Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Sinh Học 9
Thế kỷ XXI- thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ. Yêu cầu mới
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và những thách thức bị tụt hậu trên
con đường tiến lên CNXH đòi hỏi các nhà trường phải đào tạo nên những con người lao
động mới: thông minh, sáng tạo.
Để đạt được mục tiêu đó, hiện nay việc đổi mới chương trình và phương pháp dạy học
ở các trường phổ thông đã và đang được quan tâm rất lớn.
Trong định hướng về phương pháp và thiết bị dạy học Sinh học bậc THPT, sách GK
phân ban mới, Bộ GD- ĐT chỉ rõ:
"Cần xây dựng những băng hình, đĩa CD, phần mềm máy vi tính tạo thuận lợi cho
giáo viên giảng dạy những cấu trúc, quá trình sống ở cấp tế bào, phân tử và các cấp trên cơ
thể”.
"Sinh học là khoa học thực nghiệm, phương pháp dạy học gắn bó chặt chẽ với thiết bị
dạy học, do đó dạy Sinh học không thể thiếu các phương tiện trực quan như mô hình, tranh
vẽ, mẫu vật, phim ảnh.".
Như vậy, một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là tăng cường
việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
CHUYÊN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC 9 I. Lý do chọn đề tài: Thế kỷ XXI- thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ. Yêu cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và những thách thức bị tụt hậu trên con đường tiến lên CNXH đòi hỏi các nhà trường phải đào tạo nên những con người lao động mới: thông minh, sáng tạo. Để đạt được mục tiêu đó, hiện nay việc đổi mới chương trình và phương pháp dạy học ở các trường phổ thông đã và đang được quan tâm rất lớn. Trong định hướng về phương pháp và thiết bị dạy học Sinh học bậc THPT, sách GK phân ban mới, Bộ GD- ĐT chỉ rõ: "Cần xây dựng những băng hình, đĩa CD, phần mềm máy vi tính tạo thuận lợi cho giáo viên giảng dạy những cấu trúc, quá trình sống ở cấp tế bào, phân tử và các cấp trên cơ thể”. "Sinh học là khoa học thực nghiệm, phương pháp dạy học gắn bó chặt chẽ với thiết bị dạy học, do đó dạy Sinh học không thể thiếu các phương tiện trực quan như mô hình, tranh vẽ, mẫu vật, phim ảnh...". Như vậy, một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là tăng cường việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. II. Nội dung chuyên đề: 1. Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở bộ môn sinh học 9. Thực tế đã chứng minh được rằng, trong tất cả mọi lĩnh vực khác có ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả của công việc tăng lên rõ rệt. Còn trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập, dạy học để tạo ra những con người làm chủ những công nghệ cao đó thì sao? Với tốc độ phát triển đến chóng mặt của công nghệ và kỹ thuật cao, lượng kiến thực của nhân loại thì vô hạn, mà thời gian của con người thì có hạn, bởi vậy với việc ứng dụng tốt công nghệ thông tin sẽ giúp con người nhanh chóng bổ sung thêm kiến thức và giải quyết được vấn đề của chính bản thân. Với công nghệ thông tin giúp cho người dạy có thể nâng cao kiến thức trong giảng dạy. Có thể tìm kiếm thông tim trên mạng internet để làm phong phú cho bài giảng. Có thể minh hoạ các ví dụ, hình ảnh, âm thanh làm sống động bài học gây hứng thú học tập cho học sinh. a. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào trường học: Hiện nay bộ môn tin học đã được đưa vào học chính thức ở các trường phổ thông. Các giáo viên tin học là những người tiếp cận với máy móc và môi trường làm việc này đầu tiên. Nhưng hiện nay tại một số trường với số lượng máy chưa đủ cho một lớp học. Nhiều giáo viên chưa biết sử dụng máy vi tính, ứng dụng các thiết bị công nghệ thông tin hổ trợ cho việc giảng dạy của mình. Trên thực tế, máy vi tính đã được trang bị ở nhiều trường, các phần mềm dạy học được các giới thiệu nhiều nhưng nhiều giáo viên không hiểu được tính năng tác dụng cũng như cách sử dụng chúng. Một số giáo viên bộ môn được đi tập huấn các phần mềm hổ trợ dạy học thì biết cách sử dụng còn những giáo viên khác thì sao? Tự nghiên cứu để biết cách sử dụng 1 phần mềm thì mất nhiều thời gian. Các giáo viên ngại sử dụng, nghĩ rằng sẽ tốn nhiều thời gian, công sức để chuẩn bị một bài giảng và chỉ ứng dụng khi có nhu cầu, tức là chỉ có khi thao giảng mới sử dụng và việc làm này chỉ mang tính chất đối phó đặt biệt với các môn xã hội. Tình trạng này cũng phổ biến đối với các trường phổ thông. Mục đích sử dụng máy tính để phục vụ cho công tác giảng dạy chỉ được áp dụng trong các tình huống này. Cũng có ứng dụng nhưng không đúng qui trình, trường hợp này khá phổ biến. Cũng có một số giáo viên sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc giảng dạy của mình nhưng lại thực hiện không bài bản có thể gây phản tác dụng. b. Yêu cầu cần thiết để làm giáo án điện tử: Mặc dù giáo án điện tử chưa được các trường học đón nhận, chưa thực sự phổ biến nhưng bước đầu nó đã tạo ra không khí học tập và làm việc khác hẳn so với cách học và giảng dạy truyền thống. Phải chăng việc giảng dạy bằng giáo án điện tử sẽ giúp người thầy đỡ vất vả bởi vì chỉ cần "Click" chuột? Thực ra, muốn "Click" chuột để tiết dạy thực sự có hiệu quả thì người giảng dạy cũng phải chịu bỏ công tìm hiểu, làm quen với cách giảng dạy mới này. Cụ thể, người thầy cần phải: - Có một ít kiến thức về sử dụng máy tính. - Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint. - Biết cách truy cập Internet. - Có khả năng sử dụng một phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm các ảnh động, cắt các file âm thanh...(Gimp, Camtasia, Camstudio,) - Biết một số phần mềm hổ trợ cho mô phỏng các bài dạy tùy vào môn học (Violet, Crocodile, Sketpad, Cabri3D, ) - Biết cách sử dụng Projector. Ngoài kiến thức căn bản về vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm Power point, giáo viên cần phải có niềm đam mê thật sự với với công việc thiết kế đòi hỏi sự sáng tạo, sự nhạy bén, tính thẩm mỹ để "săn tìm" tư liệu từ nhiều nguồn. Thoạt nghe thì có vẻ phức tạp nhưng thực sự muốn ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy có bắt buộc phải thực hiện hết những yêu cầu trên? Câu trả lời là không, tuỳ thuộc vào tính chất của mỗi môn học mà các yêu cầu khác nhau được đặt ra cho các giáo viên. Tuy nhiên nếu đáp ứng được các yêu cầu trên thì tuyệt vời. Tại sao tôi lại đặt ra các yêu cầu trên? chúng ta thử tưởng tượng xem nếu một người không có khái niệm gì về công nghệ thông tin liệu họ có bật máy tính lên và chọn được cho mình một chương trình làm việc? liệu họ có biết được tài liệu của mình nằm ở đâu trên máy tính? Cách copy tài liệu từ nơi này sang nơi khác hay xoá một tài liệu nào đó khi không còn dùng?... Nghĩa là dù ít hay nhiều họ cũng phải sử dụng được chiếc máy tính theo ý muốn của mình. Thứ hai, từ những giáo án được soạn sẵn trên giấy và được trình bày lại trên bảng đen làm thế nào để chúng trở thành các giáo án điện tử được trình bày trên màn chiếu? Điều này đòi hỏi người thầy phải biết sử dụng PowerPoint, nếu chỉ dừng ở mức độ gõ những nội dung cần thiết cộng thêm một ít định dạng về màu sắc, font chữ, tôi thiết nghĩ giáo viên nào cũng có thể làm được. Tuy nhiên, nếu chỉ có thế thì chúng ta chưa thực sự thấy được sức mạnh của PowerPoint cũng như chưa phát huy hiệu quả của phương pháp giảng dạy mới này. Ngoài những nội dung, hình ảnh minh hoạ được đưa vào bài giảng, thao tác cơ bản nhất đòi hỏi người thầy phải nắm được là thiết lập các hiệu ứng để làm cho bài giảng sinh động, mang lại không khí học tập, giảng dạy mới mẻ. Các hiệu ứng này là gì? Đó chính là các hình ảnh của các đối tượng (văn bản, hình ảnh) được thiết lập có thứ tự Đối với các phản ứng hoá học, chất phản ứng sẽ xuất hiện trên màn hình, sau khi học sinh suy nghĩ xong, giáo viên sẽ giúp học sinh thấy được các chất tọ thành từ phản ứng hoá học này. 2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy cụ thể. Ứng dụng trình duyệt Power Point trong phần này, trước tiên tôi cho hiển thị lên màn hình đề bài, tiếp đến điều khiển bút laze (hoặc con trỏ) đến các vị trí nuclêôtít (trên ADN mẫu) hoặc ribônuclêôtit (trên mARN tương ứng) cần xác định, yêu cầu học sinh trả lời rồi mới cho hiển thị lên màn hình phần đáp án sau khi các em đã hoàn thành xong. Để học sinh dễ hình dung và nhớ hơn (nhất là đối với các em ở khối không chuyên và không thi đại học môn sinh), bằng mô hình động về quá trình sinh tổng hợp các loại ARN - Giáo viên có thể hệ thống lại một số kiến thức cơ bản. Cụ thể, trước tiên trên màn hình sẽ xuất hiện cấu trúc đại cương của tế bào với ba phần tách biệt: màng, tế bào chất và nhân. ADN - vật chất di truyền quy định cấu trúc các phân tử prôtêin nằm trong nhân (→ Quá trình sao mã diễn ra trong nhân tế bào). Các gen trên ADN hoạt động → trước tiên đã hình thành nên các chuỗi pôliribônuclêôtit mạch thẳng. Sau đó từ các chuỗi pôliribônuclêôtit mạch thẳng vừa được tổng hợp này mới biến đổi cấu hình và hình thành nên các phân tử ARN với cấu trúc đặc trưng của chúng. Kết quả: các ARN lần lượt xuất hiện. Các ARN sau khi đã được tổng hợp xong sẽ được chui ra khỏi nhân (qua các lỗ màng nhân) để đến tế bào chất. Mỗi loại ARN đóng một vai trò nhất định trong quá trình sinh tổng hợp prôtêin của tế bào cơ thể. Như vậy, với những ưu điểm vượt trội của công nghệ thông tin, chỉ cần trong một khoảng thời gian rất ngắn (từ 1-2 phút), trên mô hình động về quá trình sinh tổng hợp các loại ARN, giáo viên đã có thể cung cấp cho các em không chỉ diễn biến của mỗi quá trình, mà bên cạnh đó các em còn có thể dễ dàng xác định được về vị trí-nơi xẩy ra các quá trình sao mã, những giai đoạn giống và khác nhau giữa các quá trình, và cả vai trò, vị trí của mỗi loại ARN sau khi đã được tổng hợp xong. Và để học sinh dễ nhớ, chúng ta có thể tạo ra hiệu ứng mô hình động: + Trước khi tiến hành tổng hợp prôtêin, khi chưa có mặt mARN, ribôxôm gồm 2 tiểu phần tồn tại độc lập, nằm tách riêng nhau. Ở sinh vật nhân sơ, một tiểu phần có kích thước 30S và một tiểu phần có kích thước 50S. + Chỉ khi có mặt mARN, hai tiểu phần mới cùng tiến đến liên kết vào một đầu mút của mARN tại vị trí mã mở đầu AUG (đầu 5'). Kích thước của ribôxôm lúc bấy giờ là 70S. III. Kết luận: "Sinh học là khoa học thực nghiệm, phương pháp dạy học gắn bó chặt chẽ với thiết bị dạy học, do đó dạy Sinh học không thể thiếu các phương tiện trực quan như mô hình, tranh vẽ, mẫu vật, phim ảnh...". Như vậy, một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là tăng cường việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Đề tài này của tôi cũng là phù hợp với xu thế đó. Với những hình ảnh trực quan sinh động mà chính xác, ứng dụng CNTT vào dạy học đã làm cho giờ học trở nên cực kỳ hấp dẫn và hứng thú hơn rất nhiều. Bởi đây là những bài soạn do chính chúng ta đã thiết kế ra, cho nên chúng ta có thể chủ động hoàn toàn trong mọi khâu, bước của tiến trình lên lớp. Bố cục một bài giảng cũng như cách trình bày trên bảng - màn hình vừa khoa học, chặt chẽ, làm nổi rõ các phần trọng tâm, lại đẹp, sinh động, tiện cho học sinh theo dõi. Không những thế, nhờ phần lớn các kiến thức khó và trừu tượng đã được chúng ta mô hình động hóa hết trên bảng (màn hình) nên chúng ta có thể tiết kiệm được tối đa thời gian thuyết trình không cần thiết để tập trung vào khai thác, mở rộng, đào sâu các kiến thức trọng tâm, tạo ra các tình huống có vấn đề - nhằm phát huy được tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của các em. Và vì thế việc đổi mới, áp dụng các phương pháp dạy học nêu vấn đề trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn rất nhiều. Đề tài của tôi trên đây có thể còn mang màu sắc chủ quan, chưa hoàn thiện do còn hạn chế về trình độ kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quí báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Bình Trung, ngày 17/10/2020 GVBM Nguyễn Thị Khanh TIẾT 16 - Bài 17: MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ ARN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Học sinh mô tả được cấu tạo ARN. Nêu các loại ARN và chức năng của chúng. - Biết được sự tạo thành ARN dựa trên mạch khuôn của gen và diễn ra theo nguyên tắc bổ sung. - Phân biệt được ARN với ADN. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích để thu thập kiến thức. - Rèn luyện kĩ năng thảo luận nhóm, nghiên cứu SGK tìm kiến thức. 3. Giáo dục: Giáo dục thái độ học tập cho Học sinh. 4. Nội dung trọng tâm: - Trình bày được sự tạo thành ARN dựa trên mạch khuôn của gen và diễn ra theo nguyên tắc bổ sung - Nêu các loại ARN và chức năng của chúng 5. Định hướng phát triển năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lý. - Năng lực về quan hệ xã hội: Năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp. - Năng lực về công cụ lao động: Năng lực sử dụng ngôn ngữ sinh học. b. Năng lực chuyên biệt: Năng lực kiến thức sinh học, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực thực hành sinh học II. CHUẨN BỊ: - GV: +Phương tiện hỗ trợ: H17. +Bảng 17. So sánh ARN và AND . Đặc điểm ARN AND Số mạch đơn Các loại đơn phân - HS: Đọc trước bài và kẻ bảng 17 sgk vào vở. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp (1p): 2. Kiểm tra bài cũ: Vòng quay may mắn. Khi vòng quay dừng, Kim chỉ trúng tên ai thì người đó lên khảo bài. (5p) Câu1: Bài tập: Một đoạn ADN có cấu trúc như sau: Mạch 1 : – A – G – T – X – X – T – Mạch 2 : – T – X – A – G – G – A – Viết cấu trúc của 2 đoạn ADN con được tạo thành sau khi đoạn ADN mẹ nói trên kết thúc quá trình tự nhân đôi. Câu2: Mô tả sơ lược quá trình tự nhân đôi của ADN? 3. Bài mới: Họat động của giáo viên Họat động của học sinh Nội dung HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (3p) Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. GV cho HS xem đoạn video của ADN và ARN. Cùng với AND một nhân tố khác có vai trò rất quan trọng trong quá trình truyền đạt tính trạng đó là ARN. Vậy ARN có những đặc điểm gì nổi bật chúng ta cùng nghiên cứu bài 17. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: mô tả được cấu tạo ARN. Nêu các loại ARN và chức năng của chúng. - sự tạo thành ARN dựa trên mạch khuôn của gen và diễn ra theo nguyên tắc bổ sung. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. - GV yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát H 17.1 và trả lời câu hỏi: ? ARN có thành phần hoá học như thế nào? ? Trình bày cấu tạo ARN? ? Mô tả cấu trúc không gian của ARN? - Yêu cầu HS làm bài tập SGK ? So sánh cấu tạo ARN và ADN vào bảng 17? - HS tự nghiên cứu thông tin và hiểu được : + Cấu tạo hoá học + Tên các loại nuclêôtit + Mô tả cấu trúc không gian. - HS vận dụng kiến thức và hoàn thành bảng. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. I. ARN(acid ribonucleic). (12p) - ARN được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học: C, H, O, N và P theo nguyên tắc đa phân. Các đơn phân cấu tạo nên ARN là nucleotit, gồm 4 loại: A(ađênin), U (uraxin), G (guanin), X (xitôzin), các đơn phân này liên kết thành một mạch đơn. có kích thước, khối lượng nhỏ hơn ADN - Có 3 loại ARN: + mARN: có vai trò truyền đạt thông tin quy định cấu trúc của protein cần tổng hợp. + tARN: Có chức năng vận chuyển axit amin tương ứng tới nơi tổng hợp protein. + rARN: là thành phần cấu tạo nên ribôxôm (nơi tổng hợp protein). Bảng 17. So sánh ARN và AND . Đặc điểm ARN AND Số mạch đơn 1 2 Các loại đơn phân A;U;G;X. A;T;G;X. - Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin và trả lời câu hỏi: ? ARN được tổng hợp ở đâu? ở thời kì nào của chu kì tế bào? - GV sử dụng mô hình - HS sử dụng thông tin SGK để trả lời. II. ARN được tổng hợp theo nguyên tắc nào?(12p) - ARN được tổng hợp từ ADN ở kì trung gian của NST trong quá trình phân bào. - ARN được tổng hợp dựa trên một mạch đơn của gen ( được gọi là mạch khuôn). tổng hợp ARN (hoặc H 17.2) mô tả quá trình tổng hợp ARN. - GV yêu cầu HS quan sát H 17.2 thảo luận 3 câu hỏi: ?Một phân tử ARN được tổng hợp dựa vào 1 hay 2 mạch đơn của gen? ?Các loại nuclêôtit nào liên kết với nhau để tạo thành mạch ARN? ? Có nhận xét gì về trình tự các đơn phân trên ARN so với mỗi mạch đơn của gen? - GV yêu cầu 1 HS trình bày quá trình tổng hợp ARN. - GV chốt lại kiến thức. - GV phân tích: tARN và rARN sau khi tổng hợp xong sẽ tiếp tục hoàn thiện để hình thành phân tử tARN và rARN hoàn chỉnh. ?Quá trình tổng hợp ARN theo nguyên tắc nào? ? Nêu mối quan hệ giữa gen và ARN? - Yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK. - HS theo dõi và ghi nhớ kiến thức. - HS thảo luận và hiểu được : + Phân tử ARN tổng hợp dựa vào 1 mạch đơn của gen (mạch khuôn). + Các nuclêôtit trên mạch khuôn của ADN và môi trường nội bào liên kết từng cặp theo nguyên tắc bổ sung: A – U; T - A ; G – X; X - G. + Trình tự đơn phân trên ARN giống trình tự đơn phân trên mạch bổ sung của mạch khuôn nhưng trong đó T thay bằng U. - 1 HS trình bày. - HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức. - HS : Tổng hợp theo nguyên tắc khuôn mẫu và NTBS. - Trình tự các nuclêotit trên mạch khuôn quy định trình tự các nucleotit trên mạch ARN. - Trong quá trình hình thành mạch ARN các nucleotit trên mạch khuôn của AND và môi trường nội bào liên kết với nahu theo NTBS ( A-U, T-A;G-X; X-G). - Trình tự các loại đơn phân trên ARN giống với trình tự mạch bổ sung của mạch khuôn, chỉ khác là T được thay bằng U. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (6p) Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. Câu 1: Biểu đồ tư duy C ấu tạ o C ,H, O, N , P. mARN tARN rARN Cấu trúckhông gianC ác loại A R N Mối quan hệ giữa gen và ARN Đại phân tử A, U, G, X . 1 chuỗi xoắn đơn T ổn g h ợ pNST vào kì trung gian Gen tháo xoắn. NTBS N gu yên tắc Kh uôn mẫu NTBS A – U; T – A; G – X; X – G. Mối quan hệ Mạch khuôn ARN Câu2/ Nêu những điểm khác nhau cơ bản trong cấu trúc của ARN và AND? * Đáp án: Câu2/ ARN ADN Chỉ có cấu tạo một mạch đơn Có cấu tạo 2 mạch đơn vừa song song vừa xoắn lại Có chứa loại đơn phân uraxin và không có loại timin Có chứa loại đơn phân timin và không có loại uraxin Có kích thước và khối lượng nhỏ hơn ADN Có k/thước và khối lượng lớn hơn ARN HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (3p) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành nhiều nhóm ( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập GV: HS làm bài tập 3 SGK/T53. 2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời. - HS nộp vở bài tập. - HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện. BT3: Mạch ARN: - A - U - G - X - U - X - G - HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2p) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. Đọc mục “Em có biết?”. 3. Dặn dò (1p): - Làm các bài tập 4, 5 SGK/ 53. - Soạn bài: “ Protein” *Hướng dẫn BT: BT4: Mạch khuôn: - T - A - X - G - A - A - X - T - G - Mạch bổ sung: - A - T- G - X - T - T - G - A - X - BT5: Lựa chọn “b”
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_giang.pdf