SKKN Củng cố và mở rộng kiến thức về hormon thực vật qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi

SKKN Củng cố và mở rộng kiến thức về hormon thực vật qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi

Sinh học là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về thế giới sống, tìm hiểu bản chất các hiện tượng, quá trình, quy luật trong thế giới sống, làm cơ sở khoa học cho con người nhận thức và điều khiển sự phát triển của sinh vật, nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng ngày càng cao và đa dạng của con người.

Trong chương trình sinh học lớp 11 Trung học phổ thông có nội dung mang tính ứng dụng rất cao là: hormon thực vật. Đây là nội dung có nhiều kiến thức gắn liền với cuộc sống, gợi cho học sinh hứng thú tìm hiểu kiến thức và vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, đây là nội dung khá khó đối với cả người dạy và người học, nhất là phần kiến thức vận dụng vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp. Vì vậy để dạy tốt phần này đòi hỏi giáo viên bên cạnh những kiến thức lí thuyết, còn cần phải có hiểu biết về các lĩnh vực ứng dụng của hormon thực vật trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, nên khi tiến hành nghiên cứu viết sáng kiến, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Củng cố và mở rộng kiến thức về hormon thực vật qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi”, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học THPT.

 

doc 23 trang thuychi01 6292
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Củng cố và mở rộng kiến thức về hormon thực vật qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
PHẦN A: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
2
II. Mục đích nghiên cứu
2
III. Đối tượng nghiên cứu
2
IV. Phương pháp nghiên cứu
2
PHẦN B: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận 
3
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
5
III. Giải pháp thực hiện 
5
1. Hormon thực vật
5
1.1. Auxin
6
1.2. Giberelin
9
1.3. Xitokinin
11
1.4. Axit abxixic
14
1.5. Etylen
15
2. Ứng dụng của hormon thực vật
17
IV. Kết quả thực nghiệm sư phạm
21
PhÇn C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KÕt luËn
21
II. KiÕn nghÞ
22
Tµi liÖu tham kh¶o
PhÇn A: mỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Sinh học là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về thế giới sống, tìm hiểu bản chất các hiện tượng, quá trình, quy luật trong thế giới sống, làm cơ sở khoa học cho con người nhận thức và điều khiển sự phát triển của sinh vật, nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng ngày càng cao và đa dạng của con người. 
Trong chương trình sinh học lớp 11 Trung học phổ thông có nội dung mang tính ứng dụng rất cao là: hormon thực vật. Đây là nội dung có nhiều kiến thức gắn liền với cuộc sống, gợi cho học sinh hứng thú tìm hiểu kiến thức và vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, đây là nội dung khá khó đối với cả người dạy và người học, nhất là phần kiến thức vận dụng vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp. Vì vậy để dạy tốt phần này đòi hỏi giáo viên bên cạnh những kiến thức lí thuyết, còn cần phải có hiểu biết về các lĩnh vực ứng dụng của hormon thực vật trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, nên khi tiến hành nghiên cứu viết sáng kiến, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Củng cố và mở rộng kiến thức về hormon thực vật qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi”, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học THPT.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Hệ thống được toàn bộ nội dung trong phần hormon thực vật và các vấn đề liên quan qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi về hormon thực vật để trở thành nguồn tài liệu cho giáo viên và học sinh THPT	
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu : đội tuyển học sinh giỏi môn sinh và học sinh khối 11 trường THPT Trần Ân Chiêm mà tôi trực tiếp giảng dạy. 
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu qua các tài liệu. 
Đối với đề tài xây dựng câu hỏi về hormon thực vật thì phương pháp nghiên cứu các tài liệu là phương pháp quan trọng. Tài liệu càng phong phú, đa dạng thì khả năng hệ thống câu hỏi càng nhanh và chất lượng.
 Cần phải đa dạng hóa các nguồn tài liệu như: giáo trình sinh lí thực vật, hormon và các chất điều tiết dành cho sinh viên Đại học, các tài liệu về chuyên đề bồi dưỡng giáo viên,bộ đề thi học sinh giỏi các cấp...
 Từ các nguồn tư liệu đã khai thác được, tiến hành phân tích, tổng hợp rồi từ đó xây dựng các câu hỏi và đáp án. 
2. Nghiên cứu qua khai thác thông tin trên internet.
 Nghiên cứu qua khai thác thông tin trên internet ngày càng trở nên phổ biến và không thể thiếu. Vì trên mạng có rất nhiều thông tin chúng ta cần và dễ dàng tìm thấy mà các cách khác khó mà đáp ứng được. Đặc biệt khi khai thác các kênh hình rất nhanh và thuận tiện.
3. Nghiên cứu qua trao đổi kinh nghiệm. 
 Nghiên cứu qua trao đổi kinh nghiệm, học hỏi các đồng nghiệp. Với phương pháp này giúp cập nhật nhiều kiến thức mới mà thực tiễn gặp phải. Đây là phương pháp quan trọng nhất đối với chuyên đề này. 
4. Phương pháp đánh giá qua thực tiễn sư 	
 Qua tực tế giảng dạy, ta sẽ thu được phản hồi từ học sinh. Từ kết quả học tập của học sinh giúp giáo viên điều chỉnh số lượng và chất lượng các câu hỏi sao cho phù hợp với năng lực của học sinh. 
PHẦN B: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 
	Sinh trưởng và phát triển là kết quả hoạt động tổng hợp của các hoạt động sinh lý xảy ra trong cây. Sinh trưởng và phát triển là hai mặt biến đổi về lượng và biến đổi về chất có quan hệ mật thiết với nhau, đan xen nhau được thể hiện trong hai giai đoạn sinh trưởng phát triển sinh dưỡng và sinh trưởng phát triển sinh sản,..
	Nhân tố có ý nghĩa quyết định điều chỉnh quá trình sinh trưởng và phát triển của cây là sự điều chỉnh bằng hormon. Các chất thuộc nhóm kích thích sinh trưởng gồm có auxin, gibberellin, xytokinin,... kích thích sự hình thành và sinh trưởng của các cơ quan dinh dưỡng ; còn các chất ức chế sinh trưởng gồm axit abxixic, etylen,... ức chế sinh trưởng của các cơ quan dinh dưỡng, đồng thời kích thích sự hình thành, phát triển của các cơ quan sinh sản và dự trữ. Sự cân bằng chung giữa hai tác nhân kích thích và ức chế đó có ý nghĩa rất quan trọng trong điều chỉnh sự phát triển của cây. Còn cân bằng riêng giữa hai hoặc vài hormon riêng biệt sẽ điều chỉnh từng quá trình sinh trưởng phát triển độc lập. Con người có thể điều chỉnh các cân bằng đó theo hướng có lợi cho mình. Ngày nay, có rất nhiều chất điều hòa sinh trưởng tổng hợp được sử dụng rộng rãi nhằm điều chỉnh quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng làm tăng năng suất và phẩm chất nông sản.
 	Sự tương quan giữa các cơ quan đang sinh trưởng tạo nên tính toàn vẹn của thực vật. Sự tương quan kích thích xảy ra giữa các cơ quan với nhau như mối quan hệ tương quan kích thích giữa hệ thống rễ và thân lá. 	
Sự hình thành quả được bắt đầu bằng sự thụ phấn và thụ tinh. Hạt phấn nảy mầm hình thành ống phấn xuyên qua bầu vùi nhụy vào noãn là do các chất kích thích (auxin) có trong hạt phấn và núm nhụy. Phôi hạt là cơ quan sản sinh ra hormon auxin và gibberellin cung cấp cho bầu để kích thích bầu lớn lên thành quả..
	Sự chín của quả là một quá trình biến đổi hóa sinh và sinh lý sâu sắc và nhanh chóng trong quả gắn liền với các biến đổi về mầu sắc, độ mềm, mùi vị,... Biến đổi sinh lý đặc trưng là tăng hô hấp bột phát trong quả và thay đổi cân bằng hormon theo hướng giảm auxin và tăng etylen rất nhanh.	Sự rụng lá, hoa, quả là một phản ứng thích nghi của cây. Các điều kiện ngoại cảnh «  stress » như nhiệt độ quá cao và thấp, hạn hoặc úng, sâu bệnh,... đều cảm ứng sự rụng. Sự rụng được điều chỉnh bởi cân bằng hormon của auxin/ABA+etylen. Muốn kìm hãm sự rụng thì ta xử lý các chất auxin, còn muốn làm nhanh sự rụng thì ta xử lý etylen.
	Trạng thái ngủ nghỉ thường là giai đoạn cuối cùng của đời sống. Nó là một trạng thái và phản ứng thích nghi của cây đối với điều kiện bất thuận cho sinh trưởng, cũng như để duy trì nòi giống. Dựa trên các nguyên nhân gây nên ngủ nghỉ, người ta đề xuất các biện pháp xử lý trạng thái ngủ nghỉ có lợi cho con người. Để kéo dài thời kỳ ngủ nghỉ trong bảo quản thì người ta xử lý chất ức chế nẩy mầm ; còn khi cần nhân giống người ta tiến hành phá ngủ bằng cách sử dụng hàng loạt các biện pháp như : xử lý GA, bảo quản lạnh, tác động cơ học làm nứt vỡ vỏ.
	Tóm lại, hormon thực vật và các nội dung liên quan tham gia điều tiết tất cả các hoạt động của cây. Trên cơ sở các hiểu biết về vai trò của hormon thực vật, người ta có thể điều chỉnh sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng theo hướng có lợi cho con người.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
	Nhân tố có ý nghĩa quyết định điều chỉnh quá trình sinh trưởng và phát triển của cây là sự điều chỉnh bằng hormon. Vì vậy, những hiểu biết sâu sắc về hormon thực vật rất có ý nghĩa trong việc điều chỉnh sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng theo hướng có lợi cho con người, làm tăng năng suất và chất lượng nông sản. 
Tuy nhiên, khi dạy - học phần này giáo viên - học sinh thường gặp một số khó khăn sau :
+ Thông tin có trong sách giáo khoa và sách tham khảo về hormon thực vật còn khá khái quát và chưa sâu sắc, đặc biệt là kiến thức về phần ứng dụng.
+ Nội dung về hormon thực vật trong các tài liệu thường phân tán.
+ Đặc biệt là giáo viên và học sinh thiếu rất nhiều kinh nghiệm thực tiễn nông nghiệp, do nhiều giáo viên và học sinh không trực tiếp làm nông nghiệp. Do đó, khi giáo viên dạy về phần ứng dụng hormon thực vật trong thực tiễn sản xuất thường cảm thấy lúng túng, thiếu tự tin và có ít ví dụ minh.
Trên đây là lí do để tôi chọn đề tài : “Củng cố và mở rộng kiến thức về hormon thực vật qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi” nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
	Sau một thời gian tìm tòi, tổng hợp tài liệu, tôi đã tuyển chọn và xây dựng được 25 câu hỏi về hormon thực vật.
1. HORMON THỰC VẬT:
Câu 1: Nêu khái niệm và các đặc điểm chung của hormon thực vật ?
	- Hormon thực vật (phytohormon) là các chất hữu cơ do bản thân cơ thể sản sinh ra có tác dụng điều tiết sự hoạt động của cây.
	- Hormon thực vật được chia thành 2 nhóm: kích thích sinh trưởng (auxin, xitokinin, giberelin), ức chế sinh trưởng (axit abxixic, etilen).
	- Phytohormon có các đặc điểm chung sau:
+ Là những hợp chất hữu cơ phân tử lượng thấp, thường nhỏ hơn hormon động vật. Điều này giúp cho hormon thực vật dễ di chuyển trong cây hơn.
- Được tạo ra ở một nơi nhưng gây ra phản ứng trong tế bào hoặc mô ở một nơi khác trong cây. Ví dụ : auxin sinh ra ở đỉnh ngọn, nhưng tác động ở rễ.
+ Với nồng độ thấp nhưng gây ra những biến đổi mạnh mẽ trong cây.
+ Trong cây, hormon được vận chuyển theo mạch gỗ và mạch libe.
+ Hệ phytohormon ít chuyên hóa hơn so với hormon động vật bậc cao, nơi có tuyến nội tiết riêng biệt
1.1. Auxin
 Câu 2: Tại sao auxin có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng dãn dài của tế bào ?
Auxin có tác dụng kích thích mạnh quá trình dãn của của tế bào, làm cho tế bào phình to lên chủ yếu theo hướng ngang. Sự dãn của các tế bào gây nên sự tăng trưởng của cơ quan và toàn cơ thể. Vì:
Auxin có tác dụng kích hoạt bơm H+, bơm H+ từ tế bào chất ra thành tế bào và hoạt hóa enzym pectinaza để cắt đứt các cầu nối ngang giữa các phân tử xenluloza, các sợi xenluloza trở lên lỏng lẻo và có thể trượt lên nhau khi có lực dãn. Dưới tác dụng của áp suất thẩm thấu của nước, tế bào sẽ được kéo dãn ra.
Ngoài ra auxin còn hoạt hóa sự tổng hợp các chất tham gia cấu tạo nên chất nguyên sinh và thành tế bào.
Auxin làm dãn thành tế bào
Câu 3: Rễ bên và rễ phụ được hình thành như thế nào dưới tác động của auxin ?
Nồng độ auxin cao khởi động quá trình hình thành rễ bên (nhánh) và rễ phụ:
Các rễ bên xuất hiện ở bên trên miền dãn dài, miền lông hút và có nguồn gốc từ các nhóm nhỏ các tế bào trong rễ trụ. Auxin kích thích các tế bào rễ trụ ấy phân chia. Các tế bào đang phân chia dần tạo nên đỉnh rễ, rễ bên sinh trưởng xuyên qua vỏ và biểu bì .
 Các rễ phụ có thể xuất hiện trong nhiều vị trí, dưới tác động của auxin các tế bào trưởng thành bị phản phân hóa, khôi phục lại hoạt tính phân bào, phát triển thành mô phân sinh đỉnh rễ và hình thành rễ bên.
 Với nghề làm vườn và công nghệ nuôi cấy mô thì hiệu ứng kích thích của auxin đối với sự hình thành các rễ phụ có nhiều ứng dụng trong việc nhân giống sinh sản sinh dưỡng của cây bằng cành: giâm, chiết và nuôi cấy mô.
Auxin kích thích ra rễ phụ.(bên trái: có auxin, bên phải: không có auxin)
Câu 4: Hãy sử dụng kiến thức về hormon thực vật để giải thích hiện tượng hướng quang dương ở ngọn ?
Auxin tham gia vào nhiều phản ứng hướng động và ứng động của cây, trong đó có phản ứng hướng quang dương của ngọn. Khi ngọn chịu tác động ánh sáng một chiều làm cho hormon auxin phân bố không đều giữa 2 phía của thân: phía khuất sáng bao giờ cũng tích điện dương (+) nên đã hút auxin tích điện âm (IAA-), còn phía chiếu sáng tích điện âm (-) nên không nhận được IAA- . Kết quả là phía khuất sáng có nồng độ auxin cao hơn, sinh trưởng mạnh hơn làm cho ngọn hướng về phía ánh sáng, điều đó đảm bảo cho lá tiếp nhận được nhiều ánh sáng nhất có thể cho quang hợp.
 Auxin phân bố không đều gây ra tính hướng quang dương của ngọn
Câu 5: Tại sao khi cắt bỏ đỉnh ngọn thường dẫn đến sự phát triển của chồi bên ?
Auxin có tác dụng ức chế sự hình thành chồi bên tạo ra sự ưu thế đỉnh. Vì vậy khi cắt chồi ngọn, tức là cắt đi nguồn cung auxin, nên các chồi bên được giải phóng khỏi sự ức chế, trở thành trạng thái hoạt động hình thành các cành bên.
 Sơ đồ thực nghiệm chứng minh vai trò của auxin trong hiện tượng ưu thế đỉnh
Auxin có vai trò gì trong ưu thế đỉnh?
 Cây đối chứng Cây thí nghiệm: không auxin Cây thí nghiệm: auxin
Các chồi bên
 Khối gelatin chứa AIA được dùng 
 ngay tại thời điểm 
 căt đỉnh
 Các chồi bên bị
 ức chế
 Các chồi 
 bị ức chế
 Các
 cành 
 mới
Khối gelatin
 Chồi đỉnh
 Một số chồi
 bên đang
 sinh trưởng
Cây bị cắt đỉnh và khối gelatin không chứa auxin được bôi cho thân cụtđỉnh 
 Trong các cây 
 nguyên vẹn, các 
 chồi bên bị ức chế 
 bởi chồi đỉnh
Câu 6: Auxin có vai trò như thế nào trong quá trình hình thành, sinh trưởng của quả và tạo quả không hạt ?
* Vai trò auxin nội sinh trong sự hình thành quả: 
Tế bào trứng sau khi thụ tinh xong sẽ phát triển thành phôi và sau đó là hạt. Bầu nhụy sẽ lớn lên thành quả. Phôi hạt là nguồn tổng hợp auxin quan trọng. Auxin này sẽ khuếch tán vào bầu nhụy và kích thích bầu sinh trưởng thành quả. Vì vậy, quả chỉ được hình thành sau khi thụ tinh. Còn nếu không được thụ tinh thì không có nguồn auxin nội sinh cho sự sinh trưởng của bầu nhụy thành quả và hoa sẽ rụng.
Thông thường trên một cây, các quả có kích thước, hình dạng rất khác nhau. Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào hàm lượng auxin được tạo ra trong phôi hạt và cả sự phân bố auxin khác nhau theo các hướng của quả. Nếu sự vận chuyển của auxin đồng đều theo các hướng thì quả có dạng đều. Còn nều sự vận chuyển của auxin không đều theo các hướng thì quả có dạng không đều.
* Tạo quả không hạt bằng auxin ngoại sinh: 
Việc xử lí auxin ngoại sinh cho hoa trước khi thụ phấn, thụ tinh sẽ thay thế được nguồn auxin nội sinh vốn được hình thành trong phôi mà không cần phải thụ phấn, thụ tinh. Auxin ngoại sinh sẽ khuếch tán vào bầu nhụy giống như auxin nội sinh từ phôi hạt và kích thích bầu lớn lên thành quả không thụ tinh, có nghĩa là quả không có hạt. Đây chính là cơ sở sinh lý của việc tạo quả không hạt thông qua xử lý auxin.
Câu 7: Tại sao không nên dùng các chất auxin nhân tạo đối với sản phẩm được sử dụng trực tiếp làm thức ăn cho người?
Bằng con đường tổng hợp hóa học, hàng loạt hợp chất có bản chất tương tự auxin lần lượt ra đời và có ý nghĩa quan trọng trong việc điều chỉnh sinh trưởng của cây như: α-NAA; IBA; 2,4D; 2,4,5T....
Tuy nhiên, khác với auxin tự nhiên, auxin nhân tạo không có enzym phân giải chúng, nên sẽ tích lũy lại trong nông sản gây hại cho người.
1.2. Gibberellin:
Câu 8: Gibberellin đã được phát hiện ra như thế nào ?
Gibberellin được nhà bác học Nhật Kurôsava phát hiện lần đầu tiên năm 1926, khi ông nghiên cứu bệnh lúa von, chất này là sản phẩm trao đổi chất của nấm Furasium Monoliforme ( còn gọi là Gibberella Fujikuroi), sau này người ta đã thấy Gibberellin cả ở thực vật bậc cao. Hiện nay đã biết trên 100 loại gibberellin, trong đó phổ biến nhất là gibberllin A3. Axit giberêlinic A3 có hoạt chất sinh học cao, dễ tan trong nước, rượu và là dạng đang được bán phổ biến trên thị trường. GA3 được sản xuất bằng con đường lên men và chiết xuất sản phẩm từ dịch nuôi cấy nấm.
Gibberellin là được tổng hơp tử axetyl-CoA: 
 Gibberellin A3 
Câu 9: Gibberellin được tổng hợp và di chuyển như thế nào trong cây ?
 Quá trình sinh tổng hợp gibberllin được tiến hành nhiều ở lá non, rễ và phôi đang phát triển. Từ 100.000 búp cây hướng dương có thể thu được 1g axit giberêlin A3
 Sự vận chuyển của gibberllin không có tính chất phân cực như auxin. Tốc độ của nó qua nhu mô đạt từ 5 – 20mm/h. Sự vận chuyển cần tiêu tốn năng lượng. Mạch libe có thể là con đường vận chuyển chính của gibberllin và auxin từ lá xuống. Tốc độ chuyển của chúng tương ứng với tốc độ vận chuyển của sản phẩm đồng hoá.
Câu 10: Hãy trình bày tác động sinh lí của gibberellin ở cấp đô tế bào và cơ thể đối với cây ?
* Ở mức tế bào:
 Gibberellin có tác dụng kích thích quá trình nguyên phân và kéo dài của tế bào. 
Chú ý: Cả gibberellin và auxin đều có tác dụng kéo dãn tế bào, tuy nhiên auxin kích thích sự dãn tế bào chủ yếu theo chiều ngang, còn gibberellin thì kích thích sự dãn của tế bào theo chiều dọc. Sự có mặt và cân bằng giữa hai hoocmon này là điều kiện cần thiết cho sự dãn tế bào cân đối và cây sinh trưởng bình thường. Nếu cân bằng lệch về phía GA thì cây sẽ sinh trưởng chiều cao mạnh hơn.
* Ở mức cơ thể:
- Gibberellin kích thích sự nảy mầm của chồi, hạt, củ.
 - Kích thích sinh trưởng chiều cao.
- Tạo quả không hạt như nho
- Tăng tốc độ phân giải tinh bột do hoạt hóa gen tổng hợp amylaza.
- Gibberellin một trong 2 loại hormon ra hoa (Florigen gồm: giberêlin và antezin). Đối với cây ngày dài giberêlin là nhân tố kích thích sự ra hoa, khi xử lý gibberellin thì cây ngày dài có thể ra hoa trong điều kiện ngày ngắn hoặc làm cho bắp cải, su hào ra hoa trong điều kiện của Việt Nam.
- Kích thích tăng tỉ lệ hoa đực cho cây có hoa đực, hoa cái riêng biệt như bầu bí,
 Gibberllin kích thích sự nảy mầm của hạt GA kích thích kéo dài thân
Câu 11: Tại sao giberelin có tác dụng kích thích sự nẩy mầm ở hạt, củ ?
Giberelin có tác dụng kích thích sự nẩy mầm ở hạt, vì: Khi ngâm hạt, GA3 được tổng hợp mạnh mẽ trong phôi. GA3 được khuếch tán đến lớp tế bào aleuron của hạt. Tại đây, GA đã hoạt hóa gen tổng hợp enzym thủy phân mà chủ yếu là a-amilaza theo cơ chế hoạt hóa gen ở giai đoạn phiên mã tổng hợp mARN. a-amilaza thủy phân tinh bột thành glucozơ, làm nguyên liệu cho hô hấp và tạo ra áp suất thẩm thấu để hút nước vào giúp cho quá trình sinh trưởng của mầm rễ.
ADN --------à mARN à a-amilaza 
 ­ ¯
 GA3  Tinh bột ---------à glucozơ à nẩy mầm
 Sơ đồ cơ chế điều hòa biểu hiện gen của GA3
1.3. Xitokinin:
Câu 12: Xitokinin được tổng hợp và di chuyển như thế nào trong cây ?
Xitokinin đều là những dẫn xuất của adenine.
 Zeatin
Điều kiện dinh dưỡng nitơ đầy đủ có tác động thúc đẩy tổng hợp xitokinin.
Xitokinin được hình thành ở chóp rễ, rễ phụsau đó được vận chuyển hướng lên ngọn theo mạch gỗ. Những chất xitokinin nhân tạo được quét lên lá di chuyển khó khăn, vì không vận chuyển theo mô mềm. 
Câu 13: Hãy trình bày tác động sinh lí của xitokinin ở mức độ tế bào và cơ thể đối với cây ?
* Ở mức tế bào:
 - Xitokinin hoạt hóa sự phân chia tế bào, do nó kích thích sự tổng hợp axit nucleic, protein và tARN. Khi nuôi cấy mô, người ta bắt buộc phải bổ sung xytokinin vào môi trường nuôi cấy thì mới có thể phản hoạt hóa, phân chia để hình thành nên các tế bào mới. Chất được sử dụng phổ biến là kinetin, benzyl adenin(BA), nước dừa.
- Làm chậm sự già hoá của tế bào, cây. Thí nghiệm của Thimann (1958) cho thấy xitokinin có tác dụng làm lá trẻ lâu. Lá tách rời bị úa vàng rất nhanh nhưng nếu được tẩm xitokinin thì có thể giữ màu xanh khá lâu. Sở dĩ như vậy là vì xitokinin không những hạn chế quá trình phân huỷ diệp lục và protein mà còn thúc đẩy quá trình tổng hợp chúng. Vì vậy muốn kéo dài tuổi thọ của cây cần cung cấp đầy đủ nước và chất dinh dưỡng để nuôi dưỡng và phát triển bộ rễ (xitokinin)
. Xitokinin làm lá trẻ lâu
* Ở mức cơ thể:
- Kích thích sự phát triển của chồi bên. 
- Đặc biệt tác dụng của xitokinin rất rõ trong sự tăng trưởng của tế bào tách rời (nuôi cấy mô) trên cơ sở có thêm auxin, trong môi trường nuôi cấy có tỉ lệ auxin/cytokinin cao thì kích thích ra rễ, tỉ lệ auxin/cytokinin thấp thì kích thích ra chồi và nhân nhanh chồi trong giai đoạn đầu nuôi cấy.
Sự phối hợp của auxin và cytokinin trong nuôi cấy mô
- Kích thích tăng tỉ lệ hoa cái cho cây có hoa đực, hoa cái riêng biệt như bầu bí, nhãn, vải, xoàn, đu đủ Như vậy là đối lập với gibberellin.
Câu 14: Tại sao xitokinin có tác dụng hoạt hóa sự phân chia tế bào ?
Xitokinin có tác dung hoạt hóa sự phân chia tế bào, vì xitokinin có tác dụng kích thích quá trình dịch mã tổng hợp protein, nhất là các protein cấu trúc bộ máy phân bào và các enzym phục vụ phân bào. Cụ thể là xitokinin thâm nhập vào tARN và giúp ngăn chặn sự nhận mặt sai của các condon trên mARN với anticodon trên tARN trong quá trình giải mã tổng hợp protein.
 ADN à mARN ------ -------à protein, enzym phân bào à phân bào
 ­
 Xitokinin  
Sơ đồ cơ chế điều hòa biểu hiện gen của xitokinin
1.4. Axit abxixic:
 Axit abxixic là hormon già hóa. Khi hình thành cơ quan sinh sản và dự tr

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_cung_co_va_mo_rong_kien_thuc_ve_hormon_thuc_vat_qua_vie.doc
  • docBÌA SKKN_2018.doc
  • docMỤC LỤC.doc
  • docPHỤ LỤC _SKKN.doc
  • docTÀI LIỆU THAM KHẢO.doc