Sáng kiến Xây dựng các dự án học tập môn Địa lí lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh

Sáng kiến Xây dựng các dự án học tập môn Địa lí lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh

I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học định hướng hành động, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành để tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn liền với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành và đánh giá kết quả. Kết quả của dự án là một sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. Sử dụng dạy học theo dự án không chỉ giúp học sinh hứng thú, chủ động trong học tập mà còn rèn luyện, củng cố rất nhiều kỹ năng. Căn cứ vào đặc điểm môn học và với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tôi chọn đề tài “Xây dựng các dự án học tập môn Địa lí 11 theo định phát triển năng lực, phẩm chất họcsinh”

II – MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Thấy được tầm quan trọng của dạy học dự án trong việc phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực cho học sinh, tôi đã áp dụng hình thức dạy học theo dự án trong một số chủ đề thuộc chương trình Địa lí 11 tại trường THPT Phạm Hồng Thái và đã đạt được nhiều kết quả tốt. Tôi chia sẻ kinh nghiệm dạy học dự án của mình cho đồng nghiệp để góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Địa lí.

Nghiên cứu đề tài giải quyết các vấn đề sau:

  • Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học dự án.
  • Thiết kế các dự án học tập môn Địa lí lớp 11.
  • Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại đơn vị công tác và các đơn vị khác.
  • Khảo sát kết quả thử nghiệm đề tài thông qua lấy ý kiến của đồng nghiệp và học sinh.
docx 72 trang Thu Kiều 07/10/2024 740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến Xây dựng các dự án học tập môn Địa lí lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
 TRƯỜNG THPT PHẠM HỒNG THÁI
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ
 ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 11 THEO 
 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT
 HỌC SINH
 Họ và tên: Hoàng Thị Thu Hà
 Giảng dạy môn: Địa lí
 Địa chỉ Email: Hoangthuha0612@gmail.com
 Số ĐT: 0942929212
 NĂM HỌC: 2022 - 2023 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 30
1. Những bài học kinh nghiệm rút ra.. 30
2. Những kiến nghị đề xuất 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
PHỤ LỤC 32-71
 -
 CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
 Cụm từ viết tắt Nghĩa từ
 THPT Trung học phổ thông
 GV Giáo viên
 HS Học sinh
 DHTDA Dạy học theo dự án
 DHDA Dạy học dự án
 PPDH Phương pháp dạy học
 Trang 3 3.2. Thời gian áp dụng
 - Áp dụng đề tài và đạt kết quả cao từ năm học 2022 - 2023.
 IV- NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
 1. Giả thuyết khoa học
 Đối với đề tài “Xây dựng các dự án học tập môn Địa lí 11 theo định phát 
triển năng lực, phẩm chất học sinh ” sẽ tạo cơ hội cho học sinh hoạt động nhóm, 
trải nghiệm thực tiễn cuộc sống, phát triển tư duy sáng tạo và niềm đam mê trong 
học tập, để từ đó cố gắng nỗ lực học tập để đạt kết quả tốt hơn. Mặt khác sự hợp tác 
các bạn trong nhóm sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển các năng lực giao tiếp, trình bày. 
Như vậy phương pháp dạy học dự án sẽ có hiệu quả cao hơn về chất lượng dạy học 
so với áp dụng phương pháp dạy học truyền thống.
 2. Những đóng góp của đề tài
 a. Tính mới
 - Tác giả đã tổ chức việc dạy và học cả trong và ngoài lớp, do đó đã tạo 
không gian mở cho lớp học, tăng được thời lượng nghiên cứu chủ đề, giúp HS có 
nhiều thời gian tìm tòi, nghiên cứu khắc sâu kiến thức và rèn luyện được rất nhiều 
kĩ năng.
 - Thời lượng dành cho chủ đề nhiều hơn. Do đó, GV có thể áp dụng nhiều 
phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy được toàn diện phẩm chất, năng lực người 
học.
 - Tác giả cũng sử dụng đa dạng các hình thức dạy học trong dự án nhằm tăng 
cường hứng thú của HS đối với môn học:
 + Tổ chức các diễn đàn, các buổi tư vấn du học, chọn nghề,
 + Tổ chức các buổi triển lãm (kĩ thuật phòng tranh) để HS trưng bày và 
thuyết trình ý tưởng, sản phẩm của mình.
 + Hướng dẫn HS truyền tải nội dung bài học qua các bài báo, truyện tranh, bộ 
lịch, Infographic, Prochure, đã làm cho kiến thức hàn lâm, khô khan trong SGK 
trở nên gần gũi, cuốn hút hơn với các em.
 b. Hiệu quả áp dụng
 - Sau khi thực nghiệm phương pháp dạy học theo dự án ở một số lớp, tác giả 
đã phát phiếu khảo sát ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, thu được kết quả
 3. Cấu trúc của đề tài
 Cấu trúc của sáng kiến này gồm 3 phần:
 + Phần I- Đặt vấn đề.
 + Phần II- Nội dung nghiên cứu.
 + Phần III- Kết luận và khuyến nghị.
 Trang 5 1.2.3. Phân loại theo qũy thời gian thực hiện dự án
 Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ.
 Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự án) nhưng 
giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.
 Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể 
kéo dài trong nhiều tuần.
 1.2.4. Phân loại theo nhiệm vụ
 Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
 Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá 
trình.
 Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện 
các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, 
biểu diễn, sáng tác.
 1.2.5. Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập
 Dự án mang tính thực hành: là dự án có trong tâm là việc thực hiện một nhiệm 
vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã 
học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất
 Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung 
hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện 
các hoạt động thực hành, thực tiễn
 Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án 
môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người học 
(dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp).
 1.3. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án
 1.3.1. Ưu điểm
 Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học 
này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
 - Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
 - Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
 - Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
 - Phát triển khả năng sáng tạo;
 - Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
 - Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
 - Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
 - Phát triển năng lực đánh giá.
 1.3.2. Nhược điểm
 - DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu 
tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
 - DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thay thế cho PP thuyết 
trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền 
thống.
 - DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
 1.4. Những lưu ý khi thực hiện dạy học theo dự án
 - Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực 
 tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết 
 vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
 Trang 7 1.6.1. Khái niệm năng lực
 Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau bằng sự lựa chọn loại dấu 
hiệu khác nhau. Có thể phân thành hai nhóm chính:
 - Nhóm lấy dấu hiệu tố chất tâm lý để định nghĩa. Ví dụ: “Năng lực là một thuộc tính 
tích hợp của nhân cách, là tổ hợp các đặc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với những yêu 
cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt đẹp”. “Năng lực 
là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức kỹ năng, kỹ 
xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm”, “Năng lực là tổ hợp các kỹ 
năng của cá nhân đảm bảo thực hiện được một dạng hoạt động nào đó”, “Năng lực được 
thể hiện như một hệ thống khả năng, sự thành thạo hoặc những kỹ năng thiết yếu, có thể 
giúp con người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể”.
 Dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá HS về 
hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình 
huống của cuộc sống, nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực 
hành, thực tiễn. Tăng cường học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng 
cộng tác có ý nghĩa nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức, 
kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn chuyên ngành, cần bổ sung các chủ đề học 
tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
 1.6.2. Đặc điểm năng lực.
 Theo Nguyễn Công Khanh, năng lực có những đặc điểm sau:
 - Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức, quan hệ 
xã hội,) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này với người 
khác.
 - Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn tại 
trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là mục 
tiêu, vừa là kết quả hoạt động.
 - Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một 
con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý bản 
thân, Vậy không tồn tại năng lực chung chung.
 Bảng 1.5. Đặc điểm về định hướng năng lực
Yếu tố Dạy học theo định hướng năng lực
Mục tiêu Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
 được; thể hiện được mức độ tiến bộ của HS một cách liên tục.
Nội dung dạy Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn
học với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung 
 chính, không quy định chi tiết.
PPDH GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri 
 thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, giao tiếp,
 Chú trọng sử dụng các quan điểm, PP và kỹ thuật dạy học tích cực; các 
 PPDH thực hành
Hình thứcdạy GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri 
học thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, giao tiếp,
 Chú trọng sử dụng các quan điểm, PP và kỹ thuật dạy học tích cực; các
 PPDH thực hành
Đánh giá kết Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại 
quả học tập của khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng
HS công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.
 Trang 9 Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri 
thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực 
năng lực:
 Học nội dung Học phương pháp - Học giao tiếp Học tự trải nghiệm
 chuyên môn chiến lược -Xã hội - đánh giá
- Các tri thức - Lập kế hoạch học - Làm việc trong - Tự đánh giá điểm 
chuyên môn (các tập, kế hoạch làm nhóm mạnh, điểm yếu.
khái niệm, phạm việc - Tạo điều kiện cho - XD kế hoạch phát 
trù, quy luật, mối - Các phương pháp sự hiểu biết về triển cá nhân.
quan hệ). nhận thức chung: Thu phương diện xã hội. - Đánh giá, hình 
- Các kỹ năng thâp, xử lý, đánh giá, - Học cách ứng xử, thành các chuẩn 
chuyên môn. trình bày thông tin tinh thần trách nhiệm, mực giá trị, đạo đức 
- Úng dụng, đánh - Các phương pháp khả năng giải quyết và văn hoá, lòng tự 
giá chuyên môn. chuyên môn. xung đột. trọng 
Năng lực chuyên Năng lực Năng lực xã Năng lực nhân 
 môn phương pháp hội cách
 1.6.4. Năng lực của học sinh.
 Theo Đỗ Hương Trà (2015): Năng lực học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống 
kiến thức, kĩ năng, thái độ,... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách 
hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra 
cho chính các em trong cuộc sống.
 Có ba dấu hiệu quan trọng cần lưu ý về năng lực của học sinh:
 - Năng lực không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, kĩ năng học 
được..., mà quan trọng là khả năng hành động, ứng dụng/vận dụng tri thức, kĩ năng học 
được để giải quyết những vấn đề của cuộc sống đang đặt ra với các em.
 - Năng lực không chỉ là vốn kiến thức, kĩ năng, thái độ sống phù hợp với lứa tuổi mà 
là sự kết hợp hài hòa của ba yếu tố này, thể hiện ở khả năng hành động (thực hiện) hiệu 
quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích đề ra (gồm động cơ, ý chí, sự 
tự tin và trách nhiệm xã hội,...).
 - Năng lực được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập 
ở trong lớp học và học ở ngoài lớp học. Nhà trường là môi trường giáo dục chính thống giúp 
học sinh hình thành những năng lực chung, năng lực chuyên biệt phù hợp với lứa tuổi, song 
đó không phải là duy nhất. Những môi trường khác như gia đình, cộng đồng,... cùng góp 
phần bổ sung và hoàn thiện các năng lực của các em.
 1.6.5. Quá trình hình thành năng lực
 Quá trình hình thành năng lực có thể mô tả bằng một sơ đồ hình bậc thang, gồm các 
bước tăng tiến hình thành năng lực như sau: (Sơ đồ 1.1)
 1 - Tiếp nhận thông tin
 2 – Xử lí thông tin (thể hiện hiểu biết/ kiến thức)
 3 - Áp dụng/ vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng) 
 4 - Thái độ và hành động
 5 – Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trên để tạo thành năng lực.
 Sự kế hợp 5 bước trên tạo thành năng lực ở người học. Tuy nhiên, cần kết hợp nhiều 
năng lực mới tạo ra sự chuyên nghiệp, kết hợp với học hỏi kinh nghiệm mới có thể năng 
lực nghề nghiệp.
 6 - Tính trách nhiệm, thể hiện sự chuyên nghiệp/ thành thạo
 7- Kết hợp với kinh nghiệm/ trải nghiệm thể hiện năng lực nghề
 Trang 11

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_xay_dung_cac_du_an_hoc_tap_mon_dia_li_lop_11_theo.docx
  • pdfHoàng Thị Thu Hà -THPT Phạm Hồng Thái - Địa lí.pdf