách phòng tránh.
Kĩ năng:
Rèn các kĩ năng tìm hiểu, ghi chép và kĩ năng giao tiếp với người khác. So sánh đối chiếu với những kiến thức về bệnh truyền nhiễm đã học với thực tiễn ở địa phương.
Thái độ: Có ý thức và biện pháp phòng tránh bệnh truyền
nhiễm.
Một số bệnh truyền nhiễm lây lan qua đường tình dục ở địa phương như bệnh Clamydia, viêm gan B, hội chứng AIDS. Qua thực hành tìm hiểu thực tế các bệnh lây lan qua đường tình dục phổ biến ở địa phương, một lần nữa giáo viên nhấn mạnh cho học sinh ý thức phòng tránh.
-Phương thức:Tích hợp.
-Phương pháp:
+Điều	tra, phát
hiện.
+Làm	việc theo
nhóm.
+Thuyết trình.
Chương trình học sinh lớp 11:
Chương/Bài
Mục tiêu
 Nội dung
Phương thức và phương pháp
dạy học
PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ
CHƯƠNG III: sinh trưởng và phát triển
B. Sinh trưởng và phát triển ở động vật
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (bài 38 sách cơ bản và nâng cao)
Kiến thức: hiểu các cơ sở khoa học của những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì
Kĩ năng:Hệ thống hóa kiến thức, làm việc theo nhóm.
Thái độ:
Không yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân.
Các hoocmon sinh trưởng và phát triển:
+ hoocmon điều hòa và phát triển: GH và tiroxin
+ Hoocmon điều hòa sự phát triển : ơstrôgen (ở nữ) và testosreron (ở nam).
Cung cấp kiến thức về tác dụng của các hoocmon sinh trưởng, nhấn mạnh việc thừa hay thiếu những hoocmon này gây ra ảnh hưởng về sức khỏe và trí tuệ, cách điều trị.
Cung cấp kiến thức về các hoocmon điều hòa sự phát triển ở người qua đó nhấn mạnh cho học sinh thấy được sự thay đổi của cơ thể khi bước vào tuổi dậy thì.
Đặc biệt lưu ý về hiện tượng kinh nguyệt ở nữ để qua đó giáo dục các em có hiểu biết đúng đắn về hiện tượng này, cách giữ gìn vệ sinh, chế độ ăn uống hợp lý để bảo vệ sức khỏe cho hiện tại và cả sức khỏe sinh
sản sau này.
Phương thức: liên hệ
Phương pháp:
+ thảo luận nhóm
+Phát vấn, gợi mở, liên hệ thực tế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (bài 39 sách cơ bản và nâng cao)
Kiến thức: Hiểu được tác động của các yếu tố dinh dưỡng đến sức khỏe sinh sản.
Kĩ năng: Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí, tuyên truyền về dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
Thái độ: nhìn nhận đúng đắn về kế hoạch hóa gia đình, không yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân, bài trừ tệ nạn xx hội: bia, rượu, ma túy.
-Ảnh hưởng của nhân tố thức ăn, các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, chất thải, chất độc hại lên sinh trưởng và phát triển ở người.
-Cải thiện chất lượng
dân số và kế hoạch hóa gia đình.
-Cung cấp kiến thức về ảnh hưởng của thức ăn và các nhân tố từ môi trường lên sinh trưởng và phát triển của con người để giáo dục ý thức chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
-Giới thiệu các biện pháp để cải thiện chất lượng dân số như : nâng cao đời sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng, tư vấn di truyền, chẩn đoán sớm các đột biến trong phát triển phôi thai, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.., đặc biệt nhấn mạnh đến tác hại của ma túy, bia, rượu đến sức khỏe và sức khỏe sinh sản sau này.
-Cung cấp đầy đủ kiến thức về các biện pháp phòng tránh thai để các em có ý thức và cách phòng tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục và việc mang thai ngoài ý muốn, biết cách kế hoạch hóa khi lập gia đình sàu này.
Phương thức: Liên hệ.
Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Thuyết trình.
+Đóng vai.
+Phát vấn, gợi mở, liên hệ thực tế.
Chương IV: Sinh sản
B. Sinh sản hữu tính ở động vật( bài 45 sgk cơ bản và nâng cao)
Kiến thức: hiểu: 
-Cơ chế điều hòa bằng hoocmon trong sinh sản
-Con người có khả năng làm chủ sự sinh sản của mình qua việc thực	hiện	các biện pháp tránh thai. Biết:
Cơ sở khoa học, cách sử dụng và tác dụng của các biện pháp tránh thai, đặc biệt là các biện pháp tránh thai hiện đại.
Hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn, sinh con ở tuổi vị thành niên.
Hậu quả của phá
thai.
Thái độ:
Có ý thưc tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Có ý thức trì hoãn, không quan hệ tình
dục sớm.
-Các hình thức thụ tinh: thụ tinh trong
-Ở người quá trình thụ tinh diễn ra trong cơ quan sinh dục của nữ, từ đây nói thêm cho các em biết việc quan hệ tình dục giữa nam và nữ có thể dẫn đến thụ thai và mang thai
-Phương thức: tích hợp
-Phương pháp: thuyết trình(HS sưu tầm các
thông tin về hậu
quả của việc có
thai	ngoài	ý muốn, phá thai ở tuổi vi thành niên rồi thuyết trình trước lớp).
+ Thảo luận
nhóm.
+ Vẽ tranh áp
phích.
Cơ chế điều hòa sinh sản (bài 46 sách cơ bản và nâng cao)
Kiến thức:
Hiểu được cơ chế điều hòa bằng hoocmôn trong sinh sản.
Biết được hậu quả của ma túy, rượu, biađến sức khỏe sinh sản.
Thái độ: Có ý thưc tìm hiểu thông tin về sức khỏ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giai_phap_giao_duc_gioi_tinh_suc_khoe_sinh_san_vi_thanh.doc