SKKN Đổi mới phương pháp đọc hiểu ca dao Việt Nam (Chương trình Ngữ văn Lớp 10 - Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực

SKKN Đổi mới phương pháp đọc hiểu ca dao Việt Nam (Chương trình Ngữ văn Lớp 10 - Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực

Một số lưu ý khi dạy học chuyên đề

Trước hết, để tổ chức các HĐ học tập của HS khi dạy học chuyên đề Đọc hiểu ca dao Việt Nam, GV cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải bám sát mục tiêu phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh.

* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải bám sát vào đặc trưng thể loại.

- Về nội dung: Ca dao là tiếng nói tình cảm của người bình dân. Tiếng nói tình cảm trong ca dao là tiếng nói chung, giản dị, mộc mạc, chân thành nhưng cũng rất đằm thắm, tinh tế, sâu sắc.

- Về hình thức

+ Thể thơ: Phần lớn ca dao sử dụng thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hỗn hợp.

+ Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ…

+ Các hình ảnh biểu tượng: giếng nước, sân đình, cây đa, con đò… Được xây dựng theo nguyên tắc lặp lại, có sự chuyển đổi về sắc thái ý nghĩa rất tinh tế, linh hoạt, phong phú đến mức quen gặp đều là một ẩn dụ trữ tình mà mỗi góc độ biểu hiện lại lấp lánh một vẻ đẹp khác nhau trong cảm quan thẩm mĩ dân gian.

+ Ngôn ngữ ca dao: mộc mạc, giản dị, trong sáng, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày; giàu hình ảnh, có tính ẩn dụ cao; giàu tính tạo hình (vì nó khai thác tính biểu cảm của thanh điệu, vần điệu, nhạc điệu, thể điệu và tính tượng hình của ngôn ngữ dân tộc); ngôn ngữ dân gian hóa nhiều danh từ và nguyên tắc lặp lại mô thức câu.

+ Kết cấu: phổ quát nhất là dạng đối đáp.

+ Không gian, thời gian nghệ thuật: có tính chất biểu trưng, có khả năng biểu hiện những tình cảm phổ biến.

docx 35 trang Mai Loan 18/03/2025 610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đổi mới phương pháp đọc hiểu ca dao Việt Nam (Chương trình Ngữ văn Lớp 10 - Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC
 1. Lời giới thiệu................. 1
 2. Tên sáng kiến 3
3. Tác giả sáng kiến....................................... 3
 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.... 3
 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến..... 3
 6. Ngày sáng kiến được áp dụng.................. 3
 7. Mô tả bản chất của sáng kiến.. 3
 7.1. Thực trạng.............. 3
 7.2. Nội dung của sáng kiến.......... 4
 7.3. Về khả năng áp dụng của sáng kiến... 29
 8. Những thông tin cần được bảo mật................ 29
 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.... 29
 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến..... 30
 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng 
 30
 sáng kiến theo ý kiến của tác giả.....................
 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng 
 32
 sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân..
 11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến............ 32 BÁO CÁO KẾT QUẢ
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 
1. Lời giới thiệu 
 Văn học được coi là trò diễn bằng ngôn từ. Ngôn từ trong văn học được coi 
là một thứ ngôn từ đặc biệt, được chưng cất từ hiện thực ngôn ngữ của toàn dân. 
Đúng như Mai- a- cốp- xki từng viết: 
 Hãy luyện đến hàng ngàn quặng chữ
 Mới thu về một chữ mà thôi. 
Nhờ sự nung chảy, cô đúc, gọt giũa hiện thực mà ngôn ngữ văn học có được tính 
hình tượng.
 Sau đặc tính hình tượng- đặc điểm có tính tiền tiêu ấy, ngôn ngữ văn học còn 
có tính chính xác và tính hệ thống (kiểu nghệ thuật), tính biểu cảm sinh động, tính 
hàm súc đa nghĩa, tính cá thể hóa cao Tuy nhiên, bằng ngôn ngữ, mỗi thể loại lại 
xây dựng hình tượng theo đặc trưng riêng- thường là hình tượng cảm xúc trong thơ 
ca và hình tượng nhân vật trong văn xuôi.
 Như vậy, ngôn ngữ trong văn học vừa được sử dụng như những tín hiệu thẩm 
mĩ, vừa là cái biểu đạt cho các tín hiệu thẩm mĩ. Đến lượt mình, tác phẩm văn học 
cũng chính là một tín hiệu thẩm mĩ. Điều đó khiến chúng ta cần có một cách nhìn 
mới về tác phẩm văn học, với tư cách là một hệ thống tín hiệu.
 Một tác phẩm văn chương đích thực không phải chỉ đem tới thông tin mà 
phải là một hệ thống tín hiệu, kích thích để bùng nổ thông tin. Ở đây cái lạ, cái thật, 
cái ảo, cái thực trong thế giới hình tượng nghệ thuật gợi mở ra bao nhiêu điều thú 
vị trong trường liên tưởng của người đọc. Tác phẩm chân chính đều là gan ruột của 
người nghệ sĩ. Việc ra đời một tác phẩm có lẽ mới chỉ là sự khởi đầu của mọi sự 
khởi đầu trong nghệ thuật. Bởi khi ra đời rồi mỗi một sáng tác còn có một sức sống 
độc lập tương đối (nằm ngoài ý muốn chủ quan của người nghệ sĩ).
 Về cấu trúc, tác phẩm văn học thường có nhiều tầng: tầng ngữ nghĩa, tầng 
hình dung tưởng tượng, tầng ý. Thực tế, không ít người dạy văn quá coi trọng ý của 
tác phẩm đến mức dạy thơ không cần thuộc, dạy truyện không cần kể mà chỉ nêu ý 
chính. Như vậy, môn Ngữ văn trong nhà trường được coi là môn học nhiều hơn là 
học một môn nghệ thuật đặc biệt. Quá trình dạy học văn dễ đi tới những thao tác 
máy móc, khuôn mẫu: Kiểm tra bài cũ; Giáo viên giảng, trò nghe, ghi chép; Củng 
cố, dặn dò. Hiệu quả một giờ học cuối cùng là có ý, đủ ý là được, một giờ dạy được 
công thức hóa để tiện cho kiểm tra, thi và chấm điểm.
 Khoa học hiện đại cho rằng: Đáp số của một bài toán là quan trọng. Nhưng 
quan trọng hơn cả đáp số là những con đường đi tới đáp số. Để đi đến một sự kích 
 1 trình Ngữ văn lớp 10- Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển 
năng lực.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hương Xa
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thị Giang
- Số điện thoại: 0977672332, E_mail: huongxa115@gmail.com
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Hương Xa
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT, đặc 
biệt là ở phần văn học dân gian lớp 10.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/ 10/ 2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Thực trạng
* Sách giáo khoa và chương trình ngữ văn THPT hiện hành
 Hiện nay, trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1 có văn bản: Ca dao than 
thân, yêu thương tình nghĩa (6 bài) và văn bản ca dao hài hước (4 bài). Các văn 
bản này đang được dạy độc lập. Thời lượng dạy học đọc hiểu các văn bản như sau:
- 2 tiết (Tiết 25, 26) cho bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (Bài 1, 4, 6).
- 2 tiết (Tiết 28, 29) cho bài ca dao hài hước (Chỉ dạy bài 1, 2); Đọc thêm: Lời tiễn 
dặn (Trích Tiễn dặn người yêu).
* Tình hình dạy học ca dao trong nhà trường hiện nay
 - Phía người dạy
 + Bệnh công thức như: chủ đề, chia đoạn, phân tích ý 1, ý 2 tổng kết.
 + Khi phân tích quá thiên về nội dung, hoặc quá thiên về ngôn ngữ mà ít chú 
ý tới khoái cảm nghệ thuật.
 + Không chú ý tới tình huống cảm thụ nghệ thuật.
 + Người dạy nói nhiều, giảng nhiều, đưa câu hỏi tháo gỡ phát hiện nhiều hơn 
câu hỏi cảm thụ, chưa chú ý đến phát triển năng lực đọc hiểu ca dao theo đặc trưng 
thể loại cho HS.
- Phía người học
 + Chưa biết cách để phân tích, cảm nhận.
 + Sa đà vào học thuộc lòng, học vẹt, học theo những gì được hướng dẫn.
 + Thiếu sự sáng tạo, ít liên tưởng, tưởng tượng và rất kém khả năng liên hệ 
thực tế, bản thân nên khi thoát li những bài học trong sách giáo khoa thì khó có thể 
phân tích và hiểu thấu đáo bài ca dao khác. 
- Ngữ liệu để kiểm tra đánh giá sau các bài học này vẫn là những văn bản học sinh 
đã được học chính trong sách giáo khoa Điều này khiến cho việc dạy học của 
giáo viên khá vất vả và việc học của học sinh bị gián đoạn, đặc biệt sau khi học 
xong nhiều học sinh vẫn chưa hình thành được kĩ năng đọc hiểu văn bản ca dao.
 3 phong phú của nhân dân lao động; cách thể hiện vừa cảm, cảm xúc, ý 
 hài hước, châm biếm vừa tinh tế, sâu sắc. nghĩa.
 2- Hiểu tính chất trữ tình và khả năng biểu đạt của thể - Phát hiện được 
 thơ lục bát trong ca dao. các chi tiết nghệ 
 Cụ thể thuật tiêu biểu 
 a. Những bài ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa của các bài ca 
 - Cảm nhận được nỗi niềm xót xa, đắng cay và tình dao được học.
 cảm yêu thương thủy chung, đằm thắm ân tình của 
 người bình dân trong xã hội cũ.
 - Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc 
 thể hiện tâm hồn người lao động.
 b. Những bài ca dao hài hước
 - Cảm nhận được tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí 
 nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam 
 ngày xưa được thể hiện bằng nghệ thuật trào lộng 
 thông minh, hóm hỉnh.
 - Thấy được nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm 
 hỉnh trong các bài ca dao hài hước.
 Về Biết cách tìm 
 kĩ hiểu một ca dao 
 năng khác theo đặc 
 trưng thể loại qua 
 Biết cách đọc hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại.
 các phương diện: 
 đề tài, chủ đề, 
 nhân vật trữ tình, 
 hình ảnh, ngôn 
 ngữ
7.2.1.2. Về năng lực, phẩm chất
a. Năng lực
* Năng lực chung (trong đọc hiểu văn bản)
- NL giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo 
viên đề ra).
- NL tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin.
- NL hợp tác (phối hợp với các thành viên để giải quyết các câu hỏi, bài tập khó, 
sưu tầm tài liệu)
- NL sáng tạo.
- NL tự quản bản thân.
* Năng lực chuyên biệt
- NL giao tiếp tiếng Việt: biết trình bày suy nghĩ, quan điểm của bản thân về nội 
dung kiến thức được tìm hiểu; biết trao đổi thảo luận với GV, bạn bè.
 5 hiện tại của bản 
 thân và những 
 người xung 
 quanh.
 Giải thích được Biết cách tự nhận 
 tâm trạng của diện, phân tích và 
 nhân vật trữ tình đánh giá thế giới 
 trong bài ca dao. hình tượng của 
 nhân vật trữ tình 
 trong những bài 
 ca dao khác cùng 
 đề tài, thể loại.
 Phát hiện các chi Lí giải ý nghĩa, Đánh giá giá trị - Khái quát giá trị, 
 tiết, biện pháp tác dụng của các nghệ thuật của tác đóng góp của văn 
 nghệ thuật đặc sắc biện pháp nghệ phẩm. học dân gian đối 
 (từ ngữ, biện pháp thuật. với văn học viết.
 tu từ, câu văn, - Tự phát hiện và 
 hình ảnh, nhạc đánh giá giá trị 
 điệu, bút pháp). nghệ thuật của các 
 tác phẩm tương tự 
 không có trong 
 chương trình.
 Đọc diễn cảm. - Diễn xướng ca 
 dao.
 - Viết bài bình.
 - Sưu tầm những 
 bài ca dao cùng 
 chủ đề.
7.2.3. Biên soạn câu hỏi/ bài tập/ nhiệm vụ học tập nhằm kiểm tra, đánh giá 
năng lực, phẩm chất của HS
 Các câu hỏi/ bài tập/ nhiệm vụ sẽ được GV sử dụng trong quá trình dạy học 
hoặc kiểm tra, đánh giá NL và phẩm chất của người học khi kết thúc chuyên đề. 
 Mức 
 độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
 7

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_doi_moi_phuong_phap_doc_hieu_ca_dao_viet_nam_chuong_tri.docx