Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy Học vần Lớp 1 theo quan điểm tích hợp

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy Học vần Lớp 1 theo quan điểm tích hợp

1.Cơ sở tâm lí

1.1/Đi học lớp 1 là một bƣớc ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ.

Từ đây hoạt động chủ đạo của trẻ, hoạt động vui chơi ở giai đoạn mẫu giáo

đã chuyển sang một loại hoạt động mới, hoạt động học tập với đầy đủ ý nghĩa của

từ này. Các em sẽ trở thành những “cậu học sinh, những cô học sinh”

Vì vậy giáo viên cần phải nắm chắc đặc điểm này để giúp học sinh

“chuyển giai đoạn ”đƣợc tốt.

1.2/Sự hình thành hoạt động có ý thức ở trẻ lớp 1

Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng về mặt sinh lí ở trẻ 6 - 7 tuổi, khối lƣợng

bộ não đã đạt tới 90% khối lƣợng bộ não ngƣời lớn. Sự chín muồi về mặt sinh lí

cùng với sự phát triển của những quá trình tâm lí (nhƣ cảm giác, tri giác, trí nhớ,

tƣ duy, ) đã tạo điều kiện để các em có thể thực hiện một hoạt động mới, hoạt

động học tập. Chơi là một hoạt động mang tính kế hoạch có mục đích đó là một

hoạt động có ý thức .

1.3/Đặc điểm của hoạt động tƣ duy ở trẻ lớp 1

Trên cơ sở ý thức đã hình thành khả năng tƣ duy tín hiệu ở trẻ cũng phát

triển. Chính khả năng tƣ duy bằng tín hiệu là cơ sở để các em lĩnh hội chữ viết, là

những tín hiệu thay thế ngữ âm. Ở độ tuổi 6 – 7 tuổi khả năng phân tích, tổng hợp

ở trẻ khá hoàn chỉnh, từ đó cho phép các em có khả năng tách từ thành tiếng,

thành âm.

1.4/Năng lực vận động của trẻ ở lứa tuổi lớp 1

Ở lứa tuổi 6 - 7 tuổi năng lực vận động của trẻ cũng đạt đƣợc những bƣớc

phát triển đáng kể. Các em có thể chủ động điều khiển các hoạt động của cơ thể

nhƣ tay, mắt, đầu cổ, có thể phối hợp nhiều động tác khác nhau. Đây cũng là điều

kiện cần thiết để các em có đủ điều kiện đáp ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi cao hơn là:

học viết - một hoạt động đòi hỏi phải chủ động trong các hoạt động của cánh tay,

ngón tay, bàn tay trong sự phối hợp với mắt nhìn, tai nghe, tay viết.

Bằng hình thức đàm thoại sinh động, bằng việc kể chuyện, ngâm thơ, quan

sát vật thật giáo viên sẽ tạo đƣợc những tình huống ngôn ngữ làm cho hoạt

động đọc và viết có ý nghĩa, từ đó góp phần nâng cao khả năng tƣ duy, đạt đƣợc

hiệu quả dạy học vần cao.

pdf 32 trang hoathepmc36 28/02/2022 13312
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy Học vần Lớp 1 theo quan điểm tích hợp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 
 1/29 
PHẦN MỞ ĐẦU 
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
1/Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục 
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng ta đặc biệt coi trọng vị trí con ngƣời, coi 
con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển và: “Muốn tiến hành 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, 
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh, bền 
vững”(Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành TW Đảng khoá VIII) 
Chính vì vậy, ngay từ bậc Tiểu học các nhà trƣờng cần quan tâm đổi mới 
phƣơng pháp dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, bƣớc 
đầu rèn luyện kĩ năng tƣ duy độc lập, sáng tạo của học sinh. 
Để đáp ứng nhu cầu giáo dục, các môn học ở Tiểu học dần chú trọng hình 
thành rèn luyện cho học sinh các kĩ năng học tập. Cùng với các môn học khác, 
môn Tiếng Việt chú trọng hình thành rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sử dụng 
tiếng Việt để phục vụ cho hoạt động học tập và giao tiếp hàng ngày. Quan điểm 
tích hợp là một trong các quan điểm biên soạn chƣơng trình SGK Tiếng Việt mới 
nhằm phát huy tính tích cực của các em. 
Thông qua các hình thức luyện tập trong SGK Tiếng Việt 1 và hƣớng dẫn 
các hoạt động dạy, học trong SGV Tiếng Việt 1, cả hai loại sách này sẽ tạo điều 
kiện để giáo viên và học sinh thực hiện phƣơng pháp tích cực hoá hoạt động của 
ngƣời học, trong đó giáo viên đóng vai trò là ngƣời tổ chức hoạt động của học 
sinh; mỗi học sinh đều đƣợc hoạt động, đều đƣợc bộc lộ mình và đƣợc phát triển. 
Đây là giải pháp tổng thể để thực hiện mục tiêu trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ 
năng, hoàn thiện nhân cách cho các em. 
Thực hiện quan điểm tích hợp, SGK Tiếng Việt 1 không dạy kiến thức lí 
thuyết nhƣ là cái có sẵn mà tổ chức hoạt động để học sinh nắm đƣợc kiến thức sơ 
giản và kĩ năng sử dụng tiếng việt tốt. SGK cũng trú trọng tổ chức các hoạt động 
tự nhiên, hoạt động ngoại khóa để rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh. 
Đặc biệt, các hình thức tổ chức hoạt động, trò chơi cho học sinh đƣợc 
hƣớng dẫn rất cẩn thận trong SGK. Từ khi bộ SGK Tiếng Việt Tiểu học mới 
đƣợc đƣa vào giảng dạy, phƣơng pháp tích cực hoá hoạt động học tập của học 
sinh bƣớc đầu đã tạo ra những chuyển biến rất rõ rệt trong các nhà trƣờng Tiểu 
học ở Việt Nam. 
2/Thực tiễn dạy Học vần ở địa phƣơng 
Trong thực tiễn, khi thực hiện SGK Tiếng Việt đƣợc biên soạn theo 
chƣơng trình Tiểu học mới, giáo viên gặp nhiều thuận lợi nhƣng cũng không ít 
khó khăn. Cụ thể là: 
- Thuận lợi: Không chỉ dạy Tiếng Việt mà còn tích hợp các kiến thức, kĩ 
năng các môn học khác có ngữ liệu thích hợp với môn Tiếng Việt đƣợc coi là 
những tình huống để rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Thông qua việc thảo 
luận nhóm về nội dung của bài học, học sinh đƣợc tăng thêm vốn từ, học đƣợc 
 VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 
 2/29 
nhiều cách quy tắc sử dụng tiếng Việt theo các phong cách chức năng đã đƣợc 
dùng để viết ra chúng, do đó có nhiều cơ hội để ứng xử bằng tiếng Việt thích hợp 
với những ngữ cảnh khác nhau. 
- Khó khăn: Quỹ thời gian hạn hẹp. Với 35- 40 phút/tiết, giáo viên đã giải 
quyết xong phần kiến thức, kĩ năng của nội dung còn phải tăng thêm phần tích 
hợp, lồng ghép. Thao tác của giáo viên còn lúng túng, chƣa nhuần nhuyễn, thiếu 
tự tin, còn gƣợng ép nên dẫn đến cách hƣớng dẫn học sinh hoạt động chƣa tích 
cực. 
- Nhiều giáo viên còn sa đà vào nội dung giáo dục tích hợp nên ảnh hƣởng 
đến thời gian giảng dạy. 
 Việc thực hiện quan điểm đổi mới trong từng môn học, từng bài học cụ thể 
là vấn đề cần đƣợc nghiên cứu và bàn bạc và làm sáng tỏ. 
 Vì vậy tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Vận dụng phƣơng pháp dạy 
Học vần lớp 1 theo quan điểm tích hợp” để góp phần giáo dục toàn diện cho học 
sinh. 
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ 
1/Mục đích: 
 Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề đổi mới phƣơng pháp và trên thực tiễn 
dạy học phân môn Học vần, xây dựng phƣơng pháp dạy học tối ƣu (cho cả ngƣời 
dạy và ngƣời học) nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong từng giờ học. 
 Thiết kế một số bài dạy Học vần lớp 1 theo quan điểm tích hợp giúp cho ngƣời 
giáo viên Tiểu học có một tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy. 
 Định hƣớng cho ngƣời giáo viên Tiểu học thực hiện đổi mới ở các giờ học cụ 
thể. 
 Hình thành và làm quen cho học sinh với cách thức tự học, tự lập, tự sáng tạo. 
2/Nhiệm vụ: 
- Nghiên cứu vấn đề đổi mới dạy học hiện nay trong trƣờng Tiểu học. 
- Nghiên cứu thực tiễn dạy Học vần ở lớp 1. 
- Đề xuất phƣơng án dạy học giờ Học vần lớp 1 theo quan điểm tích hợp. 
- Thực nghiệm và rút ra kết luận sƣ phạm. 
III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
1/Nhóm phƣơng pháp lí luận 
Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến việc đổi mới phƣơng 
pháp dạy học hiện nay. 
Nghiên cứu những vấn đề ngôn ngữ học, tâm lí giáo dục và các khoa học 
có liên quan tới việc dạy học các bài Học vần lớp 1. 
2/Nhóm phƣơng pháp thực tiễn: 
 Nghiên cứu nội dung chƣơng trình SGK, SGV, sách tham khảo 
 Trực tiếp giảng dạy nhiều năm lớp 1 cũng nhƣ dự giờ phân môn Học vần lớp 1 
của các bạn đồng nghiệp để tìm hiểu thực tế dạy học Học vần ở khối lớp này. 
 Khảo sát thực trạng dạy Học vần ở khối lớp 1. 
 VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 
 3/29 
3/Nhóm phƣơng pháp bổ trợ 
Thống kê các kết quả dạy học. 
Xử lí và khái quát hoá các kết quả thực nghiệm. 
IV. ®èi t-îng VÀ THỜI GIAN nghiªn cøu: 
* Đối tƣợng nghiên cứu : 50 Học sinh lớp 1 
* Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ tháng 9/2016 - -> tháng 4/2017 
 VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 
 4/29 
PHẦN NỘI DUNG 
CHƢƠNG I: 
 NHỮNG CƠ SỞ CỦA VIỆC: “ VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC 
VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP ” 
I/CƠ SỞ LÍ LUẬN 
1.Cơ sở tâm lí 
1.1/Đi học lớp 1 là một bƣớc ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ. 
Từ đây hoạt động chủ đạo của trẻ, hoạt động vui chơi ở giai đoạn mẫu giáo 
đã chuyển sang một loại hoạt động mới, hoạt động học tập với đầy đủ ý nghĩa của 
từ này. Các em sẽ trở thành những “cậu học sinh, những cô học sinh” 
Vì vậy giáo viên cần phải nắm chắc đặc điểm này để giúp học sinh 
“chuyển giai đoạn ”đƣợc tốt. 
1.2/Sự hình thành hoạt động có ý thức ở trẻ lớp 1 
Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng về mặt sinh lí ở trẻ 6 - 7 tuổi, khối lƣợng 
bộ não đã đạt tới 90% khối lƣợng bộ não ngƣời lớn. Sự chín muồi về mặt sinh lí 
cùng với sự phát triển của những quá trình tâm lí (nhƣ cảm giác, tri giác, trí nhớ, 
tƣ duy,) đã tạo điều kiện để các em có thể thực hiện một hoạt động mới, hoạt 
động học tập. Chơi là một hoạt động mang tính kế hoạch có mục đích đó là một 
hoạt động có ý thức . 
1.3/Đặc điểm của hoạt động tƣ duy ở trẻ lớp 1 
Trên cơ sở ý thức đã hình thành khả năng tƣ duy tín hiệu ở trẻ cũng phát 
triển. Chính khả năng tƣ duy bằng tín hiệu là cơ sở để các em lĩnh hội chữ viết, là 
những tín hiệu thay thế ngữ âm. Ở độ tuổi 6 – 7 tuổi khả năng phân tích, tổng hợp 
ở trẻ khá hoàn chỉnh, từ đó cho phép các em có khả năng tách từ thành tiếng, 
thành âm. 
1.4/Năng lực vận động của trẻ ở lứa tuổi lớp 1 
 Ở lứa tuổi 6 - 7 tuổi năng lực vận động của trẻ cũng đạt đƣợc những bƣớc 
phát triển đáng kể. Các em có thể chủ động điều khiển các hoạt động của cơ thể 
nhƣ tay, mắt, đầu cổ, có thể phối hợp nhiều động tác khác nhau. Đây cũng là điều 
kiện cần thiết để các em có đủ điều kiện đáp ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi cao hơn là: 
học viết - một hoạt động đòi hỏi phải chủ động trong các hoạt động của cánh tay, 
ngón tay, bàn tay trong sự phối hợp với mắt nhìn, tai nghe, tay viết. 
Bằng hình thức đàm thoại sinh động, bằng việc kể chuyện, ngâm thơ, quan 
sát vật thật giáo viên sẽ tạo đƣợc những tình huống ngôn ngữ làm cho hoạt 
động đọc và viết có ý nghĩa, từ đó góp phần nâng cao khả năng tƣ duy, đạt đƣợc 
hiệu quả dạy học vần cao. 
 VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 
 5/29 
2/Cơ sở ngôn ngữ học của việc dạy học vần 
2.1/Những đặc điểm ngữ âm của tiếng Việt và dạy Tiếng Việt ở lớp 1 
Đặc trƣng loại hình của Tiếng Việt thể hiện ở chỗ Tiếng Việt là thứ ngôn 
ngữ đơn lập. Đặc trƣng này đƣợc thể hiện ở tất cả các ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ 
pháp nhƣng thể hiện rõ nhất là mặt ngữ âm. 
Xét từ góc độ ngữ âm Tiếng Việt là thứ ngôn ngữ có nhiều thanh điệu và 
độc lập mang nghĩa. Vì thế trong chuỗi lời nói, ranh giới giữa các âm tiết đƣợc 
thể hiện rõ ràng, các âm tiết không bị nối dính vào nhau nhƣ trong các ngôn ngữ 
biến hình. Đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy âm, dạy chữ. 
Về cấu tạo âm tiết Tiếng Việt là một tổ hợp âm thanh có tổ chức chặt chẽ. 
Các yếu tố cấu tạo âm tiết kết hợp với nhau theo từng mức độ lỏng, chặt khác 
nhau. Phụ âm đầu, vần và thanh kết hợp lỏng, còn các yếu tố của vần kết hợp với 
nhau khá chặt chẽ. Vần có vai trò rất quan trọng trong Tiếng Việt. Âm tiết có thể 
không có phụ âm đầu nhƣng không thể thiếu phần vần. Ngƣời Việt ƣa thích nói 
vần và nhạy cảm với vần. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong vần thơ và cách nói lái 
của ngƣời Việt. 
2.2/Cơ chế của việc đọc, viết . 
Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ ngƣời ta nảy sinh ra một ý, rồi dùng ngôn 
ngữ để lồng ý đó và phát triển thành lời. Khi tiếp nhận lời nói, ngƣời nghe lại rút 
ở trong từ, trong câu nghe đƣợc ý của ngƣời nói để biết ngƣời ta muốn nói gì. Để 
chuyển ý thành lời ngƣời ta phải sử dụng một mã chung của xã hội là ngôn ngữ 
(bao gồm các từ và những quy tắc ghép từ thành câu) lựa chọn sắp xếp các yếu tố 
của mã đó trở thành lời cụ thể. Công việc vận dụng mã để lồng ý mà tạo lên lời 
nhƣ thế gọi là sự mã hoá. Ngƣợc lại khi chuyển lời thành ý từ những câu, nghe 
đƣợc, ngƣời nghe phải rút ra nội dung chứa đựng bên trong lời nói. Công việc đó 
chính là sự giải mã. 
1- Quy trình viết : 
 ý  mã hoá 1  lời nói  mã hóa 2  văn bản viết 
 ( mã 1) (văn bản nói) (mã hoá 2) 
2- Quy trình đọc: 
 Văn bản viết  Giải mã 2  lời nói  Giải mã 1  ý 
 (mã 2) (văn bản nói ) (mã 1) 
Mục đích của học vần là là trang bị cho học sinh bộ mã 2 (chữ viết) và kỹ 
năng chuyển mã (từ mã 1 sang mã 2 hoặc ngƣợc lại, từ mã 2 sang mã 1). Cho nên 
trong 2 quy trình viết và đọc, đã phân tích, trọng tâm dồn chú ý là các khâu có 
liên quan đến mã 2, tức là mã hoá (viết) và giải mã 2 (đọc). 
2.3/ Đặc điểm của chữ viết Tiếng Việt . 
Chữ viết Tiếng Việt là chữ ghi âm. Nói chung đó là một hệ thống chữ viết 
tiến bộ. Nguyên tắc cơ bản của kiểu chữ này là nguyên tắc ngữ âm học. Về cơ 
bản, nguyên tắc đảm bảo sự tƣơng ứng một - một giữa âm và chữ, tức là mỗi âm 
chỉ ghi bằng một chữ, mỗi chữ chỉ có một cách phát âm mà thôi. Ngoài ra về mặt 
 VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 
 6/29 
chữ viết, các âm Tiếng Việt đều rời, có cấu tạo đơn giản nên việc đánh vần không 
phức tạp lắm. 
Dạy học vần, dạy viết (nhất là những tiết đầu) có một số khó khăn nhất 
định do nguyên nhân sau: 
- Cấu tạo của hệ thống chữ Tiếng Việt còn tồn tại một số bất hợp lí nhƣ 
một âm ghi bằng nhiều con chữ (âm /k/ ghi bằng ba con chữ c, k, q) hoặc một 
chữ dùng để ghi nhiều âm (chữ ghi âm /z/ trong từ gì và già). Tình hình đó, lúc 
đầu dễ làm cho các em lẫn lộn khi viết, Ví dụ: gì đọc thành ghì , kẻ đọc thành cẻ. 
- Chữ viết theo hệ thống ngữ âm chuẩn nhƣng cách đọc của học sinh lại thể 
hiện ngữ âm của phƣơng ngôn (nơi các em sinh sống) 
+Học sinh của một số tỉnh ở miền Bắc thƣờng không phát ngôn đánh vần 
đƣợc các âm quặt lƣỡi. Ví dụ: phụ âm đầu /n/với /l/; phụ âm đầu /x/với /s/; phụ 
âm cuối /n/ với /t/. 
+HS ngƣời miền Trung, miền Nam thì không phân biệt đƣợc chính xác 
thanh hỏi, ngã, Ví dụ: kể với kễ; nghỉ với nghĩ;  
Loại lỗi trên khó khắc phục hơn với cách phát âm toàn dân để trên cơ sở đó 
dạy phát âm chuẩn. Tuy nhiên chữ viết Tiếng Việt có cấu tạo đơn giản và tiếng 
Việt có tính thống nhất cao nên việc dạy với học sinh lớp 1 ở Việt Nam có thể 
giải quyết trọn vẹn trong vòng hai, ba tháng. 
II/CƠ SỞ THỰC TIỄN 
1/Mục tiêu của việc dạy Học vần 
- Học vần là môn học khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh một công cụ 
mới để sử dụng trong học tập và giao tiếp. Đó là chữ viết. Tầm quan trọng của 
học vần chịu sự quy định bởi tầm quan trọng của chữ viết trong hệ thống ngôn 
ngữ. Nếu chữ viết đƣợc coi là phƣơng tiện ƣu thế nhất trong giao tiếp thì học vần 
có một vị trí quan trọng không thiếu đƣợc trong chƣơng trình môn Tiếng Việt ở 
bậc Tiểu học. 
- Cùng với tập viết, học vần có nhiệm vụ lớn lao là trao cho các em cái chìa 
khoá để vận dụng chữ viết khi học tập. Khi biết đọc, biết viết các em có điều kiện 
nghe lời thầy giảng trên lớp, sử dụng sách giáo khoa, sách tham khảotừ đó có 
điều kiện để học tốt các môn học khác có trong chƣơng trình . 
Chúng ta đều nhận thức sâu sắc rằng, môn Tiếng Việt ở Tiểu học rèn luyện 
cho HS cả 4 kĩ năng nghe, nói đọc, viết, song mục tiêu của việc dạy và học Tiếng 
Việt ở lớp 1 là đem lại cho các em kĩ năng đọc đúng,viết đúng. Quá trình đọc và 
viết đều thông qua chữ. Chữ viết của tiếng việt là ghi âm (về cơ bản đọc thế nào 
viết thế ấy). Muốn nắm đƣợc kĩ năng đọc, viết các em phải đồng thời nắm đƣợc 
cả hai. 
2/Cấu tạo một bài dạy 
Ở loại bài dạy kiến thức mới, cách trình bày trên trang sách nói chung phù 
hợp với trình tự các bƣớc lên lớp thông thƣờng trong hai tiết dạy. Cụ thể nhƣ sau: 
 VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 
 7/29 
2.1.Bài dạy phần “chữ cái và âm” 
- Tên bài (trình bày bằng chữ in thƣờng) 
- Tranh, từ khoá (nội dung tranh gắn liền với nghĩa của từ khoá nhằm gợi 
mở, dẫn dắt HS). 
- Tranh gợi từ ngữ ứng dụng thêm để học sinh tập phát âm hoặc nhận dạng 
chữ ghi âm mới có ở từ ngữ ghi kèm tranh. 
- Tiếng khoá (còn gọi là tiếng mới đƣợc rút ra từ từ khoá trong đó mang âm 
và chữ ghi âm sẽ học). 
- Chữ ghi âm mới (ngoài chữ in thƣờng có những chữ viết thƣờng trên 
dòng kẻ để HS tập viết). 
- Từ ngữ (hoặc câu) ứng dụng để luyện đọc 
- Chữ ghi tiếng (viết thƣờng trên dòng kẻ) cần luyện viết ứng dụng (thƣờng 
là tiếng mới hoặc từ có tiếng mới học) 
- Tiếng ghép bởi các âm đã học và từ ngữ ứng dụng cần luyện đọc thêm ở 
lớp và ở nhà (còn gọi là phần ôn luyện cuối bài). Phần này thiết kế theo nguyên 
tắc: Bài học về nguyên âm sẽ ghép với phụ âm đã học và bài học về phụ âm sẽ 
ghép với các nguyên âm đã học để tạo thành tiếng, giúp trẻ “quen mắt” đọc 
nhanh. Các từ láy, từ ghép hay cụm từ ở dòng dƣới có tác dụng cho trẻ tập đọc 
thêm đồng thời mở rộng vốn từ ở trẻ. 
2.2.Bài dạy ở phần vần 
- Tên bài (chữ in thƣờng) 
- Tranh, từ khoá (gồm tiếng đã đƣợc học và tiếng mới) 
- Tiếng khoá (mang vần mới). 
- Vần mới (trình bày bằng chữ in) chữ viết thƣờng đƣợc trình bày kết hợp 
bên phải sách cùng ghi chữ tiếng mới) 
- Từ ứng dụng để luyện đọc 
- Chữ ghi vần- tiếng (viết thƣờng trên dòng kẻ) cần luyện viết ứng dụng. 
- Tranh, câu (hoặc bài) ứng dụng để luyện đọc ở lớp, ở nhà. 
Số lƣợng từ ngữ ứng dụng đƣợc ứng dụng ở mỗi bài với mức độ vừa phải. 
Tối thiểu: 3 từ ngữ ở bài học 1 vần, 4 từ ngữ ở bài học 2 vần, nhiều nhất là 6 từ 
ngữ ở bài học 3 vần. Nội dung các từ ngữ ứng dụng có sự chọn lọc và gợi mở liên 
tƣởng ở các cặp: Vầng trăng/ lăng Bác/ vâng lời/ chị ngã em nâng/ lúa chiêm/ cái 
liềm  đôi khi có kết quả phân biệt vấn đề lẫn lộn hoặc chính tả nhƣ: hoa đào, 
dẻo tay, múa xoè, xƣơng sƣờn, giọt sƣơng  song điều quan trọng nhất là nội 
dung các từ ngữ, câu ứng dụng để luyện đọc vừa hƣớng vào các chủ đề cần thiết 
(nhà trƣờng, gia đình, cuộc sống, thiên nhiên và xã hội gần gũi với trẻ ) vừa 
đáp ứng yêu cầu khắc sâu vần đã học, ôn luyện vần cũ đọc (tăng cƣờng số lần lặp 
lại). Vì vậy bên cạnh những câu, bài có tính “văn chƣơng”. 
- Bài ôn các âm- chữ ghi âm đã học: có dạng ghép tiếng luyện đọc, thay đổi 
thanh để tạo tiếng mới theo “bảng mẫu” (Các bài 6, 11, 16, 21, 27, 31, 37, 43) có 
dạng thực hành luyện đọc các từ láy có “khuôn vần” là nguyên âm đã học (bài 
39). 
 VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 
 8/29 
- Bài ôn vần đã học: có dạng ôn các vần đã học (theo nhóm) có bộ phận 
giống nhau (bài 51, 59, 67, 75), có dạng hệ thống hoá các nhóm vần đã học, 
ghép tiếng luyện đọc qua bài đọc ngắn (bài 90, 97, 103). 
Dạy ôn theo cách trên, giáo viên có thể sử dụng các loại đồ dùng dạy học 
(bảng hệ thống vần, hộp quay vần ghép tiếng) làm cho lớp thêm sinh động. 
III/TÌM HIỂU QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG CHƢƠNG TRÌNH VÀ 
SGK TIẾNG VIỆT 
1/Chƣơng trình Tiểu học - môn Tiếng Việt, mục Những định hƣớng của 
chƣơng trình đã nêu vấn đề về: “VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC 
VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP” nhƣ sau: 
 - “Chƣơng trình này có mục tiêu phức hợp: vừa hình thành kĩ năng vừa 
cung cấp tri thức. Trong các tri thức cung cấp cho học sinh, ngoài những tri thức 
tiếng Việt còn có các tri thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. 
 -Việc hình thành các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt muốn có hiệu quả cao 
phải đƣợc thực hiện không chỉ ở các bài học Tiếng Việt mà còn ở các bài học 
thuộc những môn học khác. Tƣơng ứng với hai sự kết hợp trên là hai dạng tích 
hợp trong dạy Tiếng Việt." 
- Tích hợp trong môn Tiếng Việt: các bài đọc đều chú ý rèn luyện bốn kĩ 
năng: nghe - nói - đọc - viết, kết hợp dạy thực hành các kĩ năng trên với dạy Từ 
ngữ (T) ở lớp 1. 
- Tích hợp nội dung các môn học khác vào môn Tiếng Việt: những bài học 
của các môn học khác có ngữ liệu thích hợp với việc dạy tiếng Việt đƣợc coi là 
những tình huống để rèn luyện những kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Thông qua các 
bài học, thông qua việc thảo luận trong nhóm hoặc trong lớp về nội dung của các 
bài học ấy, học sinh đƣợc tăng thêm vốn từ, học đƣợc nhiều cách diễn đạt bằng 
Tiếng Việt và qui tắc sử dụng Tiếng Việt theo các phong cách chức năng đã đƣợc 
dùng để viết ra chúng, do đó có nhiều cơ hội để ứng xử bằng Tiếng Việt thích 
hợp với các ngữ cảnh khác nhau. 
2/Tài liệu Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 1 (do Nguyễn Minh Thuyết chủ biên, 
Nhà xuất bản Giáo dục mục 10 trang 26) 
2.1/Tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết học hay 
trong một bài tập nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan tới nhau nhằm tăng 
cƣờng hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho ngƣời học. Có thể 
thực hiện tích hợp theo chiều ngang và tích hợp theo chiều dọc. 
2.2/Tích hợp theo chiều ngang: Là tích hợp kiến thức tiếng Việt với các mảng 
kiến thức về văn học, tự nhiên, con ngƣời và xã hội theo nguyên tắc đồng quy. 
Chẳng hạn hƣớng tích hợp này đƣợc SGK Tiếng Việt Lớp 1 thể hiện thông 
qua hệ thống chủ điểm: Nhà trƣờng - Gia đình - Thiên nhiên đất nƣớc. 
 SGK đã hƣớng dẫn các lĩnh vực đời sống. Qua đó tăng cƣờng vốn từ, khả 
năng diễn đạt về mọi lĩnh vực Nhà trƣờng - Gia đình - Xã hội giúp các em hiểu 
đƣợc thế giới xung quanh soi vào thế giới tâm hồn mình. Đây chính là giải pháp 
để thực hiện mục tiêu “cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng 
 VẬN DUNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN LỚP 1 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 
 9/29 
Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con ngƣời, về văn hoá, văn 
học của Việt Nam và nƣớc ngoài.” Theo quan điểm tích hợp, các phân môn (Tập 
đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết,) trƣớc đây ít gắn bó với nhau, nay đƣợc tập 
hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các bài đọc; các nhiệm vụ cung cấp kiến 
thức và rèn kĩ năng cũng gắn bó chặt chẽ với nhau hơn trƣớc. 
2.3/Tích hợp theo chiều dọc: 
Nghĩa là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ năng với những kiến thức và 
kĩ năng đã học trƣớc đó theo nguyên tắc đồng tâm (còn gọi là đồng trục hay vòng 
tròn xoáy trôn ốc). Cụ thể là: kiến thức và kĩ năng của lớp trên, bậc học trên bao 
hàm kiến thức và kĩ năng của lớp dƣới, bậc học dƣới, nhƣng cao hơn và sâu hơn. 
Đây là giải pháp củng cố và dần dần nâng cao kiến thức, kĩ năng của HS, để các 
kiến thức và kĩ năng thực sự là của mỗi ngƣời học, góp phần hình thành ở các em 
những phẩm chất mới của nhân cách. Điều này ở phân môn Tập đọc thể hiện rất 
rõ. 
2.3.1/Về kiến thức: Ở

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_phuong_phap_day_hoc_van_lop_1.pdf